Bản án số 32/2025/DS-PT ngày 12/02/2025 của TAND tỉnh An Giang về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 32/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 32/2025/DS-PT ngày 12/02/2025 của TAND tỉnh An Giang về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh An Giang
Số hiệu: 32/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp yêu cầu chia di sản là đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 32/2025/DS-PT
Ngày: 12-02-2025
V/v tranh chấp: Thừa kế về tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trịnh Ngọc Thúy
Các Thẩm phán: Bà Phm Thị Minh Châu và ông Nguyễn Phước Hưng
- Thư phiên tòa: Ông Ngô Hồng Đỉnh - Thư Tòa án nhân n tỉnh
An Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân n tỉnh An Giang: Bà Lương Thị Hương
- Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 12 tháng 02 m 2025 tại Tòa án nhân n tỉnh An Giang xét xử pc
thm ng khai vụ án thụ số: 427/2024/TLPT-DS ngày 23 tháng 12 năm 2024,
về việc tranh chấp: Thừa kế về tài sản”.
Do, Bản án n ssơ thm số 76/2024/DS-ST ngày 05/4/2024 ca Tòa án
nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 422/2024/QĐXXPT-DS
ngày 24 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Thị M, sinh năm 1969. Địa chỉ: Số A, tổ A, ấp L,
Ô, huyn C, tỉnh An Giang.
+ Người đại diện theo ủy quyền của Thị M: Ông Nguyễn n M3,
sinh năm 1970. Địa chỉ: Số A, tổ A, ấp L, xã Ô, huyện C, tỉnh An Giang (theo văn
bản ủy quyn ngày 14/4/2021)
+ Người bảo vquyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật sư Nguyễn
Tố Q - Công ty L11. Địa chỉ số C đường B, phuồng M, thành phố L, tỉnh An
Giang thuộc Đoàn lut sư tỉnh A theo xác nhận số 02/XN-TDS ngày 10/02/2025
2. Bị đơn:
2.1. Ông Võ Văn L, sinh m 1947
2
2.2. Huỳnh Thị B, sinh năm 1953
Cùng địa chỉ: tổ F, ấp T, xã T, huyện C, tỉnh An Giang.
+ Người bảo vệ quyền lợi, ích hợp pháp của Huỳnh Thị B: Luật gia ông
Dương n N, sinh năm 1964. Địa chỉ: Số C, tổ A, ấp B, M, thành phố L, tỉnh
An Giang.
3. Người có quyền li, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của Thị C, sinh m 1948
(đã chết ngày 09/4/2021), gồm các ông bà:
3.1.1. Trịnhn D, sinh năm 1968.
3.1.2. Trịnh Thị Ngọc N1, sinh năm 1971.
3.1.3. Trịnh Thị R, sinh năm 1981.
3.1.4. Trịnhn D1, sinh năm 1978.
3.1.5. Trịnh Thị Ly P, sinh năm 1982.
3.1.6. Trịnh Thị Sa L1, sinh năm 1987.
Cùng địa chỉ:p T, xã T, huyện C, tỉnh An Giang.
3.2. Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông Võ n T, sinh năm
1945 (đã chết ngày 02/7/2021), gm các ông bà:
3.2.1. Nguyn Thị A, sinh năm 1954.
3.2.2.Võ Thanh H, sinh năm 1976.
3.2.3.Võ Thị Diệu T1, sinh năm 1982.
3.2.4.Võ Thanh H1, sinh năm 1972.
3.2.5.Võ Thiện L2, sinh năm 1983.
Cùng địa chỉ:p T, xã T, huyện C, tỉnh An Giang.
3.3.Ông n L3, sinh năm 1945.
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyn C, tỉnh An Giang.
3.4. Võ Thị C1, sinh năm 1955.
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyn C, tỉnh An Giang.
3.5. Võ Thị L4, sinh năm 1955.
3.6. Ông Võ Văn D2, sinh năm 1958.
3.7. Võ Thị T2, sinh năm 1962.
3.8. Ông Võ Văn B1, sinh năm 1967.
3.9.Văn Đ, sinhm 1969.
3
3.10. Võ Thị Châu P1, sinh năm 1971.
3.11. Võ Thị Trúc L5, sinh năm 1976.
Cùng địa chỉ:p T, xã T, huyện C, tỉnh An Giang.
3.12. Lê Thị N2, sinh năm 1960.
3.13. Ông Lê Văn T3, sinh năm 1962.
3.14. Lê Thị N3, sinh năm 1964.
3.15. Ông Lê Văn K, sinh năm 1968.
3.16. Lê Thị N4, sinh năm 1970.
3.17. Ông Lê Thanh B2, sinh năm 1974.
Cùng địa chỉ:p L, xã Ô, huyện C, tỉnh An Giang.
3.18. ÔngNguyễn Văn Hải, sinh năm 1955.
3.19. Ông Nguyễnn N5, sinh năm 1959.
3.20. Ông Nguyễnn L6, sinh năm 1960.
3.21. Nguyễn Thị N6, sinh năm 1962.
3.22. Ông Nguyễnn H2, sinh năm 1972.
3.23. Nguyễn Thị P2, sinh năm 1974.
3.24.Ông Nguyễn Thanh P3, sinh năm 1976.
Cùng địa chỉ:p H, xã Đ, huyện C, tỉnh An Giang.
3.25. Ông Võ Văn N7, sinh năm 1971
3.26. Ông Văn Công M1, sinh năm 1972.
3.27. Văn Thị Tài L7, sinh năm 1993.
3.28. Văn Thị Yến N8, sinh năm 2006.
Cùng địa chỉ: tổ A, ấp B, xã P, huyện P, tỉnh An Giang.
3.29. Ông Võ Hồng T4, sinh năm 1984.
3.30. Ông Võ Văn T5, sinh năm 1972.
3.31. Ông Võ Tấn P4, sinh năm 1990.
Cùng địa chỉ:p T, xã T, huyện C, tỉnh An Giang.
3.32. Ông n B3, sinh năm 1958. Địa chỉ: tổ B, khóm A, thị trấn T,
huyện T, tỉnh An Giang.
3.33. Ngưi kế thừa quyn, nghĩa vụ tố tụng ca Thị T6, sinh m
1964 (đã chết ngày 06/01/2022), gồm các ông bà:
3.33.1. Ông Lê Văn Đ1, sinh năm 1965.
3.33.2. Ông Lê Quốc V, sinhm 1984.
4
3.33.3.Lê Thị Thùy T7, sinh năm 1989.
Cùng địa chỉ:p L, xã Ô, huyện C, tỉnh An Giang.
3.34. Người kế thừa quyn, nghĩa vụ tố tụng của Thị N9, sinh năm
1965 (đã chết ngày 11/01/2021), gồm các ông:
3.34.1. Ông Lê Hồng C2, sinh năm 1965.
3.34.2.Lê Thị Thúy K1, sinh năm 1987.
3.34.3.Lê Thị Thúy P5, sinh năm 1990.
3.34.4.Lê Thị Hồng T8, sinh năm 1991.
3.34.5.Lê Thị Hồng T9, sinh năm 1999.
Cùng địa chỉ:p L, xã Ô, huyện C, tỉnh An Giang.
3.34.6.Thị M, sinh năm 1965.
Địa chỉ: Số A, tổ A, ấp L, xã Ô, huyện C, tỉnh An Giang.
3.34.7. Ông n V1, sinh năm 1970.
Địa chỉ: tổ A, ấp M, xã T, huyện C, tỉnh An Giang.
+ Người đại diện theo ủy quyền của ông Văn V1: Ông Nguyn n M3,
sinh m 1970. Địa chỉ: p B, T, huyện C, tỉnh An Giang (theo văn bản ủy
quyền ngày 31/3/2023).
3.35. Võ Thị M2, sinh năm 1972.
Địa chỉ: tổ A, ấp K, xã K, huyện C, tỉnh An Giang.
3.36. Ông Võ Văn H3, sinh năm 1974.
3.37. Ông Võ Văn Đ2, sinh năm 1992.
3.38. Võ Thị T10, sinh năm 1998.
Cùng địa chỉ: tổ G, ấp T, xã T, huyện T, tỉnh An Giang.
4. Người kháng cáo: Nguyên đơnVõ Thị M
Ông Nguyễn Văn Mộng, luật sư Nguyễn Tố Q, luật gia Dươngn N
mặt, các đương sự còn lại đều vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo hồ sơ án sơ thm thể hiện:
* Tại đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết ván cũng như tại phiên
toà hôm nay người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Nguyễn Văn M3
trình bày và có ý kiến như sau:
5
Nguyên ông nội của Võ Thị M là cn S, sinh m 1910 (chết
ngày 16/6/1982) cụ Lê Thị S1, sinh năm 1912 (chết ngày 14/01/1997) chung
sống với nhau có 10 người con gồm:
1. Ông Văn P6, sinh năm 1930 (chết ngày 05/10/2006);
2. Ông Văn D3, sinh m 1932 (chết ngày 15/02/1997);
3. Bà Võ Thị D4, sinh năm 1935 (chết ngày 02/6/2011);
4. Ông Văn R1, sinh năm 1936 (chết ngày 31/5/2013);
5. Bà Võ Thị G, sinh năm 1942 (chết ngày 25/11/2007);
6. Bà Võ Thị C, sinh năm 1948;
7. Ông Văn T, sinh năm 1945;
8. Ông Văn L3, sinh năm 1945;
9. Ông Văn L, sinh năm 1947
10. Bà Võ Thị C1, sinh năm 1955.
Lúc sinh tiền cS cS1 tạo được tài sản đã phân chia cho các con,
chỉ còn lại 355,8 m
2
đất, thể hiện tại các đim 32, 44, 26, 12, 11, 22, 20, 18, 17,
16, 15, 14, 9, 7, 42, 41 trên Bản trích đo hiện trạng khu đất do ng ty trách
nhim hữu hạn Đ3 lập ngày 28/02/2022, đất tọa lạc ấp T, T, huyện C, tỉnh An
Giang (đất chưa được cấp giy chứng nhn quyền sử dụng đất).
Cụ S và cS1 chết không để lại di chúc và hiện nay phần đất này đang do vợ
chồng ông Võ Văn L, bà Huỳnh Thị B qun , sử dụng đang trồng cây ăn trái.
Ông L, bà B không chịu thỏa thun phân chia thừa kế theo quy định của pháp luật.
Nay Thị M yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật đối vi phần di sản
trên, M xin nhn hiện vật đồng ý hoàn lại giá trị cho những đồng thừa kế
khác.
* Bị đơn ông Võ Văn LHuỳnh Thị B trình bày:
Thừa nhận lời khai ca nguyên đơn về di sản những người thuộc diện
thừa kế của cụ S cụ S1. Khi các ccòn sống tdin tích đất này làm lối đi
chung cho con ra đồng sản xuất và vận chuyển hàng hóa, cho đến hôm nay
cũng vậy. Ông n L chỉ người gìn giữ đất chứ không sản xuất hay thu huê
li từ diện tích đất trên. Việc trồng cây trên đất là để ngăn việc bị lấn chiếm, đồng
thi, ông L đắp đất ng cao nền để thun tiện cho việc người dân đi lại. Ý
nguyện của cha mẹ ông được anh em đồng tình là giữ nguyên hiện trạng, không
phân chia thừa kế.
Nay bà Võ Thị M là cháu, có yêu cầu pn chia thì ông n L cũng đồng
ý chia theo pháp luật xin được ưu tiên nhận hiện vật quyền sử dụng đất, ông
đồng ý hoàn lại giá trị cho những người thừa kế khác.
6
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Võ Văn V1 trình bày ý kiến như sau: Ông Văn V1 con của
ông n D3 (chết m 1997), trước đây ông nội i ông n S (chết
ngày 16/6/1982) Thị S1 (chết ngày 14/01/1997). Lúc sinh tin ông S
S1 tạo lập được i sản chung đất thổ cư tọa lạc p T, T (chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Hiện nay phần đất y do vợ chồng ông
L, B chiếm giữ qun , sử dụng. Nay ông n V1 đồng ý giao toàn bộ
phần diện tích đất của ông bà nội là c S cụ S1 để li cho bà Võ Thị M.
- Các ông Văn T3, Nguyễn Văn L6 trình bày: c sinh tiền ông S
S1 tạo lập được i sản chung là đất thổ tọa lạc ấp T, T (chưa được cấp
giy chứng nhận quyền sử dụng đất). Nay các ông không yêu cầu chia thừa kế đối
với di sn của ông S và bà S1 để lại, tuỳ Toà án giải quyết theo quy định của pháp
luật.
- Các ông Trịnh Thị Ngọc N1, Trịnh Văn D, Trịnh Văn D1, Trịnh Thị R,
Trịnh Thị Ly P, Trịnh Thị Sa L1, Trịnh Thị Ngọc N10, Võ Văn L3, Thị C1,
Nguyễn Thị A, Thanh H, Võ Thị Diệu T1,Võ Thanh H1, Thiện L2, Văn
K, Thanh B2, Võ ThTrúc L5, Võ Văn Đ, Văn B1, Võ Thị Châu P1, Võ Văn
D2, Thị L8, Thị T2, Tấn P4, Văn N7, Hồng T4 trình bày: Lúc
sinh tin ông S S1 có tạo lập được i sản chung đất thổ tọa lạc ấp T,
T (chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Sau khi cha mchết
không để lại di chúc định đoạt phần di sản u trên hiện nay phần đất này do
vợ chồng ông L, B chiếm giữ quản lý, sdụng. Nay các ông không yêu cầu
chia thừa kế đối với di sn của cha mẹ để lại. Nếu theo quy định của pháp luật mà
ông được hưởng di sản t ông đồng ý để phần ng của ông cho cháu ông
ông Võ Văn V1 được ng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan c ông bà Lê Thị N2, Lê Thị N3, Lê
Thị N4, Nguyễn n H4, Nguyễn Văn N5, Nguyễn Thị N6, Nguyễn n H2,
Nguyễn Thị P2, Nguyễn Thanh P3, Người kế thừa quyền, nghĩa vtố tụng của
Thị L9 (đã chết năm 2018), gồm: Văn Công M1, Văn Thị Tài L7, Văn Thị Yến
N8, Hồng T4, n T5, n B3; Thị T6 (đã chết ngày 06/01/2022).
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của Thị T6 gồm: Ông Văn Đ1,
ông Quốc V, Thị Thùy T7; Thị N9, sinh năm 1965 (đã chết ngày
11/01/2021). Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của Thị N9 gồm:
Hồng C2 (chồng),Thị Thúy K1, Lê Thị Thúy P5, Thị Hồng T8, Lê Thị Hồng
T9; Thị M2, Võ Văn H3, Võ Văn Đ2 chưa có gửi văn bản trìnhy ý kiến cho
Tòa án về việc yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cũng như phần trình y của b
đơn.
* Tại Bản án n sự thẩm số: 76/2024/DS-ST ngày 05/4/2024 ca Tòa án
nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang đã quyết định:
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Thị M về
yêu cầu chia thừa kế đối với di sản của cụ ông Võ Văn S, cụ bà Lê Thị S1 để li.
7
- Diện tích 355,8 m
2
đất, thể hiện tại các điểm 32, 44, 26, 12, 11, 22, 20, 18,
17, 16, 15, 14, 9, 7, 42, 41 trên Bn trích đo hiện trạng khu đất do Công ty trách
nhim hữu hạn Đ3 lập ngày 28/02/2022, đất tọa lạc ấp T, T, huyện C, tỉnh An
Giang (đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) giá trtính
thành tiền 17.790.000 đồng (mười bảy triu bảy trăm chín mươi ngàn đồng) là di
sản của c n S và cụ Lê Thị S1.
- Những người thừa kế di sản của cụ Võ Văn S và cụ Lê Thị S1 gồm:
1. Ông Võ n P6, sinh m 1930 (chết ngày 05/10/2006) có người thừa kế
gồm ông : Thị L4, n D2, Thị T2, n B1, Văn Đ, Thị
Châu P1, Võ Thị Trúc L5.
2. Ông n D3, sinh năm 1932 (chết ngày 15/02/1997) có có người thừa
kế gồm các ông : n B3; Thị T6 (đã chết ngày 06/01/2022). Người kế
thừa quyền và nghĩa vụ của Thị T6 gồm: Ông Văn Đ1, Ông Quốc V,
Thị Thùy T7; Thị N9, sinh m 1965 (đã chết ngày 11/01/2021). Người
kế thừa quyền nghĩa vụ của ThN9 gồm: Hồng C2 (chồng) Thị
Thúy K1, Thị Thúy P5, Thị Hồng T8, Thị Hồng T9; Thị M, Văn
V1, Võ Thị M2, Võ Văn H3, Võ Văn Đ2, Võ Thị T10.
3. Bà Thị D4, sinh năm 1935 (chết ngày 02/6/2011) có người kế thừa
quyền và nghĩa vụ gồmc ông bà: Thị N2, Lê Văn T3, Lê Thị N3, Lê n K,
Lê Thị N4, Lê Thanh B2
4. Ông n R1, sinh năm 1936 (chết ngày 31/5/2013) người thừa kế
gồm các ông : n N7, Người kế thừa quyền và nghĩa vụ của Thị L9
(đã chết năm 2018), gồm: Văn Công M1, Văn Thị Tài L7, Văn Thị Yến N8,
Hồng T4, Võ Văn T5, Võ Tấn P4.
5. Bà Thị G, sinh năm 1942 (chết ngày 25/11/2007) có người thừa kế
gồm các ông bà: Nguyễn n H4, Nguyễn Văn N5, Nguyễn n L6, Nguyễn Thị
N6, Nguyễn Văn H2, Nguyn Thị P2, Nguyn Thanh P3.
6. Thị C, sinh năm 1948 (đã chết ngày 09/4/2021) người kế thừa
quyền nghĩa vụ gồm các ông : Trịnh Văn D, Trịnh Thị Ngọc N1, Trịnh Thị
R, Trịnhn D1, Trịnh Thị Ly P, Trịnh Thị Sa L1, Trịnh Thị Ngọc N10.
7. Ông n T, sinh năm 1945 (đã chết ngày 02/7/2021) người kế thừa
quyền và nghĩa vụ gồmc ông : Nguyễn Thị A, Thanh H, Võ Thị Diệu T1,
Võ Thanh H1, Võ Thiện L2.
8. Ông Võ Văn L3, sinh năm 1945.
9. Ông Văn L, sinh năm 1947.
10. Bà Võ Thị C1, sinh năm 1955.
Mỗi người thừa kế hưởng một kỷ phn bằng nhau thành tin 1.779.000
đồng (một triệu bảy trăm bảy mươi chín ngàn đồng).
8
Ông n L được nhận thừa kế bằng hiện vật quyn sử dụng din tích
355,8 m
2
đất, thhiện tại các điểm 32, 44, 26, 12, 11, 22, 20, 18, 17, 16, 15, 14, 9,
7, 42, 41 trên Bản trích đo hiện trạng khu đất do Công ty trách nhiệm hữu hạn Đ3
lập ngày 28/02/2022, đất tọa lạc ấp T, T, huyện C, tỉnh An Giang nghĩa
vụ hoàn lại giá trị bằng tiền 1.779.000 đồng (một triu bảy trăm bảy mươi cn
nghìn đồng) cho mỗi người thừa kế.
Cụ thể ôngn L phải trả tin như sau:
1. Ông n P6 (đã chết ngày 05/10/2006) người thừa kế gồm ông :
Thị L4, n D2, Thị T2, n B1, Võ n Đ, Thị Châu P1,
Thị Trúc L5 số tiền 1.779.000 đồng (một triu bảy trăm bảy mươi chín nghìn
đồng).
2. Ông n D3, (đã chết ngày 15/02/1997) có người thừa kế gm các ông
bà: n B3; Thị T6 (đã chết ngày 06/01/2022). Người kế thừa quyền
nghĩa vụ của Thị T6 gồm: Ông Văn Đ1, Ông Quốc V, Thị Thùy
T7; Thị N9, sinh năm 1965 (đã chết ngày 11/01/2021). Người kế thừa
quyền nghĩa vụ của Võ Thị N9 gồm: Ông Hồng C2, (chồng) Thị Thúy
K1, Lê Thị Thúy P5, Lê Thị Hồng T8, Lê Thị Hồng T9; Thị M, Võ Văn V1,
Thị M2, n H3, n Đ2, Thị T10 stiền 1.779.000 đồng (một triệu
bảy trăm bảy mươi chín nghìn đồng).
3. Thị D4, (đã chết ngày 02/6/2011) ngưi kế thừa quyền nghĩa
vụ ca Thị D4 gồm: Lê Thị N2, Lê Văn T3, Lê Thị N3, Lê n K, Lê Thị
N4, Lê Thanh B2 số tiền 1.779.000 đồng (mt triệu bảy tm bảy mươi chín nghìn
đồng).
4. Ông n R1 (đã chết ngày 31/5/2013) người thừa kế gm các ông
bà: n N7, Thị L9 (Ni kế thừa quyền nghĩa vụ của Thị L9,
sinh năm 1972 (chết năm 2018), gồm chồng con: n ng M1, n Thị i
L7, Văn Thị Yến N8, Hồng T4, Văn T5, Tấn P4 số tiền 1.779.000
đồng (một triệu bảy trăm bảy mươi chín nghìn đồng).
5. Thị G1, (đã chết ngày 25/11/2007) người thừa kế gồm c ông
bà: Nguyễn n H4, Nguyn n N5, Nguyễn n L6, Nguyn Thị N6, Nguyễn
Văn H2, Nguyễn Thị P2, Nguyễn Thanh P3 số tin 1.779.000 đồng (một triệu bảy
trăm bảy ơi chín nghìn đồng).
6. Thị C (đã chết ngày 09/4/2021) người kế thừa quyền nghĩa
vụ gồm các con, các ông: Trịnh Văn D, Trịnh Thị Ngọc N1, Trịnh Thị R, Trịnh
Văn D1, Trịnh Thị Ly P, Trịnh Thị Sa L1, Trịnh Thị Ngọc N10 số tiền 1.779.000
đồng (một triệu bảy trăm bảy mươi chín nghìn đồng).
7. Ông n T (đã chết ngày 02/7/2021) người kế thừa quyền nghĩa
vụ gồm vợ con: Nguyn Thị A, Thanh H, Thị Diu T1, Thanh H1,
Thiện L2 s tiền 1.779.000 đồng (một triu bảy trăm bảy mươi chín nghìn
đồng).
9
8. Ông n L3 số tiền 1.779.000 đng (một triệu bảy trăm bảy ơi cn
nghìn đồng).
9. Thị C1 stiền 1.779.000 đồng (một triệu bảy trăm bảy mươi chín
nghìn đồng).
Ông Võ n L sau khi trả tin xong cho mỗi người thừa kế u trên thì có
nghĩa vụ đến quan thm quyền để m thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất
din tích 355,8 m
2
đất, thể hiện tại các điểm 32, 44, 26, 12, 11, 22, 20, 18, 17, 16,
15, 14, 9, 7, 42, 41 trên Bản trích đo hiện trạng khu đất do ng ty trách nhiệm
hữu hạn Đ3 lập ngày 28/02/2022, đất tọa lc ấp T, xã T, huyện C, tỉnh An Giang.
Kể tngày bản án, quyết định hiệu lực pháp lut (đối với các trường hợp
cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể tngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối vi các khoản tin
phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các
khoản tin, hàng tháng n phải thi nh án n phải chịu khoản tiền lãi của số
tin n phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật dân sự m 2015.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí; quyn kháng cáo; quyền thi hành án
thi hiệu thi hành án của các bên đương sự.
Ngày 08/4/2024, nguyên đơn Thị M kháng cáo đối với Bản án n s
thẩm số: 76/2024/DS-ST ngày 05/4/2024 của Tòa án nhân n huyện Châu
Phú, tỉnh An Giang, yêu cầu xem xét lại toàn bộ nội dung của bản án sơ thm.
* Tại phiên tòa phúc thm:
+ Luật Nguyễn Tố Q là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nguyên đơn đưa ra các quan điểm bảo v quyền lợi ích hp pháp của nguyên
đơn chấp nhận u cầu kháng cáo của bà Võ Thị M giao toàn bộ di sản bằng hin
vật diện tích đất cho M được quản , sdụng do vị trí đất tranh chấp tiếp
giáp pa sau vị trí đất của gia đình M, còn giao đất cho ông Mai n L10 sẽ
không đường đi o khu mộ việc giao đất theo bản án thẩm là không phù
hợp. Theo biên bản định giá năm 2021 là thấp nên đề nghị định giá lại theo giá th
trường nhằm đảm bảo quyền lợi cho các đương s
+ Ông Nguyễn n M3 người đại diện theo ủy quyn của nguyên đơn
Thị M đề nghị xem xét chấp nhn yêu cầu của M được nhn hin vt
din tích đất đồng ý hòan giá trị lại cho c đồng thừa kế khác. do, M
yêu cầu được nhận hiện vt do vị trí đất của M được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tiếp giáp đường, vị trí đất tranh chấp phía sau diện tích đất
của bà M, nếu giao đất cho pa bị đơn sẽ không đường đi, n giao cho bà M
được nhận diện tích đất y thì đất của vợ chồng M sẽ i hơn. Đồng thời, giá
10
theo biên bản định giá m 2021 là thấp không phợp, do thiếu hiu biết nên đề
nghị định giá lại.
+ Luật gia Dương n N là người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của b
đơn Huỳnh Thị B đưa ra các quan điểm bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
B thống nhất vi bản án thẩm không kháng cáo, đồng ý với giá cũng do
nguyên đơn đưa ra. Ông L10, B nhằm tránh tranh chấp nên đồng ý nhận diện
ch đất để giữ lại di sản của cha mẹ, phần ông L10 chỉ nhận 1/9 giá trị tài sản,
ông L10 phải nghĩa vụ hoàn lại giá tr cho các đồng thừa kế khác, mức giá vào
thi đim xét xử phiá nguyên đơn đưa ra ông L10 thy phù hợp nên không có u
cầu công sức đóng góp, bồi đắp do đất trước đây là vùng trũng sau đắp đất n
mi bằng phng như hiện nay. Việc yêu cầu định giá lại đề nghị Hội đồng xét xử
cân nhắc xem xét, theo bản án thẩm xét xử giao di sn bằng hin vật cho ông
L10 p hợp nên đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm của Tòa án nhân n
huyện Châu Phú.
+ Đại din Viện kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang phát biểu:
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng
xét xử đã chấp hành đầy đ quy định của Bộ Luật tố tụng n sự từ khi thụ v
án đến khi xét xử. Các đương sự cũng đã chấp nh đúng các quy định của pháp
luật về tố tụng.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hi đồng xét xử áp dụng khoản 1
Điều 308 Bộ luật Tố tụng n sự m 2015, không chấp nhận u cầu kháng cáo
của Thị M, giữ nguyên Bản án số 76/2024/DS-ST ngày 05/4/2024 của Tòa
án nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Bà Thị M làm đơn khángo trong thời hạn luật định và đã np tạm
ứng án phí n được Hội đồng xét xử xem xét theo thủ tục phúc thm theo quy
định tại Điều 285 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Bị đơn ông n L đơn yêu cầu xét xử vng mặt; B đơn bà
Huỳnh Thị B, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp
llần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử n c khoản 3 Điều 296
Bộ luật Tố tụng n stiến hành xét xử vắng mt đối với b đơn, người quyn
li, nghĩa vụ liên quan.
[1.3] Những người thuộc hàng thừa kế ca c S, c S1 chết trước khi cấp
thm thụ vào ngày 01 tháng 7 năm 2020, cụ thể ông n D3, chết ngày
15/02/1997; Thị D4, chết ngày 02/6/2011; ông n R1, chết ngày
31/5/2013; Thị G1, chết ngày 25/11/2007; Thị L9, chết năm 2018
11
nhưng xác định cách đương sự tham gia tố tụng chưa chính xác theo quy định
tại Điều 74 của Bộ luật tố tụng quy định việc đưa người kế thừa quyền, nghĩa
nghĩa vụ tố tụng. Tuy nhiên, đối với việc xác định tư cách đương sự của cấp
thm chưa phù hợp nhưng cấp thẩm đã đưa đầy đtất cả những người thuộc
hàng thừa kế của cụ S và cụ S1 vào tham gia nên không làm ảnh hưởng đến quyền
li và nội dung giải quyết của vụ án. Do đó, cấp phúc thẩm điều chỉnh ch
đương slại cho phợp và cấp sơ thẩm cần rút kinh nghiệm đối vi nội dung
này.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo ca Thị M, Hi đồng xét xử phúc thẩm xét
thy:
[2.1] Công n S, sinh năm 1910 (chết ngày 16/6/1982) và cTh
S1, sinh năm 1912 (chết ngày 14/01/1997) chung sống với nhau có 10 người con
gồm: Ông n P6, sinh năm 1930 (chết ngày 05/10/2006) người thừa kế
gồm ông : Thị L4, Văn D2, Thị T2, Văn B1, Văn Đ, Thị
Châu P1, Thị Trúc L5. Ông Văn D3, sinh m 1932 (chết ngày
15/02/1997) người thừa kế gồm các ông bà: n B3; Thị T6 (đã chết
ngày 06/01/2022). Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của Võ Thị T6 gồm:
Ông Văn Đ1, ông Quốc V, ThThùy T7; Thị N9, sinh m 1965
(đã chết ngày 11/01/2021). Người kế thừa quyền, nghĩa vtố tụng của Thị
N9 gồm: Hồng C2 (chồng), Thị Thúy K1, Thị Thúy P5, Lê Thị Hồng T8,
Lê Thị Hồng T9; Võ Thị M, Võ Văn V1, Thị M2, Võ Văn H3, Võ Văn Đ2,
Thị T10. Thị D4, sinh năm 1935 (chết ngày 02/6/2011) người thừa kế
gồm các ông : Thị N2, n T3, Thị N3, n K, Thị N4, Lê
Thanh B2. Ông n R1, sinh năm 1936 (chết ngày 31/5/2013) người thừa
kế gồm các ông : n N7, người thừa kế của Thị L9 (đã chết năm
2018), gồm: Văn Công M1, Văn Thị Tài L7, Văn Thị Yến N8, Hồng T4,
Văn T5, Tấn P4. Thị G1, sinh m 1942 (chết ngày 25/11/2007)
người thừa kế gồm các ông bà: Nguyễn Văn H4, Nguyn n N5, Nguyễn n
L6, Nguyn Thị N6, Nguyễn n H2, Nguyn Thị P2, Nguyn Thanh P3.
Thị C, sinh năm 1948 (đã chết ngày 09/4/2021) có người kế thừa quyền, nghĩa vụ
tố tụng gồm các ông : Trịnh n D, Trịnh Thị Ngọc N1, Trịnh Thị R, Trịnh
Văn D1, Trịnh Thị Ly P, Trịnh Thị Sa L1, Trịnh Thị Ngọc N10. Ông n T,
sinh năm 1945 (đã chết ngày 02/7/2021) có người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
gồm các ông : Nguyễn Thị A, Thanh H, Thị Diệu T1, Thanh H1,
Thiện L2. Ông Võ Văn L3, sinh m 1945. Ông Võ Văn L, sinh năm 1947.
Thị C1, sinh năm 1955. Ngoài ra không có con nuôi hay con riêng nào khác.
[2.2] Các đương sự đều thng nhất nguồn gốc đất của cn S và cụ
Thị S1, tạo lập đối với din tích đất 355,8 m
2
đất, thể hin tại các điểm 32, 44, 26,
12, 11, 22, 20, 18, 17, 16, 15, 14, 9, 7, 42, 41 trên Bản trích đo hiện trạng khu đất
do Công ty trách nhiệm hữu hạn Đ3 lập ngày 28/02/2022, đất tọa lạc ấp T, T,
huyện C, tỉnh An Giang (đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyn sdụng đất).
Diện tích đất y do vợ chồng ông n L, Huỳnh Thị B qun , sdụng
12
và đang trồng cây ăn trái trên đất
[2.3] Tại cấp thẩm, bị đơn ông L, B ý kiến xác định đây di sản
của cha mông L để lại không di cc, trường hợp chia di sản theo pháp luật
ông L đề nghị được nhận hiện vật diện tích đất, đồng ý hoàn li giá trị cho các
đồng thừa kế còn lại. Hội đồng xét xử pc thẩm nhận thấy đi với ý kiến thừa
nhận và đng ý chia di sản thừa kế, phía nguyên đơn và bị đơn thống nhất với giá
do Hội đng định giá đã định nên cấp sơ thẩm căn cvào Điều 92 của Bộ luật tố
tụng n sđể xác định diện tích đất đất, thể hiện tại các điểm 32, 44, 26, 12, 11,
22, 20, 18, 17, 16, 15, 14, 9, 7, 42, 41 trên Bản trích đo hiện trạng khu đất do
Công ty trách nhiệm hữu hạn Đ3 lập ngày 28/02/2022, đất tọa lạc ấp T, T,
huyện C, tỉnh An Giang (đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
giá tr tính thành tiền 17.790.000 đồng (Mười bảy triệu bảy trăm chín ơi
nghìn đồng) là di sn của c Văn S, cụ Thị S1 để chia di sn cho những
người thuộc hàng thừa kế của cụ S, cS1 là đúng theo quy định
[2.4] Do đó, cấp sơ thẩm căn cvào các chứng cứ, i liệu do các n cung
cấp để giải quyết chấp nhận một phần yêu cầu khi kiện ca M do ông M3
người đại diện theo ủy quyền, c đương sđều thống nhất đt hiện do ông L, bà
B quản lý, sử dụng tôn tạo trồng cây trên đất nên giao toàn bộ di sản đất cho
ông L tiếp tục được quản lý, sử dụng là phù hợp theo quy định
[3] M kháng o yêu cầu được nhn toàn bdi sản bằng hiện vật nhằm
tăng chiu i diện tích đất nguyên đơn đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, đồng ý hoàn giá trị lại cho các đồng thừa kế khác và đề nghị định giá
li đối với tài sản.
[3.1] Đối vi nội dung yêu cầu định giá lại của ông M3 người đại din
theo ủy quyền của M người bảo vệ quyền li ích hợp pháp của nguyên
đơn, nhận thấy tại phiên tòa phúc thẩm ông M3 thừa nhn có sviệc tại phiên tòa
thẩm c đương sự thng nhất với giá của Hội đồng định giá năm 2021 là
50.000 đồng/m
2
không yêu cầu định giá li, nguyên đơn đồng ý mức giá do hội
đồng đã định, sau khi xét xử thẩm thì ông M3 đại diện cho M cho rằng
không hiểu biết cho rằng giá thấp yêu cầu định giá lại là không p hợp
khôngcơ sở để xem xét.
[3.2] Hội đồng xét xử phúc thẩm xét trên đất các y trồng, các đương sự
thống nhất đều do ông L, B trồng nhưng các đương skhông tranh chấp và
không yêu cầu xem xét tính giá trị các cây đã trồng trên đất, cũng như phần đất đã
bồi đắp thêm, khi xét xử cấp sơ thẩm phải căn cứ theo tinh thn của Án lsố
05AL ngày 06/4/2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân n tối cao để tính
công sức gìn giữ, bồi đắp, n tạo thêm đối với phần din tích đất y cho b đơn
nhưng sau khi xét xử thẩm b đơn thng nhất với bản án thẩm không kháng
cáo chấp nhận với nội dung gii quyết của tòa án cấp sơ thẩm nên Hi đồng xét
xử phúc thẩm không xem xét, giải quyết.
13
[4] Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn kháng cáo cung cấp các ý kiến của
những người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan giao kphn họ được nhận cho
M nhưng đây chỉ là ý kiến của một trong snhững người trong ng thừa kế của
cụ S, cS1. Ván đã được cấp sơ thẩm xem xét, đánh giá đầy đủ, toàn din đối
với các chứng cứ, giải quyết vụ án phợp theo quy định, bà M kháng cáo không
cung cấp được chứng cứ mi, quan điểm ca đại din Vin kiểm sát nhân n
tỉnh An Giang đề nghị không chấp nhận kháng o của M đối vi bản án
thm phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
[5] Đối với các phần quyết định khác của Bản án thẩm không kháng
cáo, kháng nghị nên Hội đồng xét xử không xem xét giữ nguyên như bản án sơ
thm đã tuyên.
[6] Về án phí phúc thẩm: Căn cứ vào khoản 1 Điu 148 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; khoản 1 Điu 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy định v mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, qun lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án nên bà Thị M phải nộp tiền
án phí phúc thm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cvào khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điu 148 của Bộ luật Tố tụng n sự
năm 2015; khoản 1 Điu 29 Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH1430/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí, lệ phí Toà án;
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Võ Thị Mai
Giữ nguyên Bản án n ssơ thẩm số 184/2024/DS -ST ngày 23 tháng 7
năm 2024 ca Toà án nhân dân huyn Châu P, tỉnh An Giang:
Căn cứ các Điều 5, Điều 25, khoản 1 Điu 131, đim b khoản 2 Điu 227,
khoản 3 Điều 228 khoản 1 Điều 245 của Bộ luật tố tụng n sự; Điều 36
của Pháp lnh Thừa kế năm 1990 hướng dẫn tại Nghị quyết
số 02/HĐTP19/10/1990 ca Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân n tối cao hướng
dẫn áp dụng một số quy định ca Pháp lệnh Thừa kế; khoản 1 Điều 623; Điều
650, Điều 651của Bộ luật n sự năm 2015; Khoản 2 Điều 27 ca Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định v mức thu, miễn, gim, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kin của nguyên đơn Thị M về
yêu cầu chia thừa kế đối với di sản của cụ ông Võ Văn S, cụ bà Lê Thị S1 để li.
2. Diện tích 355,8 m
2
đất, thể hiện tại các điểm 32, 44, 26, 12, 11, 22, 20, 18,
17, 16, 15, 14, 9, 7, 42, 41 trên Bản trích đo hiện trạng khu đất do Công ty trách
nhim hữu hạn Đ3 lập ngày 28/02/2022, đất tọa lạc ấp T, T, huyện C, tỉnh An
Giang (đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) giá trtính
14
thành tin 17.790.000 đồng (Mười bảy triệu bảy trăm chín mươi nghìn đồng) là di
sản của cn S và cụ Lê Thị S1.
3. Những người thừa kế di sản của cụ Võ Văn S và cụ Lê Thị S1 gồm:
3.1. Ông n P6, sinh m 1930 (chết ngày 05/10/2006) ngưi thừa
kế gồm ông : Thị L4, n D2, Thị T2, n B1, n Đ,
Thị Châu P1, Võ Thị Trúc L5.
3.2. Ông n D3, sinh năm 1932 (chết ngày 15/02/1997) có người thừa
kế gồm các ông : n B3; Thị T6 (đã chết ngày 06/01/2022). Người kế
thừa quyền, nghĩa vtố tụng của Võ Thị T6 gồm: Ông Văn Đ1, ông
Quốc V, Thị Thùy T7; Thị N9, sinh năm 1965 (đã chết ngày
11/01/2021). Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của Thị N9 gồm:
Hồng C2 (chồng),Thị Thúy K1, Lê Thị Thúy P5, Thị Hồng T8, Lê Thị Hồng
T9; Võ Thị M, Văn V1, Võ Thị M2, Võ Văn H3, Văn Đ2, Võ Thị T10.
3.3. Thị D4, sinh năm 1935 (chết ngày 02/6/2011) người thừa kế
quyền, nghĩa vụ tố tụng gm các ông : Thị N2, Lê Văn T3, Lê Thị N3, Lê
Văn K, Lê Thị N4, Lê Thanh B2
3.4. Ông n R1, sinh năm 1936 (chết ngày 31/5/2013) người thừa kế
gồm các ông : n N7, người thừa kế quyền, nghĩa vụ tố tụng của
Thị L9 (đã chết năm 2018), gồm: Văn Công M1, Văn Thị Tài L7, Văn Thị Yến N8,
Võ Hồng T4, Võ Văn T5, Võ Tấn P4.
3.5. Thị G, sinh năm 1942 (chết ngày 25/11/2007) người thừa kế
gồm các ông bà: Nguyễn n H4, Nguyễn Văn N5, Nguyễn n L6, Nguyễn Thị
N6, Nguyễn Văn H2, Nguyn Thị P2, Nguyn Thanh P3.
3.6. Thị C, sinh năm 1948 (đã chết ngày 09/4/2021) người kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng gồm c ông : Trịnh n D, Trịnh Thị Ngọc N1, Trịnh
Thị R, Trịnh Văn D1, Trịnh Thị Ly P, Trịnh Thị Sa L1, Trịnh Thị Ngọc N10.
3.7. Ông n T, sinh năm 1945 (đã chết ngày 02/7/2021) người kế
thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng gồm các ông : Nguyễn Thị A, Thanh H,
Thị Diệu T1, Võ Thanh H1, Võ Thin L2.
3.8. Ông Võ Văn L3, sinh năm 1945
3.9. Ông Võ Văn L, sinh m 1947
3.10. Võ Thị C1, sinh năm 1955
Mỗi người thừa kế hưởng một kỷ phn bằng nhau thành tin 1.779.000
đồng (Một triệu bảy trăm bảy mươi chín ngàn đồng).
4. Ông Văn L được nhn di sản thừa kế của cụ ông n S, cụ
Thị S1 bằng hin vật là quyn sử dụng din tích 355,8 m
2
đất tọa lạc ấp T, T,
huyện C, tỉnh An Giang trị giá 17.790.000 đồng (Mười bảy triệu bảy trăm chín
mươi nghìn đồng)
* Cụ thể ông Võ Văn L phải trả tiền như sau:
15
4.1. Ông n P6 (đã chết ngày 05/10/2006) người thừa kế gồm ông
bà: Thị L4, n D2, Thị T2, Văn B1, n Đ, Thị Châu P1,
Thị Trúc L5 stiền 1.779.000 đồng (Một triệu bảy trăm bảy ơi chín nghìn
đồng).
4.2. Ông n D3, (đã chết ngày 15/02/1997) người thừa kế gồm các
ông : n B3; Thị T6 (đã chết ngày 06/01/2022). Người kế thừa quyền,
nghĩa vtố tụng của ThT6 gồm: Ông Văn Đ1, ông Quốc V, Th
Thùy T7; Thị N9, sinh năm 1965 (đã chết ngày 11/01/2021). Người kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng của bà Võ Thị N9 gồm: Ông Hồng C2 (chồng), Th
Thúy K1, Thị Thúy P5, Thị Hồng T8, Thị Hồng T9; Thị M, Văn
V1, Thị M2, n H3, Văn Đ2, Thị T10 stin 1.779.000 đồng
(Một triệu bảy trăm bảy mươi chín nghìn đồng).
4.3. Thị D4, (đã chết ngày 02/6/2011) người thừa kế quyn, nghĩa
vụ tố tụng của bà Thị D4 gồm: Thị N2, Lê Văn T3, Thị N3, n K,
Thị N4, Lê Thanh B2 số tin 1.779.000 đồng (Một triệu bảy trăm bảy mươi
chín nghìn đồng).
4.4. Ông Võ Văn R1 (đã chết ngày 31/5/2013) có người thừa kế gồm các ông
bà: n N7, Thị L9 (Người thừa kế quyền, nghĩa vụ tố tụng ca bà Thị
L9, sinh năm 1972 (chết năm 2018), gồm chồng con: n ng M1, n Thị
Tài L7, n Thị Yến N8, Hồng T4, Văn T5, Tấn P4 stiền 1.779.000
đồng (Một triệu bảy trăm bảy mươi chín nghìn đồng).
4.5. Thị G1, (đã chết ngày 25/11/2007) có người thừa kế gm các ông
bà: Nguyễn n H4, Nguyn n N5, Nguyễn n L6, Nguyn Thị N6, Nguyễn
Văn H2, Nguyn Thị P2, Nguyễn Thanh P3 số tiền 1.779.000 đồng (Một triệu bảy
trăm bảy mươi chín nghìn đồng).
4.6. Thị C (đã chết ngày 09/4/2021) có người kế thừa quyền, nghĩa vụ
tố tụng gồm các con, c ông : Trịnh n D, Trịnh Thị Ngọc N1, Trịnh Thị R,
Trịnh n D1, Trịnh Thị Ly P, Trịnh Thị Sa L1, Trịnh Thị Ngọc N10 s tiền
1.779.000 đồng (Một triệu bảy trăm bảy mươi chín nghìn đồng).
4.7. Ông n T (đã chết ngày 02/7/2021) ngưi kế thừa quyền, nghĩa
vụ tố tụng gồm v và con: Nguyễn Thị A, Thanh H, Thị Diệu T1,
Thanh H1, Thiện L2 số tiền 1.779.000 đồng (Một triệu bảy trăm bảy mươi
chín nghìn đồng).
4.8. Ông n L3 stiền 1.779.000 đồng (Một triệu bảy trăm bảy mươi
chín nghìn đồng).
4.9. Võ Thị C1 số tin 1.779.000 đồng (Một triệu bảy trăm bảy mươi chín
nghìn đồng).
Ông n L sau khi trả tiền xong cho mi người thừa kế u trên tcó
nghĩa vụ đến quan thẩm quyền để làm thủ tc đăng ký quyn sử dụng đất
din tích 355,8 m
2
đất, thể hin tại các điểm 32, 44, 26, 12, 11, 22, 20, 18, 17, 16,
16
15, 14, 9, 7, 42, 41 trên Bản trích đo hin trạng khu đất do Công ty trách nhim
hữu hạn Đ3 lập ngày 28/02/2022, đất tọa lc ấp T, xã T, huyện C, tỉnh An Giang.
Kể tngày bản án, quyết định hiệu lực pháp lut (đối với các trường hợp
cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể tngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối vi các khoản tiền
phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các
khoản tin, hàng tháng n phải thi nh án n phải chịu khoản tiền lãi của số
tin n phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật dân sự năm 2015.
5. Về chi ptố tụng: Về chi pthẩm định, định giá i sản tổng cộng là
1.300.000 đồng (Một triệu ba trăm nghìn đồng). Thị M tự nguyện chịu
phần 1.300.000 đồng (Một triệu ba trăm nghìn đồng). Đương sự đã nộp xong.
6. Về án phín sự:
6.1. Về án phí dân sự sơ thẩm
+ Thị M được nhận lại 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm
ứng án p n ssơ thẩm đã nộp theo biên lai thu s0003459 ngày 01 tháng 7
năm 2020 ca Chi Cc thi hành án dân sự huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
+ Ông n P6 (đã chết ngày 05/10/2006) người thừa kế gồm ông :
Thị L4, n D2, Thị T2, n B1, Võ n Đ, Thị Châu P1,
Thị Trúc L5 phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
+ Ông n D3 (đã chết ngày 15/02/1997) người thừa kế gồm các ông
bà: n B3; Thị T6 (đã chết ngày 06/01/2022). Người kế thừa quyền,
nghĩa vtố tụng của ThT6 gồm: Ông Văn Đ1, ông Quốc V, Th
Thùy T7; Thị N9, sinh năm 1965 (đã chết ngày 11/01/2021). Người kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng của bà Võ Thị N9 gồm: Ông Lê Hng C2, (chồng), Thị
Thúy K1, Thị Thúy P5, Thị Hồng T8, Thị Hồng T9; Thị M, Văn
V1, Thị M2, Văn H3, Văn Đ2, Thị T10 phải chịu 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) án pn sự sơ thẩm.
+ Thị D4 (đã chết ngày 02/6/2011) có người thừa kế quyền, nghĩa vụ
tố tụng của Thị D4 gồm: Thị N2, Lê Văn T3, Thị N3, n K,
Thị N4, Lê Thanh B2 phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí n sự
thm.
+ Ông Võ n R1 (đã chết ngày 31/5/2013) có người thừa kế gồm c ông
bà: n N7, Thị L9 (Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng ca bà Thị
L9, sinh năm 1972 (chết năm 2018), gồm chồng con: n ng M1, n Thị
Tài L7, Văn Thị Yến N8, Hồng T4, Văn T5, Tấn P4 phải chịu 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
+ Thị G1 (đã chết ngày 25/11/2007) người thừa kế gồm các ông
bà: Nguyễn n H4, Nguyn n N5, Nguyễn n L6, Nguyn Thị N6, Nguyễn
17
Văn H2, Nguyễn Thị P2, Nguyễn Thanh P3 phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
+ Bà Thị C (đã chết ngày 09/4/2021) có người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố
tụng gồm các con, các ông : Trịnh n D, Trịnh Thị Ngọc N1, Trịnh Thị R,
Trịnh n D1, Trịnh Thị Ly P, Trịnh Thị Sa L1, Trịnh Thị Ngọc N10 phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
+ Ông n T (đã chết ngày 02/7/2021) người kế thừa quyền, nghĩa vụ
tố tụng gồm vợ con: Nguyễn Thị A, Võ Thanh H, Võ Thị Diệu T1, Thanh
H1, Thiện L2 phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí n s
thm.
+ Ông n L3 phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí n
sự sơ thẩm.
+ Ông n L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án pn
sự sơ thẩm.
+ Thị C1 phi chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự
thm.
6.2. Về án pn sphúc thẩm: Thị M phải nộp tin án pn s
phúc thẩm stiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khu trừ vào
số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005682 ngày 15/5/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Phú. Bà M đã nộp đủ án p
Trường hợp bản án, quyết định được thi nh theo quy định tại Điu 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án n sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thun thi hành án, quyn u cầu thi nh án, quyền tự nguyện
thi hành án hoặc bcưỡng chế thi nh án theo quy định tại c Điều 6,7 9
Luật Thi hành án n sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thmhiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao;
- VKSND tỉnh An Giang;
- TAND huyện Châu Phú;
- Chi cục THA.DS huyện Châu Phú;
- Phòng KTNV& THA;
- Tòa Dân sự;
- Văn phòng;
- Đương sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trịnh Ngc Thúy
18
Tải về
Bản án số 32/2025/DS-PT Bản án số 32/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 32/2025/DS-PT Bản án số 32/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất