Bản án số 369/2025/DS-ST ngày 28/03/2025 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 369/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 369/2025/DS-ST ngày 28/03/2025 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Đức (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 369/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn khởi kiện lấy lại tiền đặt cọc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 369/2025/DS-ST
Ngày: 28/3/2025
V/v tranh chấp hợp đồng đặt cọc.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC-THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Văn Thiên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Võ Văn Lợi;
2. Bà Võ Thị Gái.
- Thư phiên tòa: Bùi Thị Xuân Thu TTòa án nhân dân thành phố
Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức tham gia phiên tòa:
Trần Thị Hồng Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 781/2024/TLST-DS
ngày 09/4/2024 về việc Tranh chấp hợp đồng đặt cọc theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 677/2025/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 02 năm 2025 Quyết định hoãn
phiên tòa số 1703/2025/QĐST- DS ngày 07/3/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Lê Xuân T, sinh năm 1956 (có đơn xét xử vắng mặt)
Địa chỉ: A11/4A Đường H, phường A, Tp. Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bị đơn:Hoàng Tố N, sinh năm: 1973 (vắng mặt)
Địa chỉ thường trú: Xã P, huyện N, tỉnh Đồng Nai.
Địa chỉ trú: Số 2/34 đường V, khu phố 4, phường A, thành phố Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
(1) Nội dung nguyên đơn khởi kiện: Ngày 18/6/2020, ông Lê Xuân T và bà Hoàng
Tố N ký kết Giấy giao nhận tiền đặt cọc mua bán nhà đất (sau đây gọi tắt là hợp đồng
đặt cọc), nội dung: Bên nhận cọc Hoàng Tố N nhận của bên đặt cọc ông
Xuân T số tiền đặt cọc là 300.000.000 đồng, nội dung đặt cọc là mua, bán đất bằng hình
2
thức công chứng hợp đồng ủy quyền đối với khu đất tọa lạc tại đường Lò Lu, quận 9
(nay thành phố Thủ Đức), Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian thỏa thuận đặt cọc
20 ngày kể từ ngày giấy giao tiền này, hai bên phải ra phòng công chứng thực hiện
nội dung đặt cọc. Ngoài ra hai bên thỏa thuận trong thời hạn 20 ngày nếu vì bất cứ lý do
gì, việc mua bán không thành thì bên nhận cọc N sẽ trả lại số tiền nhận cọc cho bên
đặt cọc ông Xuân T. Thế nhưng, hết thời hạn 20 ngày theo thỏa thuận N vẫn
không thực hiện nội dung đặt cọc tiến hành công chứng hợp đồng ủy quyền hoặc hợp
đồng chuyển nhượng đất như đã hứa. Ông T yêu cầu N trả lại số tiền nhận cọc,
nhưng N hứa hẹn nhiền lần vẫn không thiện chí trả lại. Do vậy, ông Xuân T
khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết các nội dung như sau:
+ Tuyên hủy bỏ Hợp đồng đặt cọc giao kết ngày 18/6/2020 giữa ông Lê Xuân T
Hoàng Tố N;
+ Buộc Hoàng Tố N trả cho ông T số tiền đặt cọc đã nhận 300.000.000 đồng
khoản tiền phạt cọc tương đương với số tiền đã nhận 300.000.000 đồng. Tổng số tiền
yêu cầu Tòa án buộc bà Hoàng Tố N phải trả là 600.000.000 đồng.
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải
nguyên đơn đã sửa đổi, rút một phần yêu cầu khởi kiện về việc rút lại yêu cầu phạt cọc.
Chỉ yêu cầu Tòa án buộc phía bị đơn trả lại số tiền đã nhận cọc 300.000.000 đồng
hủy bỏ hợp đồng đặt cọc đã ký.
(2) Bị đơn Hoàng Tố N vắng mặt không do, khi được Tòa án triệu tập lấy
lời khai, tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải và vắng mặt phiên tòa sơ thẩm lần thứ nhất.
(3) Tại phiên tòa sơ thẩm mở lần thứ hai: Nguyên đơn có đơn đề nghị được xét xử
vắng mặt giữ nguyên yêu cầu khởi kiện rút lại một phần yêu cầu khởi kiện như
trên. Bị đơn Hoàng Tố N tiếp tục vắng mặt tại phiên tòa đến lần thứ hai, không
giao nộp tài liệu chứng cứ, không văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.
(4) Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
phát biểu ý kiến: Tòa án đã tiến hành t tng t khi th lý cho đến m phiên tòa đúng
theo quy định ca pháp lut t tng dân sự. Tại phiên tòa thẩm, Hội đồng xét xử và
đương sự chấp hành đúng quy định ca pháp lut. Nguyên đơn có đơn đề nghị được xét
xử vắng mặt đề nghị Tòa án chấp nhận. Bị đơn Hoàng Tố N đã được triệu tập hợp lệ
nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa đến lần thứ hai, không sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan, áp dụng theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Điều 238 của Bộ
luật tố tụng dân sự, đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành phiên tòa theo thủ tục chung
xét xử vắng mặt nguyên đơn bị đơn. Về nội dung vụ án: yêu cầu của nguyên đơn
có căn cứ và hợp pháp, đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Giữa ông
Xuân T với Hoàng Tố N phát sinh tranh chấp từ hợp đồng đặt cọc mua, bán nhà đất
3
thuộc trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
những tranh chấp phát sinh từ giao dịch dân sự hoặc hợp đồng dân sự. Căn cứ theo kết
quả xác minh nơi trú của Công an phường An Phú, thành phố Thủ Đức, Thành phố
Hồ Chí Minh đã xác nhân: “Đương sự Hoàng Tố N, sinh năm 1973 hiện đang thực tế
cư trú tại địa chỉ số 2/34 đường Võ Trường Toản, khu phố 4, phường An Phú, thành phố
Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Đương sự không đăng ký thường trú, tạm trú tại địa
chỉ này, chỉ làm thủ tục khai báo nơi hiện tại thường xuyên mặt tại địa chỉ
trên”. Xét thấy, tại thời điểm thụ vụ án bị đơn Hoàng Tố N đang thực tế trú trên
địa bàn thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ quy định tại điểm a khoản
1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Tại phiên tòa, nguyên đơn đơn đề nghị được xét xử vắng mặt. Bị đơn
Hoàng Tố N vắng mặt tại phiên tòa đến lần thứ hai, không sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan, Hội đồng xét xử áp dụng theo quy định tại Điều 227, Điều
228 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt
nguyên đơn và bị đơn.
[3] Xét thấy, nguyên đơn đã tự nguyện rút lại một phần yêu cầu khởi kiện về việc
yêu cầu Tòa án buộc bị đơn phải trả số tiền phạt cọc 300.000.000 đồng. Căn cứ theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 và Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử đình chỉ phần yêu cầu đã rút của nguyên đơn.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Căn cứ vào sự thừa nhận không
phản đối của các bên đương sự, căn cứ Hợp đồng đặt cọc ngày 18/6/2020 kết giữa
các bên, áp dụng theo quy định tại Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội
đồng xét xử có cơ sở xác định:
[4.1] Ông Lê Xuân T đặt cọcHoàng Tố N số tiền 300.000.000 đồng, để thực
hiện nội dung đặt cọc công chứng hợp đồng mua bán đối với khu đất tọa lạc tại
đường Lu, quận 9 (nay thành phố Thủ Đức), Thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian
thỏa thuận đặt cọc 20 ngày, kể từ ngày hợp đồng bà N phải có nghĩa vụ cùng ông
T đến phòng công chứng thực hiện nội dung đặt cọc, nếu hết thời hạn 20 ngày thỏa
thuận, không bất cứ do gì, Hoàng Tố N phải trách nhiệm nghĩa vụ trả lại
cho ông Xuân T số tiền 300.000.000 đồng đã nhận cọc. Tuy nhiên, Hoàng Tố N
không thực hiện nghĩa vụ công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất,
cũng như trả lại số tiền cọc đã nhận. Cho đến nay, thời gian kèo dài hơn 04 năm nhưng
N vẫn không trả lại số tiền trên cho ông T vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ đã cam
kết theo hợp đồng đặt cọc, vi phạm nghĩa vụ bên nhận cọc được quy định tại Điều 328
Bộ luật dân sự năm 2015. Do vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Xuân T
buộc phía bị đơn Hoàng Tố N trả lại số tiền cọc đã nhận căn cứ, phù hợp với
quy định của pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
4
[4.2] t thấy, hợp đồng đặt cọc ngày 18/6/2020 giữa các bên nội dung
không rõ ràng, không thỏa thuận được cụ thể diện tích đất, vị trí đất về số thửa đất và tờ
bản đồ tọa lạc khu đất, hợp đồng không thể thực thi trên thực tế. Bị đơn không thực
hiện nghĩa vụ cam kết, đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của bên nhận cọc đã thỏa
thuận trong hợp đồng theo quy định của pháp luật. Do vậy, yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn về việc Hủy bỏ hợp đồng đặt cọc ngày 18/6/2020 giữa các bên yêu
cầu bị đơn trả lại số tiền đã nhận phù hợp với quy định tại Điều 423 và Điều 427 của
Bộ luật dân sự năm 2015, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn
Hoàng Tố N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Nguyên đơn ông Xuân T được
miễn nộp tiền tạm ứng án phí, miễn nộp án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
12 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 5, khoản 3 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 186, Điều 217, Điều 227, Điều 228, Điều 233, Điều
235, Điều 238, Điều 244, Điều 266, Điều 273, Điều 280, Điều 482 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 116, 117, 119, 328, 357, 423, 427 Điều 468 của Bộ luật dân
sự năm 2015.
n cứ Luật p lphí s97/2015/QH13 ny 25/11/2015;
n cNghquyết s 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban tng vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án p lphí
Tòa án;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
- Hủy hợp đồng đặt cọc (Giấy giao nhận tiền đặt cọc mua n nhà đất) kết ngày
18/6/2020 giữa ông Lê Xuân T và bà Hoàng Tố N.
- Buộc Hoàng Tố N nghĩa vụ trả lại cho ông Xuân T số tiền cọc đã nhận
300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng).
Kể từ ngày ông Xuân T đơn yêu cầu thi hành án nếu Hoàng Tố N không
thực hiện hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền, thì hàng tháng bà N còn phải chịu thêm
tiền lãi theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015,
tương ứng với thời gian và số tiền chậm thi hành án.
5
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc rút lại phần yêu
cầu khởi kiện buộc bị đơn phải trả 300.000.000 đồng tiền phạt cọc.
3. Về án phí: Án phí dân sự thẩm 15.300.000 đồng buộc Hoàng Tố N phải
nộp theo quy định.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự,
đã được sửa đổi bổ sung năm 2014.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP.HCM; THM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP.HCM;
- VKSND Tp.Thủ Đức;
- CCTHADS Tp.Th Đức;
- Các đương sự;
- Lưu HS,VP.
Cao Văn Thiên
Tải về
Bản án số 369/2025/DS-ST Bản án số 369/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 369/2025/DS-ST Bản án số 369/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất