Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 06/03/2025 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 21/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 06/03/2025 của TAND huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tân Phú Đông (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 21/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN PHÚ ĐNG
T
ỈNH TIỀN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 21/2025/HNGĐ-ST
Ngày 06-3-2025
Về "Ly hôn, tranh chấp nuôi con"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ ĐNG, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Lắm
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đặng Văn Núi
2. Bà Lê Thị Hương
Thư ký phiên tòa: Bà Huỳnh Thị Ngọc Hạnh - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tân Phú Đng, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phú Đng, tỉnh Tiền Giang: Ông
Đoàn Khắc Huy - Kiểm sát viên.
Trong ngày 06 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phú
Đng, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 114/2024/TLST-
HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2024 về "Ly hôn, tranh chấp nuôi con" theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2025
giữa các đương sự:
- N đơn: Nguyễn Thị D. H, sinh năm 19xx. Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện Tân
Phú Đng, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Nguyễn T. N, sinh năm 19xx. Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện Tân Phú
Đng, tỉnh Tiền Giang.
(chị Nguyễn Thị D. H có mặt; anh Nguyễn T. N vắng mặt không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Quá trình tố tụng N đơn chị Nguyễn Thị D. H trình bày: Chị và anh N quen
biết vào năm 20xx, tìm hiểu nhau được một năm thì tự nguyện tiến tới hôn nhân,
không tổ chức cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Tân Phú
Đng, tỉnh Tiền Giang vào ngày 11/5/20xx. Sau khi kết hôn, anh chị sống chung tại
nhà chị H và sống với bà nội chị H. Một năm sua thì hai vợ chồng cất nhà ra ở riêng.
Quá trình chung sống hạnh phúc được 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng
quan điểm sống, tính cách không hợp nhau, anh N cờ bạc, gây nợ nần, nhiều lần
đánh chị, chị trả nợ cho anh thì anh lại tiếp tục gây nợ, đầu năm 20xx gây ra nợ cờ
2
bạc số tiền 400 triệu đồng, chị không có khả năng trả nợ cho anh nữa nên anh đã bỏ
đi. Anh chị đã sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay không còn tình cảm, chị yêu cầu
ly hôn với anh N.
- Về con chung: Có 03 con chung tên Nguyễn Ngọc T. V, sinh ngày
20/5/20xx; Nguyễn Ngọc T. N, sinh ngày 25/01/20xx và Nguyễn T. Đ, sinh ngày
09/8/20xx. Đối với V đã trưởng thành, có khả năng lao động được, chị không yêu
cầu giải quyết. Đối với cháu N và cháu Đ, hai cháu đang sống chung với chị, chị yêu
cầu tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng 02 cháu và không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi
con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
* Quá trình tố tụng bị đơn anh Nguyễn T. N đã được Tòa án tống đạt các văn
bản tố tụng hợp lệ, nhưng anh N không đến Tòa án để tham dự phiên hòa giải, không
gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu xin ly hôn
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ
khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự, không kiến nghị gì về tố tụng.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56, 81,
82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin
ly hôn của chị Nguyễn Thị D. H, cho chị H được ly hôn với anh N. Về con chung:
Giao 02 con chung Nguyễn Ngọc T. N, sinh ngày 25/01/20xx và Nguyễn T. Đ, sinh
ngày 09/8/20xx cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H chưa
yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con .Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Quan hệ tranh chấp giữa các bên đương sự là tranh chấp "Ly hôn, nuôi con
chung" theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyễn đơn chị Nguyễn Thị D. H có đơn xin vắng mặt,
bị đơn anh Nguyễn T. N vắng mặt không lý do dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
các văn bản tố tụng nhưng anh không thực hiện quyền và nghĩa vụ của đương sự
theo quy định. Trong suốt quá trìnhtố tụng và tại phiên tòa anh N vắng mặt là tự từ
bỏ lời trình bày của đương sự tại tòa. Việc vắng mặt của anh N không vì sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều
227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét
xử vụ án vắng mặt các đương sự.
[3] Về hôn nhân: Chị H và anh N kết hôn năm 2005 trên cơ sở tự nguyện, có
đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình nên là hôn nhân hợp
pháp. Xét yêu cầu ly hôn của chị H, Hội đồng xét xử nhận thấy, theo lời trình bày
3
của chị H: Chị và anh N chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu
thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hợp nhau, anh N cờ bạc, gây nợ
nần, nhiều lần đánh chị, anh N đã bỏ đi. Anh chị đã sống ly thân từ đầu năm 2023
cho đến nay. Về phía anh N, kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến tại phiên tòa sơ
thẩm, dù đã được triệu tập hợp lệ nhưng anh vẫn không đến Tòa án và cũng không
gửi vănbản trình bày ý kiến. Cho thấy, anh không có trách nhiệm với gia đình, không
quan tâm hàn gắn tình cảm với chị H và mặc nhiên thừa nhận vợ chồng chung sống
có xảy ra những mâu thuẫn như chị H trình bày. Do hôn nhân của anh chị đã lâm
vào tình trạngtrầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân
không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của chị H, cho chị được ly hôn với anh
N là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[4] Về con chung: Anh chị có 03 con chung tên Nguyễn Ngọc T. V, sinh ngày
20/5/20xx; Nguyễn Ngọc T. N, sinh ngày 25/01/20xx và Nguyễn T. Đ, sinh ngày
09/8/20xx. Cháu V đã trưởng thành, có khả năng lao động được, chị không yêu cầu
giải quyết. Xét yêu cầu được tiếp tục nuôi con, nuôi hai cháu N và Đ của chị H, Hội
đồng xét xử nhận thấy, hai cháu đang sống cùng chị H đã ổn định về mọi mặt và hai
cháu có nguyện vọng được sống chung với chị H nên cần giao các cháu cho chị H
tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp, nhằm đảm bảo sự phát triển bình thường
của các cháu. Do đó, yêu cầu của chị H là có căn cứ để chấp nhận. Về cấp dưỡng
nuôi con: Chị H không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử
không xem xét đến
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên
không xem xét đến.
[6] Về án phí: Chị H yêu cầu xin ly hôn nên phải chịu án phí ly hôn theo quy
định.
[7] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ, phù hợp quy định
pháp luật nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm
b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân
sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị D. H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị D. H được ly hôn với anh
Nguyễn T. N.
2. Về nuôi con chung: Chị H được trực tiếp nuôi dưỡng Nguyễn Ngọc T. N,
sinh ngày 25/01/20xx và Nguyễn T. Đ, sinh ngày 09/8/20xx. Chị H chưa yêu cầu
anh N cấp dưỡng nuôi con. Anh N được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục

4
con chung, chị H và các thành viên trong gia đình không được quyền ngăn cản.
2. Về án phí:
Chị Nguyễn Thị D. H phải chịu tiền án phí hôn nhân và gia đình là 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng), được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng)
theo biên lai thu số 0001854 ngày 08/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Tân Phú Đng, tỉnh Tiền Giang. Chị H đã nộp xong án phí.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Chị H, anh N được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được bản án hoặc ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Nơi nhận:
- VKSND H.Tân Phú Đng;
- CC.THADS H.Tân Phú Đng;
- UBND xã T;
- Các đương s
ự;
- Lưu: HS, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Đ
ặng Văn Lắm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm