Bản án số 65/2024/DS-PT ngày 19/11/2024 của TAND tỉnh Hưng Yên về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 65/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 65/2024/DS-PT ngày 19/11/2024 của TAND tỉnh Hưng Yên về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hưng Yên
Số hiệu: 65/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trương Văn S tranh chấp thừa kế tài sản với Trương Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
Bn án s: 65/2024/DS-PT
Ngày 19/11/2024
V/v: Tranh chp v tha kế tài sn; Công
nhn hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất.
CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch tọa phiên tòa: Bà Vũ Thị Nga;
Các Thm phán: Ông Hoàng Hữu Tăng;
Ông Phm Trung Thc.
- Thư phiên toà: Ông Văn Nhật - Thư Tòa án của Tòa án nhân
dân tỉnh Hưng Yên.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Hưng Yên tham gia phiên tòa:
Ông Nguyn Mnh Hà, Kim sát viên.
Trong các ngày 14/11/2024 ngày 19/11/2024, ti tr s Toà án nhân
dân tỉnh Hưng Yên xét x phúc thm công khai v án th s 42/2024/TLPT-
DS ngày 08 tháng 10 năm 2024 v việc “Tranh chấp v tha kế tài sn công
nhn hp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất”
Do Bn án dân s thẩm s 08/2024/DS-ST ngày 02/8/2024, v vic:
“Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt chia tha kếca
Tòa án nhân dân huyn Ân Thi, tỉnh Hưng Yên b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 64/2024/QĐXX-PT ngày
29/10/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trương Văn S, sinh năm 1964; địa ch: Thôn A,
V, huyn Â, tỉnh Hưng Yên.
2. B đơn: Ông Trương Văn T, sinh năm 1969; đa ch: Thôn A, V,
huyn Â, tỉnh Hưng Yên.
Người đại din theo u quyn ca ông Trương Văn T là bà Phùng Th T1,
sinh năm 1969; địa ch: Thôn A, xã V, huyn Â, tỉnh Hưng Yên.
3. Những người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
3.1. Ông Trương Tuấn N, sinh năm 1959; đa ch: S nhà E t A phường
T, thành ph Đ, tỉnh Điện Biên.
3.2. Ông Trương Quốc V, sinh năm 1961; địa ch: Ph E, phương Thanh
T2, thành ph Đ, tỉnh Điện Biên.
3.3. Trương Thị N1, sinh năm 1972; đa ch: Thôn Đ, B, huyn Â,
tỉnh Hưng Yên.
3.4. Trương Th H, sinh năm 1980; địa ch: Thôn T, H, huyn Â,
tỉnh Hưng Yên.
3.5. Phùng Th T1, sinh năm 1969; địa ch: Thôn A, V, huyn Â,
tỉnh Hưng Yên.
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Trương Văn S.
Ti phiên toà ngày 14/11/2024 có mặt các đương s, vng mt b đơn ông
Trương Văn T; phiên toà ngày 19/11/2024 mt ông Trương Văn S, Phùng
Th T1; vng mt b đơn và tất c những người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan.
NI DUNG V ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 28 tháng 7 năm 2023 quá trình gii quyết
tại Toà án, nguyên đơn ông Trương Văn S trình bày: B m ông là c Trương
Văn T3, Nguyn Th L sinh được 06 người con gm: Ông Trương Văn S, ông
Trương Tuấn N, ông Trương Quốc V, ông Trương Văn T, Trương Thị N1
Trương Thị H. B m ông không con nuôi, con riêng. C T3 chết năm
1996, c L chết năm 2017 đều không đ li di chúc. B m ông khi còn sng
01 mảnh đất din tích 632m
2
ti tha s 564 do đổi đất ca t tiên trong làng cho
ông Q1, trên đất có 01 gian nhà cấp 4 nhưng đã phá đi thôn A, xã V, huyn Â,
tỉnh ng Yên. Hai c khi còn sng không chuyển nhượng thửa đất này cho ai,
năm 2004 v chng ông T t ý bán cho ông T5 thửa đt này, ông hi m ông
thì m ông bo không bán cho ông T5, m ông không biết chữ, không điểm ch,
đến ngày 28/5/2004 ông T5 tr lại đất cho ông T không mua na. V chng ông
T không xây dựng trên đt này ch đào đất đóng gch sau này ông T hút
cát vào đến nay so với trước cao hơn 30cm. Ông khởi kin yêu cu Tòa án gii
quyết chia di sn tha kế ca b m ông để lại theo quy định ca pháp lut.
B đơn ông Trương Văn T trình bày: Ông con trai ca c L, c T3. B
m ông chung sng với nhau và sinh được 06 người con như ông S đã trình bày.
Khi còn sng hai c to dựng được mt mảnh đất diện tích hơn 1.000m
2
tách
làm hai tha, 01 tha diện tích hơn 600m
2
hin nay v chồng ông đang quản
s dng ông S đề ngh chia di sn tha kế, còn 01 tha din tích
khong 500m
2
đứng tên ông N trên bản đ đang tranh chp vi v chng
ông ông N. Đối vi thửa đất ông đang sử dng, quản thì năm 1992 bố m
ông khó khăn nên đã chuyển nhượng cho v chng ông ½ diện tích đất ca
thửa đt này với giá 400.000 đng (ông S là người mua nhưng sau đó không
mua na mà giá do ông S định tr như vậy) vì vy v chng ông mi mua
3
làm nhà để năm 1993. Năm 1996 b ông mất không để lại di chúc. Năm 2002,
v chồng ông mua đất ra ch khác và đã phá nhà đi, sau đó đào đất đóng
gch. Vic chuyển nhượng năm 1992 thì không làm giy t nhưng sau này mẹ
ông viết giy nht trí cho v chng ông chuyển nhượng cho ông T5. Vic
chuyển nhượng này tt c các con ca c đều biết ti ngày mng 3 tết năm
2003 (trước đó vợ chồng ông đã xây nhà cho c ti thửa đất đứng tên ông N hết
khong 12 triu) thế hp các con lại chia cho 4 ngưi con trai ½ diện tích đất
còn li ca thửa đất 600m
2
, mỗi người đưa 3 triệu để tr cho v chng ông
nhưng ông S, ông N không đồng ý đưa tin nên m ông mi bán cho v chng
ông ½ diện tích đất còn lại. Năm 2004 ông T5 mua ca m ông 06m trên tha
đất hơn 500m
2
ông N đang đng tên trên bản đồ và v chồng ông đã bán toàn bộ
diện tích đất hơn 600m
2
do b m ông đã chuyển nhượng li cho ông T5 thế
m ông làm giy t đề ngày 11/02/2004 xác nhn của địa chính, U ban
nhân dân xã. Khoảng 02 tháng sau năm 2004 ông T5 khó khăn chuyển nhượng
li cho v chồng ông ng có xác nhn ca U ban nhân dân xã. m 2017 mẹ
ông mất không để lại di chúc. Năm 2022, ông đổ t vào thùng vũng hin trng
gi đã là đt lin thổ. Trước đó đất ruộng sau đó v chồng ông t lấp để
làm nhà khong 1m mới lên đến mt làm nhà. Nay ông S đề ngh chia di sn
tha kế quyn s dụng đất đối vi thửa đất hơn 600m
2
ông không đồng ý đất
đó b m ông đã chuyển nhượng li cho v chồng ông nên không còn đ chia di
sn tha kế đề ngh công nhn vic c L, c T3 chuyển nhượng thửa đất s
564 din tích 632m
2
cho v chng ông. Nếu phi chia di sn tha kế ông
nhn k phn tha kế được hưởng ca b m ông đề ngh xem xét công sc
duy tu bo qun di sản đồng thi buc những người hưởng tha kế phi tr tin
v chồng ông mua đất cùng giá tr chênh lệch đến nay.
Những người quyn lợi nghĩa v liên quan li khai: Trương
Th N1, Trương Th H, ông Trương Quốc V trình bày: Xác nhn v quan h
huyết thng ngun gc quyn s dng thửa đất s 564 như b đơn trình bày.
Đối vi thửa đất 564, năm 1992 cụ L, c T3 khó khăn nên đã chuyển nhượng
cho ông T ½ din tích đất ca tha này, sau khi chuyển nhượng thì ông T T1
xây nhà đ nhưng sau đó ông T, T1 tậu đất ra ch khác và phá nhà đi
san bằng đất. Năm 1996 cụ T3 mất không để li di chúc, ½ diện tích đất còn li
c L tiếp tc chuyển nhượng cho ông T T1 với giá bao nhiêu không rõ nhưng
c L xây được ngôi nhà cp 4 trên thửa đất đng tên ông N trên bản đồ. Năm
2017 c L mất không đ li di chúc. Nay ông S đề ngh chia di sn tha kế
quyn s dụng đất đi vi thửa đất hơn 600m
2
ông bà không đng ý vì khi c L,
c T3 còn sống đã chuyển nhượng cho v chng ông T, T1 nên toàn b tha
đất này không còn đ chia di sn tha kế. Vic chuyển nhượng gia c L, c T3
vi ông T có giy t do ông T gi. Vic chuyển nhượng các con ca c đu biết,
vì thế ông T làm nhà không ai phản đối gì. Nếu chia di sn tha kế là thửa đất s
564, thì phn tha kế bà N1, H, ông V được hưởng ca c L, c T3 tng cho
v chng ông T.
Ông Trương Tuấn N trình bày: Ông là con trai ca c L, c T3 b m ông
chung sng với nhau sinh được 06 người con nông S trình bày, hai c to
4
dựng được mt mảnh đất din tích 632m
2
ti tha 564 do t tiên để li, trên
đất có 04 gian nhà cp 4, công trình ph nhưng đã phá đi. Năm 1996 bố ông mt
không đ li di chúc, thửa đất này do ni m ông quản lý. Năm 2008
ni ông mất, năm 2017 m ông mất không để li di chúc, thửa đất này do v
chng ông T qun lý. Do b m ông chết không để lại di chúc nên ông đề ngh
chia di sn tha kế quyn s dng thửa đất s 564 din tích 632m
2
theo quy định
ca pháp lut. Thửa đất đứng tên trên bản đồ của ông khi đi bộ đội v đưc
nhà nước cấp, còn ngôi nhà trên đất là ca b m ông do v chng ông T, T1
đào đất đóng gạch n đã phá ngôi nhà cấp 4 ca hai c đi và mẹ ông cùng anh
em ông xây trên thửa đt ca ông. Thửa đất đã được cp giy chng nhn quyn
sa dụng đất vào năm 1993 mang tên cụ T3 do ông T đang giữ. Khi còn sng b
m ông không chuyển nhượng đất cho ai, năm 2004 v chng ông T t ý bán
cho ông T5 thửa đt này ch không phi c L bán, ông không biết vic này.
Thửa đất này ca các c để lại, năm 2004 ni ông còn sng vy không
có vic b ông chuyển nhượng cho v chng ông T và đồng ý cho v chng ông
T chuyển nhượng cho ông T5. Ông khẳng định không vic c L chuyn
nhượng đt cho v chng ông T, điểm ch ca c L trong đơn chuyển nhượng
cho ông T là không đúng so vi du vân tay trong giy chng minh nhân dân
ca c. V chng ông T không xây dng trên thửa đất này ch đào đt
đóng gạch sau đó ông T đã vượt lp tr li hin trạng ban đầu. Không ni
dung họp gia đình vào mồng 3 tết năm 2003 cụ L bảo chia đất này cho 4 người
con trai mỗi người đóng cho cụ 3 triệu để tr tin làm nhà cho ông T nhưng
không ai đóng vy c L mi bán diện tích đt còn li cho v chng ông T
bng tin làm nhà ông T b ra. Ông đng ý chia di sn tha kế và không
đồng ý vi yêu cu phn t xem xét vic b m ông bán đất cho ông T.
Những người làm chng:
- Ông Nguyn Quc Q trình bày: Ông là người cùng làng vi v chng
ông T, bà T1. Năm 1993 ông có đi theo ông B1, ông Q đi xây nhà cho vợ chng
ông T, T1 khu đất c c L, c T3, c T4 , thửa đất này giáp sông sau
này v chng ông T, bà T1 phá đi đóng gạch. Nhà xây mt tng có ngách lng.
- Ông Trương n Q1 trình bày: Tháng 11/1983 ông được nhà nước chia
cho thửa đất ti tri mía T, mt mt giáp vi N2 hin nay ông S đang , hai
mt giáp sông, 1 mặt giáp đường. Tháng 7/1984 c T3 đặt vấn đề vi ông
c chun b con thửa đất c T3 đang gn vi b ông nên khi v chng
ông đẻ con thì cần người trông nom, còn v chng c T3 gia đình đông con nên
ông nhất trí đổi đt cho c T3 ti thửa đất tri mía, còn ông ly thửa đất trong
làng mà c T3 và tr thêm c T3 7 nghìn gch và 4 t thóc nếp. Sau khi đổi đất
hai bên sng n đnh kê khai quyn s dụng đất. Khi đổi đất làm giy t
nhưng ông đã cho vào máy giặt đã nát mất. Sau khi đổi đất thì c T3 làm 3
gian nhà tranh vách đất, sau này phá đi xây v trí hay không ông không rõ.
Thời điểm ông được chia đt thì ông B và ông C (đã chết) chia. V chng
ông T, bà T1 không có xây dng tài sn gì. Thửa đất này ½ đất lin th còn ½
5
diện tích đất thùng vũng sâu do HTX đóng gch. Ông ch đổi đất vi c T3,
c L còn đứng tên ông N ông không rõ.
- Bà Chu Th L1 trình bày: Bà có quan h h hàng vi ông T và ông S. Bà
ra đây ở t năm 1990 khi ra một thời gian vài năm thì ông T, bà T1 mi làm nhà
01 tng mái bng (có gác xép) trên cùng thửa đất c T3 ở, xây trên đất ca c
T3, c L. Sau này ông T, T1 mua đt ch khác phá nhà đi và v chng ông
T, T1 đào đất đóng gch. không biết vic c L, c T3 bán thửa đất này
cho v chng ông T, bà T1 và không biết mâu thun gia ông T và ông S.
- Anh Nguyễn Văn T5 trình bày: Năm 2004 anh nhn chuyển nhượng
quyn s dụng đất ca v chng ông T, thời điểm đó cụ L, m c T3 còn sng
cũng đồng ý nên anh đồng ý nhn chuyển nhượng đất ca v chng ông T bao
gm thửa đất ao mà trước đó ông T, T1 đã đào đất đóng gạch nên thành ao,
đồng thời mua 6m đt ca c L giáp vi thửa ao này để làm lán vi giá
40.000.000đ, nhưng sau đó anh không nhu cu s dng nên li chuyn
nhưng li toàn b thửa đất ao 6m đất cho v chng ông T, T1 vi giá
anh nhn chuyển nhượng. Việc mua bán đất làm giy t, xác nhn của địa
chính xã, UBND xã sau đó anh chuyển nhượng lại thì địa chính xã UBND
cũng xác nhận giy t do v chng ông T cm. Do thi gian chuyển nhượng
ngn nên không xây dựng, vượt lp gì. C L ngôi nhà thửa đất khác cách
khong 4m giáp vi phần đất 6m anh mua.
- Ông Trn Xuân T6 trình bày: Ông cán b địa chính t năm 1990 đến
năm 2005. Trong thời gian năm 1992 ông dẫn đoàn đo đạc cùng với trưởng
thôn ch xem tiến độ đo đạc. Thời điểm đó thửa đất trạm bơm Tam Đô đo đc
đã tách riêng từng tha do ông mi vào làm nên không biết c th việc giao đất
cho các h như thế nào. Trên sở bản đồ năm 1992 tỉnh Hải Hưng thời điểm
đó chưa cấp GCNQSD đất toàn dân, ngưi s dụng đất ao nhu cầu làm đơn
đề ngh cấp GCNQSD đất trong h chỉ đơn đề ngh cấp GCNQSD đất, s
mc kê và bản đồ n không h sơ kê khai, đến năm 1993 UBND tnh H cp
GCNQSD đất. Sau khi nhận được GCNQSD đất thì đã phát đến người s dng
đất được cấp. Năm 2004, trên sở đơn xin chuyển nhượng ca c L, c T3 đã
đưc cấp GCNQSD đất đối vi thửa đất 564 din tích 632m
2
sở thôn do
ông Dương n C1 đã xác nhận nên ông cán b chuyên môn đã ghi
vào mc những thay đổi sau khi cấp GCNQSD đất, sau này ông T5 không
nhu cu s dng li chuyển nhượng li cho ông T ghi vào mc nhng thay
đổi, ông không ghi chú vào s mc thửa này đã được cấp GCNQSD đt.
Ông không đề ngh trường hp nào thay đi cp giy chng nhn, ông T nhn
chuyển nhượng ca c L ông ch ghi vào mc những thay đổi sau khi cp
giy chng nhn. C Lùng điểm ch trc tiếp ti UBND, thời điểm xác nhận đơn
cấp GCNQSD đt ông S1 còn người dẫn đoàn đo đạc thôn Anh N3 ông Đ
hoc ông .
- Ông Nguyn Tiến S1 trình bày: Ông làm Ch tch UBND t năm
1991 đến năm 1994, nguồn gc thửa đất ti trạm bơm Tam Đô tại bản đồ 299 thì
thửa đất này đt thuc trạm bơm T9, đến năm 1992 đo đc li thì phi
6
ngưi d dụng đất để đóng thuế ông Đ trưởng thôn đã dẫn đoàn đo đạc sau khi
có bản đồ thì ông Th K v để lên b thuế. C T3, c L ra đất này t trước năm
1992 sau khi có bản đồ năm 1992 sổ mc kê thì UBND tnh H có ch trương cấp
GCNQSD đất cho toàn dân trong xã, năm 1993 đã cấp GCNQSD đất cho người
s dụng đất. C L, c T3 ra thửa đất này trước năm 1992 tự ra , không có
được giao đất, đến năm 1990 khi nhà c thu thuế thì người s dụng đất phi
đóng thuế, vy việc đo đạc năm 1992 cụ L, c T3 đứng tên trên bản đồ
năm 1992.
- Ông Trương n C2 trình bày: Ông làm trưởng thôn Anh Nhu t năm
2002 đến năm 2004. Năm 2004 ông xác nhn cho ông T (con c L, c T3)
vào đơn xin chuyển nhượng nhưng không chứng kiến vic chuyển nhượng gia
c L ông T. Phn c L đim ch ngón tay phi không phi do ông viết, ông
ch ghi kính chuyn UBND xã xem xét gii quyết theo đơn đ ngh của gia đình.
Khi ông ký vào xác nhận đơn chuyển nhượng người chuyển nhượng chưa ký
ch có ông T ký, ch ký c L không ký, không điểm ch.
- Ông Trương Công Đ trình bày: Ông là trưởng trôn Anh N3 t năm 1990
- 1992 dẫn đoàn đo đc ti thửa đt trạm m T thì c L, c T3 trên đất đó
như thế nào ông không nh vì ông đã bị tai biến nên lúc nh, lúc quên.
- Ông Trương Văn B1 trình bày: Ông người cùng làng, năm 1993 ông
xây cho v chng ông T 01 ngôi ncp 4 trên thửa đất nhìn ra sông, đưng
xóm. Trên thửa đất này c L, c T3 i nhà nhỏ. Ông đã nhiều lần ăn cơm
đấy c L, c T3 vui vẻ, tuy nhiên ông chưa nghe thấy c L, c T3 bán hay cho
thửa đất này mà v chng ông T vn làm nhà.
- Ông Nguyễn Văn T7 trình bày: ông và ông T7, ông S ch là người cùng
làng, trước năm covid vợ chng ông T7 có thuê ông hút cát vào ao ca thửa đất
giáp đất b sông, chiu rng t mép sông vào giáp b ng. Ông nhn vo ca
v chng ông T7 t ới đến mặt đường so với đường tông còn khon 20cm
là đến mặt đường bê tông như hin nay với giá 300.000.000 đồng, v chng ông
T7 đã trả đủ tin ông. Lúc ông hút cát thì ch b trng cây dc b sông còn
toàn b ao, ao sâu khong 3m bao nhiêu khối thì ông không nhưng khong
hơn 200 xe, mi xe 30cm
3
cát.
Ti Bn án dân s sơ thẩm s 08/2024/DS-ST, ngày 02/8/2024 ca Toà án
nhân dân huyện Ân Thi đã quyết định: Chp nhn mt phn yêu cu khi kin
ca ông Trương Văn S v vic chia di sn tha kế ca c T3 đối vi din tích
158m
2
đt ti tha s 564 t bản đồ s 01 đo đạc năm 1993. Không chp nhn
yêu cu khi kin ca ông Trương Văn S v vic chia di sn tha kế ca c T3,
c L đi vi din tích 474m
2
đất ti tha s 564 t bản đồ s 01 đo đạc năm
1993. Chp nhn mt phn yêu cu phn t ca ông Trương Văn T v vic công
nhn chuyển nhượng quyn s dụng đất gia c L, c T3 cho v chng ông T,
T1 din ch 474m
2
đất ti tha s 564 t bản đồ s 01 đo đạc năm 1993.
Trích tr công sc cho v chng ông T, bà T1 mi năm 500.000 đồng, 20 năm là
10.000.000 đồng. Ghi nhn s t nguyn v vic ông V, N1, H tng cho
phn di sn tha kế được hưởng ca c T3 cho ông T. Xác định di sn ca c T3
7
gm có: Din tích 158m
2
đất ti tha s 564 t bản đồ s 01 đo đạc năm 1993 trị
giá 110.600.000 đng, sau khi trích tr công sc, mỗi người có di sn là:
100.600.000 đồng : 7 = 14.371.428 đồng. Giao hin vật như sau: Giao cho v
chng ông T, T1 đưc quyn s dng din tích 632m
2
(diện tích đo thực tế
588,7m
2
43,3m
2
đất do st l ra sông) đất ti tha s 564 t bản đồ s 01 đo
đạc năm 1993 các cạnh như sau: Phía Bắc giáp sông dài 10,68m + 3,47m;
phía đông giáp đt ln chiếm dài 34m; phía tây giáp thửa đất 567 dài 7,13m +
24,87m; phía nam giáp đường dài 25,60m. Trên đất có 01 cây xoài, 02 cây nhãn
1 phần công trình chăn nuôi do ông T, T1 xây dựng. đồ kèm theo.
V chng ông T, T1 được đến quan thẩm quyền để đăng ký, khai
quyn s dụng đất. Buc ông T có trách nhim tr ông N, ông S k phn tha kế
mỗi người được hưởng là 14.371.428 đồng.
Ngoài ra, Toà án cấp thẩm còn quyết định v án phí, chi phí xem xét
thẩm định, định giá tài sn thông báo quyền kháng cáo theo quy đnh ca
pháp lut.
Sau khi xét x thẩm, ngày 13 tháng 8 năm 2024 nguyên đơn ông
Trương Văn S đơn kháng cáo toàn bộ Bn án dân s sơ thẩm.
Ti phiên toà phúc thm: Ông Trương Văn S gi nguyên yêu cu khi
kin ni dung kháng cáo. Người đại din theo u quyn ca b đơn ông
Trương Văn T Phùng Th T1 đề ngh Hội đồng xét x không chp nhn
kháng o ca ông S, gi nguyên Bản án thẩm. Ông Trương Tuấn N đ ngh
Toà án gii quyết v án theo quy định ca pháp lut. Ông Trương Quốc V,
Trương Thị N1 Trương Thị H gi nguyên li khai ti Toà án cấp thẩm
đồng nht vi yêu cu ca ông T, T1; k phn tha kế của các ông được
ng tng li cho ông T.
Các đương sự không tho thuận được vi nhau v vic gii quyết v án;
không ai xut trình thêm tài liu, chng c nào mi.
Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Hưng Yên có quan điểm:
- V vic tuân theo pháp lut trong quá trình gii quyết v án dân s giai
đon phúc thm: Thm phán, Hội đồng xét x phúc thẩm, Thư ký phiên tòa thc
hiện đúng các quy định ca B lut t tng dân sự. Các đương sự chấp hành đy
đủ các quyền và nghĩa vụ ca mình.
- V ni dung: Toà án cấp sơ thẩm đã xác định đúng di sn tha kế ca c
T3, c L; xác định hàng tha kế đúng quy định ca pháp lut, tuy nhiên vic
chia di sn tha kế chưa chính xác. Kháng cáo của nguyên đơn ông Trương Văn
S không căn c chp nhận. Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 2 Điều
308, Điều 309 ca B lut T tng dân s, không chp nhn kháng cáo ca
nguyên đơn, sửa Bn án dân s thẩm s 08/2024/DS-ST ngày 02/8/2024 ca
Toà án nhân dân huyện Ân Thi. Các đương s phi chu án phí dân s theo quy
định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
8
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h sơ vụ án đã được thm tra
công khai ti phiên tòa; kết qu tranh tng tại phiên tòa, quan điểm gii quyết v
án của đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Hưng Yên, Hội đồng xét x nhn
thy:
[1] V t tng:
[1.1] Kháng cáo ca nguyên đơn ông Trương Văn S trong thi hn lut
định, hp l nên v án được xem xét, gii quyết theo trình t phúc thm.
[1.2] Toà án cấp sơ thẩm đã xác định chính xác quan h pháp lut cn gii
quyết trong v án, đủ người tham gia t tng, gii quyết đúng thẩm quyền, đúng
thi hiệu theo quy định ca B lut T tng dân s.
[1.3] Ti phiên toà vng mt b đơn ông Trương Văn T nhưng mặt
người đại din theo u quyn ca ông T Phùng Th T1 tham gia phiên toà,
Hội đồng xét s căn c Điu 296 B lut T tng dân s để xét x v án vng
mt b đơn.
[2] V ni dung: Xét kháng cáo của nguyên đơn, ông Trương Văn S:
[2.1] Về nguồn gốc diện tích đất tranh chấp và biến động:
Thửa đất số 564, tờ bản đồ số 01 đo đạc năm 1993, diện tích 632m
2
tại
thôn A, V, huyện Â, tỉnh Hưng Yên đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số 384/QSDĐ/KT ngày 04/8/1993 tên chủ sử dụng ông Trương n
T3 Nguyễn Thị L, hiện ông Trương Văn T Phùng Thị T1 quản sử
dụng tài sản đang tranh chấp. Ông S ông N khẳng định đất tranh chấp
của cụ T3, không phải của cụ L, cụ T3 cụ L không chuyển nhượng đất này
cho ai; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ông T cung cấp trong hồ vụ án
không đúng nhưng ông không căn cứ chứng minh. Ông T khẳng định khi
còn sống cT3 cụ L đã chuyển nhượng toàn bộ diện tích đất tranh chấp cho
vợ chồng ông. Căn cứ vào lời khai của các đương sự các tài liệu trong hồ
vụ án, Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy Toà án cấp thẩm xác định
thửa đất tranh chấp nêu trên là tài sản chung của vợ chồng cụ Trương Văn T3
cụ Nguyễn Thị L là có căn cứ.
[2.2] Xác định ý chí của cụ Trương Văn T3 cụ Nguyễn ThL về việc
định đoạt tài sản khi còn sống: Năm 1992 cụ L cụ T3 đã chuyển nhượng cho
vợ chồng ông T, T1 ½ ( 632m
2
: 2 = 316m
2
) diện tích đất tranh chấp. Năm
2003, cụ L chuyển nhượng tiếp ½ diện tích đất còn lại 316m2 cho ông T, T1
phù hợp với lời khai của con các cụ thể hiện ở phần ghi những thay đổi trang
sau giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tên các cụ (Bút lục số 37). Như vậy, khi
còn sống các cụ đã chuyển nhượng toàn bộ diện tích đất trên cho ông T T1
thực tế. Tuy nhiên, sau khi cụ T3 chết, cụ L chuyển nhượng cả 316m
2
đất còn lại
cho ông T, bà T1 vượt quá quyền định đoạt tài sản của cụ, cụ L chỉ quyền
định đoạt ½ diện tích đất 316m
2
158m2, diện ch đất còn lại 158m
2
thuộc
quyền định đoạt của cụ T3 và là di sản chia thừa kế theo pháp luật.
9
[2.3] Xét yêu cầu phản tố của ông Trương Văn T: Ông T yêu cầu Toà án
công nhận việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích 632m2 giữa cụ T3,
cụ L và vợ chồng ông, cụ thể: Năm 1992, cụ L cụ T3 đã chuyển nhượng cho
vợ chồng ông 1 diện tích thửa đất đang tranh chấp 316m
2
bằng miệng giá
400.000đồng. Năm 1993, vợ chồng ông làm nhà, trồng cây trên đất, hai cụ
không phản đối gì, sau đó ông phá nhà đi, đào đất, đóng gạch, chăn nuôi.
Cụ T3 chết năm 1996. Năm 2003, cụ L chuyển nhượng tiếp ½ diện tích đất còn
lại 316m2 cho vchồng ông để lấy tiền làm nhà trên thửa đất đứng tên ông N
theo đơn xin chuyển nhượng quyền sử dụng đất đề ngày 11/02/2004. Cũng năm
2004, vợ chồng ông chuyển nhượng cho ông T5 toàn bộ diện tích 632m
2
đất này
cũng trong năm 2004 do khó khăn về kinh tế nên ông T5 lại chuyển nhượng
toàn bdiện tích đất đã mua cho vợ chồng ông. Việc mua bán chuyển nhượng
trên các con của cụ T3, cụ L đều biết, cán bộ địa chính thời điểm đó đã ghi vào
phần những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên
cụ T3 cụ L phù hợp lời khai của ông T6, ông C2, bản tường trình ông S. Mặc dù,
ông S, ông N khẳng định cụ L không biết chữ nhưng khi đến UBND xác
nhận, lãnh đạo UBND xã đã hỏi đúng quan điểm của cL. Việc chuyển nhượng
đất trên ngay thẳng các bên cũng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với
nhau, phợp với thời điểm cụ L làm nhà lên thửa đất khác để ở, để bàn giao
toàn bộ thửa đất cho vợ chồng ông T, bà T1. Sau khi nhận chuyển nhượng ông
T, T1 sử dụng toàn bộ diện tích 632m
2
đất đến nay, quá trình sử dụng đất đã
thực hiện đầy đủ nghĩa vvới Nhà nước, không tranh chấp với ai, các con đẻ
của cụ L, cụ T3 cũng không ý kiến gì. Ông N, ông S các đương skhác
thừa nhận năm 2018, ông T có ý định bán thửa đất này, ông N không mua, ông S
định mua nhưng do không thỏa thuận được giá nên đã không thực hiện được.
Khoảng năm 2020, 2021 ông T, bà T1 đã hút cát san lấp toàn bộ thửa đất có hiện
trạng như hiện tại, mọi người đều biết nhưng không ai ý kiến gì. Như vậy,
Toà án cấp sơ thẩm nhận định về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa cụ
T3 cụ L cho vợ chồng ông T bà T1 căn cứ. Tuy nhiên, cụ L chuyển
nhượng toàn bộ phần diện tích đất còn lại 316m
2
vượt quá quyền định đoạt
của mình nên không được công nhận.. Cụ L đã chuyển nhượng hết phần tài sản
của mình được hưởng cho ông T, T1 nên không còn di sản thừa kế. Di sản
thừa kế của cụ T3 158m2 đất được chia theo quy định của pháp luật phù
hợp. Yêu cầu phản tố của ông T có căn cứ chấp nhận một phần.
[2.4] V thời điểm mở thừa kế, xác định diện và hàng thừa kế: Căn cứ vào
cung cấp của UBND V s thừa nhận của các đương sự xác định: Cụ
Trương Văn T3, sinh năm 1942, chết ngày 15/6/1996 thời điểm Pháp lệnh
thừa kế năm 1990 hiệu lực pháp luật. Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh thừa
kế năm 1990 xác định thời điểm mở thừa kế thời điểm cụ T3 chết ngày
15/6/1996. Cụ T3 cụ L 06 con chung gồm: Ông Trương Văn S, ông
Trương Tuấn N, ông Trương Quốc V, ông Trương Văn T, Trương Thị N1 và
Trương Thị H. Mẹ đẻ cụ T3 cố Nguyễn Thị D chết năm 2008. Theo quy
định tại Điều 25 Pháp lệnh thừa kế năm 1990, hàng thừa kế thứ nhất của cụ T3
gồm: Mẹ đẻ, vợ các con đẻ tên nêu trên. Cụ T3 chết không để lại di chúc,
10
di sản của cụ T3 158m
2
đất được chia theo pháp luật. Yêu cầu khởi kiện chia
thừa kế tài sản của ông S có căn cứ chấp nhận một phần.
[2.5] Xét về công sức quản lý, duy trì tôn tạo di sản thừa kế: Năm 1996,
cụ T3 chết, thửa đất số 564 do cụ L quản lý. Năm 2017, cụ L chết, tuy nhiên ông
T, T1 đã ở trên đất từ năm 1993 và quản lý toàn bộ thửa đất này từ năm 2004
cho đến nay. Ông T8 T1 công sức quản lý, vượt lập, duy trì diện tích đất
tranh chấp. Toà án cấp sơ thẩm đã xem xét và áng trích công sức quản lý, duy trì
diện tích đất cho vợ chồng ông T, bà T1 mỗi năm 500.000 đồng trong 20 năm số
tiền là 10.000.000 đồng tương đương diện tích đất ở 14,28m
2
là phù hợp. Ông T,
T1 tnguyện không yêu cầu các đồng thừa kế trả công vượt lập cát trên đất,
Hội đồng xét xử chấp nhận và không xem xét.
[3] Về chi phí mai táng cho các cụ: Các bên không yêu cầu nên không
xem xét giải quyết. Đối với việc đóng thuế đất ở: Không yêu cầu nên không
xem xét. Ngoài ra c bên đương sự không còn tranh chấp di sản nào khác. Hai
cụ khi còn sống không để lại nghĩa vụ gì về tài sản.
[4] Về phân chia di sản thừa kế: Xem xét thẩm định tại chỗ xác minh
tại UBND thì thửa đất tranh chấp diện tích 632m
2
, trong đó cụ L, cụ T3
đã chuyển nhượng cho ông T, T1 diện tích 316 m
2
năm 1992, còn lại 316m
2
,
năm 2003, cụ
L chuyển nhượng cho ông T bà T1 158m
2
, còn lại di sản của cụ T3
là 158m
2
. Như vậy, cụ L đã định đoạt hết phần tài sản của mình được hưởng.
Di sản của cụ T3 được chia thừa kế theo pháp luật cho những người thuộc
hàng thừa kế thứ nhất gồm: Cố Diệp (mđẻ), cụ L (vợ) các con: ông N, ông
S, ông T, ông V, bà N1, H. Toà án cấp thẩm không chia di sản của cụ T3
cho cố D không chia kỷ phần di sản của cố D theo pháp luật (Cố Diệp chết
năm 2008 không để lại di chúc cố chỉ duy nhất một người concụ T3)
không đúng, Toà án cấp phúc thẩm sửa Bản án thẩm chia lại thừa kế, cụ thể:
158m
2
- 14,28m
2
áng trích công sức quản lý, duy trì đất cho ông T, T1 =
143,72m
2
: 8 = 17,965m
2
.
Kỷ phần thừa kế của cố D là 17,965m
2
: 6 = 2,994m
2
(thừa kế thế vị 06
người con của cụ T3 gồm: Ông N, ông S, ông V, ông T, N1 H). Như
vậy, ông S, ông N, ông V, ông T, H, N1 mỗi người được hưởng di sản
thừa kế của nội bố đẻ tổng 17,965m
2
+ 2,994m
2
= 20,959m
2
x 700.000
đồng/m
2
= 14.671.300đồng.
Kỷ phần thừa kế của cụ L được hưởng từ cụ T3 17,965m
2
trị giá
12.575.500đ thuộc quyền quản lý định đoạt của vợ chồng ông T, bà T1.
Căn cứ điều 6 Quyết định số 12/2023/UBND của UBND tỉnh H ngày
05/7/2023 quy định diện tích tối thiểu tách thửa đất tại nông thôn 40m
2
,
vậy kỷ phần thừa kế của ông S, ông N không đủ điều kiện để tách thửa. Ông V,
N1, H tnguyện tặng cho kỷ phần nh được hưởng cho ông T quản lý,
sử dụng nên sẽ giao toàn bộ diện tích đất là di sản thừa kế của các cụ cho ông T,
ông T trách nhiệm trả giá trị quyền sử dụng đất kỷ phần thừa kế ông N,
ông S được hưởng bằng tiền là phù hợp.
11
Thẩm định tại chỗ thửa đất diện tích 1.171,7m
2
trong đó diện tích đã
được cấp GCNQSD đất là 632m
2
, đo đạc thực tế các cạnh theo GCNQSD đất thì
diện tích theo GCNQSD đất là 588,7m
2
, diện ch 43,3m
2
đất do sạt lở ra sông,
diện tích dôi dư 583m
2
theo UBND V cung cấp quá trình sử dụng ông T,
T1 đã lấn sang hành lang sông thuộc quyền quản lý, giải quyết của UBND xã V,
tỉnh Hưng Yên.
[5] Người được giao quyền sử dụng đất trách nhiệm đến quan nhà
nước có thẩm quyền làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
[6]p Tại cấp phúc thẩm, không phát sinh tình tiết mới, kháng cáo của
nguyên đơn ông Trương Văn S không căn cứ chấp nhận. Toà án cấp thẩm
chia di sản thừa kế chưa đúng, Toà án cấp phúc thẩm sửa một phần Bản án dân
sự sơ thẩm về chia thừa kế cho phù hợp.
Quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Hưng Yên có căn cứ chấp nhận.
[7] Về chi ptố tụng khác: Chi phí cho việc thẩm định, định giá tài sản
hết số tiền 9.553.000 đồng, ông Trương Văn S đã nộp. Các bên được hưởng di
sản có trách nhiệm trả cho ông S là phù hợp.
[8] Về án phí dân sự:
- Về án phí dân sự thẩm: Người được hưởng di sản thừa kế phải chịu
án phí dân sđối với phần được hưởng theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên,
ông S, ông Nghĩa người cao tuổi đơn xin miễn án phí. Ông T phải chịu án
phí chia thừa kế án phí áng trích công sức. Do ông T đơn xin miễn, giảm
án phí do hoàn cảnh khó khăn xác nhận của UBND V. Hội đồng xét xử
miễn án phí dân sự thẩm cho ông S, ông N; giảm 50% tiền án phí chia thừa
kế, công sức cho ông T theo quy định tại Điều 147, Điều 148 Bộ luật Tố tụng
dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Toà án.
- Về án phí dân sự phúc thẩm: Toà án cấp phúc thẩm sửa Bản án thẩm,
ông Trương Văn S không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật Tố tụng dân sự, không
chấp nhận kháng cáo của ông Trương Văn S, sửa Bản án dân sự thẩm số
08/2024/DS-ST, ngày 02 tháng 8 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện Ân Thi
như sau:
Căn cứ vào Điều 3, Điều 25, Điều 35 Pháp lệnh thừa kế năm 1990; Điều
674, Điều 675, Điều 676, Điều 677, Điều 685 của Bộ luật dân sự năm 2005;
Điều 357, Điều 688 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 27, 45, 137 Luật Đất
đai năm 2024; Điều 92, khoản 1 và 5 Điều 147, khoản 2 Điều 148, Điều 296 Bộ
luật Tố tụng dân sự; Khoản 7 Điều 27, điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
12
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về án phí, lệ phí Toà án; Nghị quyết số 02/NQ-TP ngày
10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn
áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Trương Văn S về việc
chia thừa kế theo pháp luật di sản thừa kế của cụ Trương Văn T3 đối với diện
tích 158m
2
đất thửa số 564 tờ bản đồ số 01, đo đạc năm 1993 thôn A, V,
huyện Â, tỉnh Hưng Yên.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trương Văn S về việc chia
di sản thừa kế của cụ Trương Văn T3 cụ Nguyễn Thị L đối với diện tích
474m
2
đất thửa số 564 tờ bản đồ số 01 đo đạc năm 1993 thôn A, V, huyện
Â, tỉnh Hưng Yên.
3. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của ông Trương Văn T về việc cụ
Trương Văn T3 cụ Nguyễn Th L chuyển nhượng cho vợ chồng ông
491,965m
2
đất thuộc thửa số 564 tờ bản đồ số 01 đo đạc năm 1993 thôn A,
V, huyện Â, tỉnh Hưng Yên.
4. Xác nhận di sản của cụ Trương Văn T3 diện tích 158m
2
đất tại thửa
số 564 tờ bản đồ số 01 đo đạc năm 1993, địa chỉ thôn A, xã V, huyện Â, tỉnh
Hưng Yên, có trị giá 110.604.000đ (Một trăm mười triệu, sáu trăm linh tư nghìn
đồng).
5. Trích trả công sức quản lý, duy trì đất cho ông T, T1 số tiền là
10.000.000đ, tương đương 14,28m
2
đất.
6. Chấp nhận sự t nguyện của ông Trương Văn T, Phùng Thị T1
không yêu cầu giải quyết về chi phí cho việc đổ cát san lấp đất tranh chấp.
7. Công nhận sự tự nguyện của ông Trương Quốc V, Trương Thị N1
và bà Trương Thị H tặng cho ông Trương Văn T kỷ phần thừa kế mà các ông, bà
được hưởng. Ông T phải thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ liên quan đến phần tài
sản được tặng cho.
8. Ghi nhận sự tự nguyện của ông T, T1 vviệc nhập toàn bộ tài sản
nhận chuyển nhượng và di sản thừa kế vào tài sản chung của vợ chồng.
9. Di sản của cụ Trương Văn T3 là diện tích 158m
2
đất có trị giá
110.604.000đ, sau khi trích trả công sức quản lý, duy trì đất cho ông T, T1
10.000.000đ, tương đương 14,28m
2
đất. Còn lại 143,72m
2
, trị giá
100.604.000đ chia cho 08 người: Cố Diệp, cụ L, ông S, ông N, ông V, ông T, bà
N1, H mỗi người hưởng 17,965m
2
đất trị g12.575.50. Kphần thừa kế
của cố Diệp 17.965m
2
đất chia cho 6 người con của cụ T3 (thừa kế thế vị), gồm
ông N, ông S, ông V, ông T, N1 và bà H mỗi người hưởng 2,995m
2
đất ở, trị
giá 2.095.800đ. Kỷ phần thừa kế được hưởng của ông Trương Văn S, ông
Trương Tuấn N, ông Trương Quốc V, ông Trương Văn T, Trương Thị N1 và
Trương Thị H mỗi người hưởng thừa kế của cNguyễn Thị D cụ Trương
Văn T3 20,959 m
2
đất ở, thành tiền 14.671.300đ (Mười bốn triệu sáu trăm
13
bảy mươi mốt nghìn ba trăm đồng).
10. Giao hiện vật như sau: Giao cho vợ chồng ông Trương Văn T
Phùng Thị T1 được quyền quản lý, sử dụng định đoạt diện tích đất 632m
2
(diện tích đo thực tế 588,7m
2
43,3m
2
đất do sạt lở ra sông) theo hình
ABCDEF. Trên đất 01 cây xoài, 02 cây nhãn một phần công trình chăn
nuôi do ông T, T1 xây dựng, tại thôn A, xã V, huyện Â, tỉnh Hưng Yên.
Vị trí, kích thước, mốc giới phần đất giao cho ông T, bà T1 có sơ đồ kèm
Bản án.
11. Buộc ông Trương Văn T Phùng Thị T1 trách nhiệm liên đới
trả cho ông Trương Tuấn N, ông Trương Văn S kỷ phần thừa kế mỗi người
được hưởng số tiền 14.671.300đ (Mười bốn triệu sáu trăm bẩy mươi mốt
nghìn ba trăm đồng).
12. Ông Trương Văn T Phùng Thị T1 được quyền đến quan nhà
nước có thẩm quyền đăng ký, kê khai quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật người được thi hành án
đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chưa thi hành án xong số
tiền phải thi hành án cho người được thi hành án thì phải chịu thêm tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ
luật Dân sự năm 2015.
13. Về chi phí thẩm định, định giá tài sản: Buộc ông Trương Tuấn N phải
trả ông Trương Văn S 1.592.166đ (Một triệu năm trăm chín mươi hai nghìn một
trăm sáu sáu đồng); ông Trương Văn T phải trả ông S số tiền 6.368.666đ (Sáu
triệu ba trăm sáu mươi tám nghìn sáu trăm sáu sáu đồng).
14. Về án phí:
14.1. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho ông Trương Văn Sông Trương Tuấn
N. Hoàn trông S số tiền 7.000.000đ (Bảy triệu đồng) ông đã nộp tạm ứng án
phí tại biên lai thu số 0003358 ngày 11/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Ân Thi.
- Ông Trương Văn T phải chịu 3.434.260đ (Ba triệu bốn trăm ba mươi
nghìn hai trăm sáu mươi đồng) án phí chia thừa kế và công sức, giảm cho ông T
1.717.130đ (Một triệu bảy trăm mười bảy nghìn một trăm ba mươi đồng). Đối
trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) ông T đã nộp tạm ứng án p
theo biên lai thu số 0000704 ngày 26/10/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Ân Thi, ông T còn phải nộp tiếp số tiền 1.417.130đ (Một triệu bốn
trăm mười bảy nghìn một trăm ba mươi đồng).
14.2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Trương Văn S không phải chịu án
phí dân sự phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
14
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hưng Yên;
- Các đương sự;
- TA, THA huyện Ân Thi
- Lưu hồ sơ, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Thị Nga
Tải về
Bản án số 65/2024/DS-PT Bản án số 65/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 65/2024/DS-PT Bản án số 65/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất