Bản án số 53/2024/DS-ST ngày 28/10/2024 của TAND TP. Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 53/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 53/2024/DS-ST ngày 28/10/2024 của TAND TP. Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Gia Nghĩa (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 53/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp qsd đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Bùi Thị Ngọc.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lương Xuân Quyền;
2. Bà Nguyễn Thanh Thu Hằng.
- Thư phiên tòa: Kiều Thị Thành, Thư của Tòa án nhân n
thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông tham gia phiên tòa: Ông
Hà Văn Hùng - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Gia Nghĩa,
tỉnh Đắk Nông xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số: 02/2024/TLST-DS ngày
05 tháng 01 năm 2024 về Tranh chấp quyền sử dụng đất, yêu cầu chấm dứt hành
vi cản trở tài sản trên đất quyền sở hữu tài sản”. Theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 49/2024/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 8 năm 2024 Quyết định
hoãn phiên toà số: 25b/2024/QĐST – DS ngày 13-9-2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị N; địa chỉ: Tn phố 3, phưng N, thành
phG, tỉnh Đăk Nông Vng mt.
- Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Nguyễn Thị N: Ông Bùi
Quang T Luật sư thuộc văn phòng luật Hoài An thuộc đoàn tỉnh Đắk Nông –
Có đơn xin vắng mặt.
2. Bị đơn: Trịnh Thị Cẩm L; địa chỉ: Thôn Q, xã Q, huyện Đ, tỉnh Đắk
Nông Vng mt.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Nguyễn Văn V và bà Trần Thị Mỹ N1; cùng địa ch: T n phố 2,
png N, thành phG, tnh Đăk Nông Vng mt.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ GIA NGHĨA
TỈNH ĐK NÔNG
Bản án số: 53/2024/DS-ST
Ngày 28-9-2024
V/v “Tranh chấp quyền sử
dụng đất, yêu cầu chấm dứt
hành vi cản trở tài sản trên đất
và quyền sở hữu tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
- Người đại diện theo uỷ quyền của ông Nguyễn Văn V và bà Trần Thị Mỹ
N1: Trần Thị Mỹ L ông Nguyễn Văn Q; cùng địa chỉ: 127 T, phường P,
thành phố T, thành phố Hồ Chí Minh – Đều vắng mặt.
3.2. Ông Mai N; địa chỉ: Tn phố 3, phường N, thành phố G, tỉnh Đắk
Nông Vắng mặt.
3.3. Ông Nguyễn Minh N; địa chỉ: Tn ph2, phường N, thành phG, tỉnh
Đăk Nông Vắng mặt.
3.4. Nn hàng Thương mi Cổ phần Công Tơng Việt Nam (VietinBank); địa
chỉ trụ sở: S 108 Trầnng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
- Ngân ng TMCP ng thương Việt Nam Chi Nhánh Đắk Nông; địa chỉ
Trụ sở: 78 Trương Định, phường Nghĩa Tnh, thành phố Gia Nga, tỉnh Đắk Nông.
- Người được ủy quyền lại: Hoàng Thị H Chức vụ phó giám đốc Chi
nhánh Vietnbank Đắk Nông; địa chỉ: 78 Trương Định, phường Nghĩa Thành,
thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông – Xin vắng mặt.
3.5. Bà Lê Thị T; địa chỉ: Tổ 4, phường N, thành phố G, tỉnh Đắk Nông Xin
vắng mt.
4. Người làm chứng: Ông Bùi Xuân L Trần Thị Mỹ T; Cùng địa chỉ:
Số 79 Đ, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk – Xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 12/7/2023 quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn bà bà Nguyễn Thị N và người bo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho Ng ông:
Bùi Quang T trình bày:
Bà Nguyễn Thị N là chủ sử dụng thửa đất số 1092, tờ bản đồ số 4, diện tích
150m
2
tọa lạc tại tổ dân phố 2, phường N, thành phố G, tỉnh Đắk Nông, đất đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) số BU 807676 ngày
19/11/2014 (cấp cho ông Nguyễn Văn V và vợ bà Trần Thị Mỹ N1), nguồn gốc
đất là bà nhận chuyển nhượng của ông Nguyễn Văn V, bà Trần Thị Mỹ N1 tháng
10/2020, được Chi nhánh văn phòng đăng đất đai thành phố Gia Nghĩa xác
nhận đăng biến động chuyển nhượng sang cho N, tại trang 3 GCNQSDĐ
ngày 02/11/2020.
Thửa đất 1092 cùng với các thửa đất 2034, 2047 2046 được tách ra từ thửa
222 của ông Bùi Xuân L nhận thừa kế của cha, mẹông Bùi Văn H, Trịnh Thị
Thúy B, ông L được hưởng toàn bộ thửa đất (số 222 cũ) có trách nhiệm trả cho
Trịnh Thị Cẩm L người đồng thừa kế của Trịnh Thị Thúy B số tiền
1.380.000.000đ (Một tỷ ba trăm tám mươi triệu đồng) là phần giá trị đối với phần
di sản là quyền sử dụng đất mà bà L được hưởng. Trên thửa đất số 222 (cũ) có 03
kiôt một căn nhà do L tạo lập, khi giải quyết vụ án, ông Đào n D,
Thị T là đương sự trong vụ án đã thống nhất tự nguyện trả lại toàn bộ giá trị nhà,
03 kiôt cho L với tổng số tiền 486.394.207đ (Bốn trăm tám mươi sáu triệu ba
trăm chín mươi tư nghìn hai trăm linh bảy đồng), vụ việc đã được giải quyết theo
bản án n sự sơ thẩm số 04/2018/DS-ST của a án nhân n tỉnh Đắk Nông và
bản án dân sự phúc thẩm số 467/2019/DS-PT ngày 09/10/2019 của Tòa án nhân
dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh, Cục Thinh án n sự tỉnh Đắk Nông đã
tổ chứcỡng chế thi hành giao thửa đất 2034, 2047 cùng một phần căn nhà02
3
kiot cho người sử dụng hợp pháp hiện nay, phần còn lại của căn nhà 01 kiốt nằm
trên thửa đất 1092 của bà N không nằm trong phạm vi thi hành án, do đó ngay sau
khi thi hành án, bà L đã chiếm dụng phần còn lại của căn nhà 01 kiot trên thửa
đất 1092. Đến ngày 07/8/2023 bà L đã nhận toàn bộ tiền thi hành án (giá trị đất và
nhà) nhưng vẫn không bàn giao phần còn lại căn nhà kito cho N sử dụng.
Hiện nay thửa đất này bà N, ông N đang thế chấp để đảm bảo cho nghĩa vụ trả n
số tiền 18.546.560.000 đồng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi
nhánh tỉnh Đắkng và chưa đến hạn trả nợ.
Nay bà N khi kiện yêu cầu tòa án gii quyết: Buộc bà Trịnh ThCẩm L phi tr
cho bà Nguyn Thị N diện ch đất 150m
2
đối với thửa đất 1092 tbản đsố 04;
chấm
dứt nh vi cản trquyn sdng đất đối với diện ch đất 150m
2
, 01 ki t và toàn b
phần còn lại ca căn nhà gn liền với thửa đất 1092 t bản đồ số 4, tọa lạc tại tổn
phố 2, phường Nghĩa Tnh, thành phGia Nga, tnh Đk Nông.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Trịnh Thị Cẩm L; người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn V, Trần Thị Mỹ N1, ông Bùi Xuân L và bà
Trần Thị Mỹ T đều vắng mặt:
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam Chi nhánh tỉnh Đắk Nông Hoàng Thị H người được uỷ quyền
lại trình bày: Nguyễn Thị N, ông Mai N vay vốn tại Vietinbank - Chi nhánh
Đắk Nông với số tiền 18.546.560.000 đồng. Để đảm bảo cho khoản vay trên thì
bà Nguyễn Thị N, ông Mai N ký hợp đồng thế chấp đối với thửa đất 1092, tờ bản
đồ số 04, nhưng hiện nay các khoản vay liên quan đến i sản thế chấp trên chưa
đến hạn trả nợ. vậy, Vietinbank chi nhánh Đắk Nông yêu cầu toà án giải quyết
theo quy định pháp luật để đảm bảo quyền lợi cho Vietinbank chi nhánh Đắk
Nông theo quy định tại các Hợp đồng bảo đảmvăn bản sửa đổi bổ sung liên
quan đối với i sản nói trên.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Minh N trình bày: Ông
N có quan h chng ca bà Trnh Th Cm L, v ngun gc tha đất hin nay
Nguyn Th N đang tranh chp vi bà Trnh Th Cm L có ngun gc ca ông ngoi
bà L ng Trnh Ngc A), ông A đã chết. Sau đó ông Trnh Ngc A viết giy tay cho
bà Trnh Th Th B (con gái ca ông Ngc A) và bà Trnh Th Cm L (cu ngoi
ca ông Ngc A), cho m nào tôi kng nh. Bà Thuý B Cm L s dng tha đt
này đến nay.
Thửa đất đã đưc chia tha kế theo bản án thẩm ca Toà án nhân tnh Đk
Nông bn án phúc thm ca Toà án nhân dân cp cao thành ph H Chí Minh.
Tuy nhiên, hin nay Cm L đang làm đơn gửi Toà án nhân dân ti cao yêu cu
gii quyết theo trình t Giám đc thm. Sau khi Tán nhân dân Cp cao thành ph
H C Minh xét x phúc thm thì Cm L có nhn tin theo bn án thm
bn án phúc thm ti Chi cc thi hành án dân s thành ph Gia Nga, do đã hạn thi
nh bn án dân s ti Cc thi hành án dân s tỉnh Đắkng đ bo vi sn trên
đất ca gia đình L. Hin nay thửa đt trên ông N c con ông N, L gm:
Nguyn Th L T, Nguyn Th Thu L và Nguyn Nht T, các ông N đều có ng
sc đóng góp đối vi i sản trên đang sử dng. v chng ông N ngưi xây
dng n ki ốt tn đt t năm 2004 nên ông N s dng thửa đt trên.
4
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Lê Thị T trình bày: Bản án sơ
thẩm số: 04/2018/DS-ST ngày 10/7/2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Nông và
Bản án số 467/2019/DS-PT ngày 09/10/2019 của Tòa án nhân dân cấp cao thành
phố Hồ Chí Minh ông D T vẫn đồng ý thanh toán toàn bộ giá trị của căn
nhà và 03 kiot là 486.394.207 đồng (trong đó cả phần căn nhà 01 kiot thuộc
thửa 1902 hiện nay các bên đang tranh chấp), Tòa án đã công nhận sự tự
nguyện này của ông D, bà T. T cho N sử dụng kiốt trên phần đất N
không có ý kiến gì thêm.
- Ni m chng ông Bùi Xuân L trình y: Ngày 13/10/2014, ông L, T
chuyển nhượng cho ông V, N1 150m
2
đất (thửa số 1092, tờ bản đồ số 04); ngày
19/11/2014, UBND thị Gia Nghĩa cấp GCNQSDĐ cho ông V, N1. Ngày
16/10/2020 ông V, N1 chuyển thửa đất này cho Nguyễn Thị N. Ngày
02/11/2020 Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thành phố Gia Nghĩa hoàn tất
thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đứng tên bà N. Ông L, bà T đã hoàn tất
thủ tục chuyển nhượng QSDĐ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ông V, bà
N1 khôngý kiến gì, không còn liên quan gì đến thửa đất nêu trên.
Ý kiến của đại din Viện kiểm sát nn n tnh phGia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông:
Về thủ tục tố tụng:a án nhânn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông thụ
giải quyết vụ án đúng thẩm quyền. Qtrình giải quyết vụ án, Thẩm phán,
Thư ký, Hội đồng t xử thực hiện đúng thủ tục tố tụng; các đương sự thực hiện
đúng và đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Sau khi nêu nội dung vụ án, phân tích, đánh giá tài liệu, chứng
cứ đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ khoản 9 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35,
Điều 39, Điều 92, BLTTDS năm 2015; Điều 166; Điều 202; khoản 1 Điều 203
luật đất đai; khoản 2 Điều 164, khoản 1 Điều 166 BLDS: Chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1] Nguyễn Thị N khởi kiện u cầu Trịnh Thị Cẩm L phải trả diện
tích đất 150m
2
, 01 ki ốt và toàn bộ phần còn lại của căn nhà gắn liền với thửa đất
1092 tờ bản đồ số 4. Đất tranh chấp có địa chỉ tại phường Nghĩa Thành, thành ph
Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông theo quy định khoản 9 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho các đương sự theo
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với các đương svắng mặt tại
phiên tòa, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt. Xét thấy,
quá trình giải quyết các đương sự đã lời khai trong hồ sơ, sự vắng mặt không
ảnh hưởng đến việc giải quyết ván. vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt
họ là phù hợp với khoản 2 Điều 227 ca B luật Tố tụng dân sự.
[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị N yêu cầu
Trịnh Thị Cẩm L phải trả diện tích đất 150m2, chấm dứt hành vi cản trở quyền sử
5
dụng đất đối với diện tích đất 150m
2
, 01 ki ốt và toàn bộ phần còn lại của căn nhà
gắn liền với thửa đất 1092 tờ bản đồ số 4; địa chỉ thửa đất: Tổ dân phố 2, phường
Nghĩa Thành, thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông , Hội đồng xét xử nhận thấy:
[2.1] Về nguồn gốc đất: Thửa đất 1092 cùng với các thửa đất 2034, 2047
2046 được tách ra từ thửa 222, diện tích 790m
2
của ông Bùi Văn H, bà Trịnh
Thị Thúy B (là cha, mẹ ruột của ông Bùi Xuân L được Sở địa chính tỉnh Đắk Lắk
(cũ) cấp GCNQS ngày 30/12/1999, ông L đượcởng toàn bộ thửa đất (s222
cũ). Năm 1997, Trịnh Thị Thúy B chết không để lại di chúc. Ngày 25/4/2006,
ông i Xuân L được ông Bùi Văn H lập Di chúc cho toàn bộ thửa đất số 222, ngày
04/5/2010 ông L hoàn tất thủ tục tặng, cho quyền sử dụng thửa đất trên tại quan
nhà nước có thẩm quyền với diện tích đất sau khi đăng ký biến động 906m
2
chuyển nhượng hết cho những người khác như sau:
Ngày 13/10/2014, ông L, bà T chuyển nhượng cho ông V, bà N1 150m
2
đất
(thửa số 1092, tờ bản đồ số 04); ngày 19/11/2014, UBND thị Gia Nghĩa cấp
GCNQSDĐ cho ông V, N1. Ngày 16/10/2020 ông V, N1 chuyển thửa đất
này cho Nguyễn Thị N. Ngày 02/11/2020 Chi nhánh n phòng đăng đất đai
thành phố Gia Nghĩa hoàn tất thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đứng n
Ngọc.
Ngày 24/8/2015, ông L, T chuyển nhượng cho ông D, T 270m
2
đất,
thửa đất số 2034 (được tách từ thửa số 1093, tờ bản đồ số 04); ngày 12/10/2015,
UBND thị Gia Nghĩa cấp GCNQSDĐ cho ông D, T. Ngày 17/5/2016, ông
D, bà T chuyển nhượng thửa đất này cho ông T, ngày 27/5/2016, Sở TN&MT cấp
GCNQSDĐ cho ông T.
Ngày 24/8/2015, ông L, bà T chuyển nhượng cho ông D, T diện ch đất
255m
2
đất, thửa đất số 2047 (được tách từ thửa số 1093, tờ bản đồ số 04); ngày
08/3/2016 STN&MT cấp GCNQSDĐ cho ông D, T. Ngày 17/5/2016, ông
Dũng, Tuyết chuyển nhượng thửa đất này cho ông T, ngày 27/5/2016, S
TN&MT cấp GCNQSDĐ cho ông T.
Năm 2016, ông L xin đăng ký biến động QSDĐ, sau đó chuyển nhượng cho
ông V, bà N1 diện tích 231m
2
đất, thửa đất số 2046. Ngày 08/3/2016 Sở TN&MT
cấp GCNQSDĐ cho ông V, N1. Ngày 04/8/2016, ông V, bà N1 chuyển nhượng
thửa đất này cho ông V1, bà H. Ngày 18/8/2016, Sở TN&MT cấp GCNQSDĐ cho
ông V1, bà H.
Thửa đất 2034, 2035 (thửa 1093 cũ); thửa 1092 được ông L, T cho chgái
là bà Trịnh Thị Cẩm L ợn để làm nhà tạm với mục đích ở và buôn bán. Ông L,
bà T cam kết sẽ tháo dỡ nhà bàn giao đất cho ông D, bà T và ông V, bà N1 đông
D,T bàn giao đất cho ông Tông V, bà N1 bàn giao đất choNông V1,
bà H. Tuy nhiên, bà L không tháo dỡ nhà để bàn giao đất cho ông T, bà N và ông
V1,H.
[2.2]. Ngày 13/12/2016, ông T khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết buộc
ông D, bà T phải bàn giao các thửa đất đã chuyển nhượng như trên cho ông T.
[2.3]. Ngày 16/7/2017 L đơn yêu cầu độc lập, ngày 18/7/2017 đơn
yêu cầu độc lập bổ sung và quá trình giải quyết vụ án, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan bà Trịnh Thị Cẩm L, ông Nguyễn Minh N với nội dung: Bà và bà T
6
con gái của B. Sau khi cha bà mất, mẹ sống chung với ông H con
chung ông L. Khi chết, B không để lại di chúc. Nguồn gốc thửa đất của
ông A tặng cho B để làm nhà thờ cúng, không được bán. Ngày 24/12/1999,
ông H được UBND tỉnh Đăk Lăk cấp GCNQSDĐ đối với thửa đất số 222, tờ bản
đồ số 04, diện tích 790m
2
. Ngày 25/4/2006, ông H lập di chúc để lại tài sản này
cho ông L là trái pháp luật vì người thừa kế theo pháp luật phần di sản của
bà B. không đồng ý với yêu cầu khởi kiện ca ông T. Ngày 16/5/2017 và ngày
18/7/2017, làm đơn yêu cầu độc lập, yêu cầu hủy di chúc của ông H, hủy
GCNQSDĐ đã cấp cho L, hủy hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ giữa ông L, bà T
với ông D, bà Tt, hủy hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ giữa ông D, bà T với ông
T, hủy GCNQSDĐ đã cấp cho ông D, bà T và GCNQSDĐ đã cấp cho ông T.
[2.4]. Bà N, ông V1 và bà H không có yêu cầu độc lập.
[2.5]. Bản án Dân sự thẩm số: 04/2018/DS-ST ngày 10/7/2018 của Toà
án nhân dân tỉnh Đắk Nông tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Thanh T, buộc
Trịnh Thị Cẩm L, bà Nguyễn Thị Thủy L, ông Nguyễn Công T, ông Trn Minh V
phải bàn giao thửa đất số 2034, tờ bản đồ số 04, diện tích 270m
2
thửa đất số
2047, tờ bản đồ số 04, diện tích 255m
2
, cùng tọa lạc tại tổ 02, phường Nghĩa
Thành, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông cho ông Lê Thanh T; thửa đất phải bàn
giao có tứ cận: phía Tây giáp đường dân sinh, phía Đông giáp đường 23/3, phía
Bắc giáp thửa đất số 2046 của ông Nguyễn Văn V1, bà Nguyễn Thị H và thửa đất
số 1092 của ông Nguyễn Văn V, Nguyễn Thị N1, phía Nam giáp đất của ông Đinh
Quốc P (chiều dài, chiều rộng các thửa đất phải bàn giao đã được ghi trong
GCNQSDĐ).
Chấp nhận một phần yêu cầu độc lập của Trịnh Thị Cẩm L, tuyên
hiệu một phần di chúc của ông Bùi Văn H đối với phần di sản của Trịnh Thị
Thúy B.
Chấp nhận yêu cầu chia di sản thừa kế của người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Bùi Xuân L. Ông L được hưởng di sn thừa kế QSDĐ của bà Trịnh
Thị Thúy B. Ông Bùi Xuân L có nghĩa vụ trả cho ông Trịnh Ngọc A, bà Trịnh Th
Cẩm L mỗi người 731.623.000 đồng, là giá trị thị trường đối với phần di sản mà
ông A, bà L được hưởng từ bà B.
Công nhận việc ông Đào Văn D và bà Lê Thị T tự nguyện trả lại giá trnhà,
kiot xây dựng trên đất chuyển nhượng cho Trịnh Thị Cẩm L số tiền
445.588.000 đồng
[2.6]. Bản án Dân sự phúc thẩm số: 467/2019/DS-PT ngày 09/10/2019 của
Toà án nhân dân Cấp cao thành phố Hồ Chí Minh tuyên xử:
Chấp nhận một phần kháng cáo của Trịnh Thị Cẩm L, sửa một phần Bản
án Dân sự sơ thẩm số: 04/2018/DS-ST ngày 10/7/2018 của Toà án nhân dân tỉnh
Đắk Nông Ông Bùi Xuân L nghĩa vụ trả cho ông Trịnh Ngọc A, Trịnh Thị
Cẩm L mỗi người 1.380.000.000 đồng, giá trị thị trường đối với phần di sản
ông A, L được hưởng từ bà B. Công nhận việc ông Đào Văn D
Thị T tự nguyện trả lại giá trị nhà, kiot xây dựng trên đất chuyển nhượng cho bà
Trịnh Thị Cẩm L số tiền là 486.394.207 đồng .
7
[2.7]. Ngày 27/7/2023 Trịnh Thị Cẩm L đơn đề nghị nhận tiền Thi
hành án đối với các bản án Phúc thẩm trên qua tài khoản Ngân hàng ngày
07/8/2023 Cục thi hành án dân sự tỉnh Đắk Nông đã chuyển toàn bộ số tiền trên
gồm: 1.380.000.000đ + 27.772.800đ + 486.394.207đ = 1.838.683.167 đồng vào
tài khoản của L tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (STK:
050100486331).
[2.8]. Mặt khác, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Minh
N (chồng của L) cho rằng 02 bản án thẩm số: 04/2018/DSST ngày 10/7/2018
của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Nông và Bản án số 467/2019/DSPT ngày
09/10/2019 của Tòa án nhân dân cấp cao tại TP. HCM, thì L đang đề nghị giám
đốc thẩm. Tuy nhiên, ngày 16/3/2021, Tòa án nhân dân tối cao đã Công văn
trả lời không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
[2.9]. Từ những phân tích [2.1] đến [2.8] Hội đồng xét xxét thấy căn
cứ để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị N.
[3]. Xét quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố
Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông tại phiên tòa, là có căn cứ chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự thẩm: Do yêu cầu của bà Nguyễn Thị N được chấp
nhận nên bà lệ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
[5] Về chi phí tố tụng:
[5.1]. Bà Nguyễn Thị N phải chịu 750.000 đồng lệ phí khai thác hồ sơ,
Nguyễn Thị N đã nộp xong.
[5.2]. Chấp nhận việc bà Nguyễn Thị N tự nguyện nộp 4.120.000 đồng tiền
chi phí đo đạc và xem xét thẩm định tại chỗ.
[6]. Về quyền kháng cáo: Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương
sự có quyền khángo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39;
Điều 90; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 158, 161, 163,
164, 166 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 166, Điều 169 của Luật đất đai năm
2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết
thi nh một số điều của Luật đất đai; Khoản 2, khoản 3 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uban tờng vQuốc
hội quy định ván p lệ p Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhn yêu cu khi kiện của bà Nguyễn Th N.
Buộc Trịnh Thị Cẩm Lệ phải trả cho Nguyễn Thị N diện tích đất 150m
2
đối với thửa đất 1092 tờ bản đồ số 04;
chấm dứt hành vi cản trở quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất 150m
2
, 01 ki ốt và toàn bộ phần còn lại của n nhà gắn liền
với thửa đất 1092 tờ bản đồ số 4, tọa lạc tại tổ dân phố 2, phường Nghĩa Thành,
thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông. Thửa đất ất có t cận:
Phía Đông Nam gp đường Chu Văn An;
Phía Tây gp thửa 2046 (ông Nguyễn Văn V1);
Phía Nam gp thửa 2034 (ông Nguyễn Hữu D);
8
Phía Bắc giáp ôngng Quc Q.
(Kèm theo mảnh trích đo địa chính số 28-2024, hệ toạ đ VN-2000 ngày
17/5/2024 do Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thành phố Gia Nghĩa, tỉnh
Đắk ng lập).
2. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, đo đạc và định giá i sản:
2.1. Nguyễn Thị N phải chịu 750.000 đồng lệ phí khai thác hồ sơ,
Nguyễn Thị Ngọc đã nộp xong.
2.2. Chp nhận việc Nguyễn Thị N tự nguyện nộp 4.120.000 đồng tiền chi
phí đo đạc xem t thẩm định tại chỗ, Nguyễn ThN đã nộp xong.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
3.1. Trịnh Thị Cẩm L phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí
dân sự sơ thẩm.
3.2. Hoàn trả cho Nguyễn Thị N 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án phí theo biên lai s 0000783 ngày 03/01/2024, tại Chi cục thi hành án dân
sự thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự
quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, ktừ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2 của Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 của
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND thành phố Gia Nghĩa;
- Chi cục THADS thành phố Gia Nghĩa;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Bùi Thị Ngọc
Tải về
Bản án số 53/2024/DS-ST Bản án số 53/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 53/2024/DS-ST Bản án số 53/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất