Bản án số 43/2025/DS-PT ngày 17/01/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 43/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 43/2025/DS-PT ngày 17/01/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 43/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị Xuân M kiện ông Nguyễn Trung H về Tranh chấp QSDĐ, tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 43/2025/DS-PT
Ngày 17/01/2025
V/v Tranh chp QS, tranh chấp hợp
đồng tín dụng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Văn Ý
Các Thẩm phán: Bà Trần Thị Hòa Hiệp
Đinh Ngọc Thu Hương
- Thư phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu Phương - Thư Tòa án nhân dân
cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Thanh Hoa - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành
phố Hồ Chí Minh, xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 803/2024/DS-PT
ngày 25 tháng 10 năm 2024, về việc: “Tranh chấp QSDĐ, tranh chấp hợp đồng
tín dụng”.
Do Bản án dân sự thẩm số: 19/2024/DS-ST ngày 01 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 3679/QĐPT, ngày 25
tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Bà Nguyễn Thị Xuân M, sinh năm 1964;
2. Ông Huỳnh Minh T, sinh năm 1965;
Cư trú tại: Số 159/10
,
đường Thiên Hộ D, P 4, thành phố Cao L, tỉnh Đồng
Tháp; vắng mặt.
Người đại diện hợp pháp của bà M: Ông Trần Văn Th, sinh năm 1956;
trú tại: Số 115, đường Phan Đăng L, phường Đông B, thành phố H, tỉnh Thừa
Thiên Huế người đại diện theo ủy quyền - Theo văn bản ủy quyền ngày
18/02/2022; có mặt.
Người đại diện hợp pháp của ông T: Chị Hoàng Thị Thanh T, sinh năm
1997; trú tại: Số 115, đường Phan Đăng L, phường Đông B, thành phố H, tỉnh
Thừa Thiên Huế người đại diện theo ủy quyền - Theo văn bản ủy quyền ngày
27/9/2022; có mặt.
2
3. Bà Nguyễn Thị Ngọc D, sinh năm 1958 (chết ngày 30/01/2021);
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà D:
3.1. Chị Nguyễn Thị Ngọc D, sinh năm 1981;
3.2. Anh Nguyễn Hữu L, sinh năm 1984;
3.3. Chị Nguyễn Thị Hồng V, sinh năm 1989;
trú tại: Số 4/1, đường Nguyễn Văn K, thị trấn Mỹ Th, huyện Cao L, tỉnh
Đồng Tháp.
Người đại diện hợp pháp của anh L: Chị Hoàng Thị Thanh Th, sinh năm
1997; trú tại: Số 115, đường Phan Đăng L, phường Đông B, thành phố H, tỉnh
Thừa Thiên Huế người đại diện theo ủy quyền - Theo văn bản ủy quyền ngày
26/9/2022; có mặt.
Người đại diện hợp pháp của chị V, chị D: Ông Trần Văn T, sinh năm 1956;
cư trú tại: Số 115, đường Phan Đăng L, phường Đông B, thành phố H, tỉnh Thừa
Thiên Huế người đại diện theo ủy quyền - Theo văn bản ủy quyền ngày
18/4/2022 và ngày 25/4/2022; có mặt.
- Bị đơn:
1. Ông Nguyễn Trung H, sinh năm 1954; có mặt.
Người đại diện hợp pháp của ông H: Ông Th, sinh năm 1977; ĐC:
2.04 A CC Nguyễn Văn C, Phường 3, quận V, TP. Hồ Chí Minh là người
đại diện theo ủy quyền; có mặt.
2. Bà Trần Thị B, sinh năm 1951 (chết ngày 05/9/2022);
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà B:
2.1. Ông Nguyễn Trung H, sinh năm 1954; có mặt.
2.2. Chị Nguyễn Thị Xuân M, sinh năm 1978; có mặt.
2.3. Anh Nguyễn Thái H, sinh năm 1980; có mặt.
Cùng trú tại: Số nhà 24, đường Tôn Đức Th, Phường 1, thành phố Cao
L, tỉnh Đồng Tháp;
2.4. Chị Nguyễn Thị Xuân H, sinh năm 1983; trú tại: 3-Eagle DR -
Belmont, MS 38827-1000 Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Chị Nguyễn Thị Xuân M, sinh năm 1978; có mặt.
2. Anh Nguyễn Thái H, sinh năm 1980; có mặt.
3. Anh Võ Bá T, sinh năm 1976; có mặt.
Cùng trú: Số 24, đường Tôn Đức Th, P 1, thành phố Cao L, tỉnh Đồng
Tháp.
4. Chị Võ Hoàng Dung Ngh, sinh năm 2002; vắng mặt;
5. Chị Võ Hoàng Xuân Ng, sinh năm 2005; vắng mặt;
3
Cùng cư trú tại: Số 173, đường Gò Th, K 3, thị trấn Mỹ A, huyện Tháp M,
tỉnh Đồng Tháp.
6. Chị Nguyễn Thị Xuân H, sinh năm 1983; t tại: 3-Eagle DR
Belmont, MS 38827-1000 Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ; vắng mặt.
Người đại diện hợp pháp của chị H: Chị Nguyễn Thị Xuân M, sinh năm
1978. Địa chỉ: Số 24, đường Tôn Đức Th, Phường 1, thành phố Cao L, tỉnh Đồng
Tháp người đại diện theo ủy quyền - Theo văn bản ủy quyền ngày 03/5/2024;
có mặt.
7. Ông Lê Văn Th, sinh năm 1942; vắng mặt.
8. Anh Lê Thanh T, sinh năm 1976; vắng mặt.
Cùng trú tại: Số nhà 789, Ấp 1, Phú N, huyện Tam N, tỉnh Đồng
Tháp.
9. Ông Nguyễn Văn Th, sinh năm 1960; cư trú tại: Số nhà 192, ấp An Lạc,
xã An B, huyện Cao L, tỉnh Đồng Tháp; vắng mặt.
10. Ông Phạm Thanh T, sinh năm 1966; vắng mặt.
11. Bà Nguyễn Thị Thanh Th, sinh năm 1969; vắng mặt.
Cùng trú tại: Số nhà 03, Quốc Lộ 30, Phường Mỹ P, thành phố Cao L,
tỉnh Đồng Tháp.
12. Anh Nguyễn Hữu L, sinh năm 1984; cư trú tại: Số 4/1, đường Nguyễn
Văn Kh, thị trấn Mỹ Th, huyện Cao L, tỉnh Đồng Tháp; vắng mặt.
Người đại diện hợp pháp của anh L: Chị Hoàng Thị Thanh Th, sinh năm
1997; cư trú tại: Số 115, đường Phan Đăng L, phường Đông B, thành phố H, tỉnh
Thừa Thiên Huế người đại diện theo ủy quyền - Theo văn bản ủy quyền ngày
26/9/2022; có mặt.
13. Chị Nguyễn Thị Ngọc D, sinh năm 1981; vắng mặt.
14. Chị Nguyễn Thị Hồng V, sinh năm 1989; vắng mặt.
Cùng địa chỉ: Số 4/1, đường Nguyễn Văn Kh, thị trấn Mỹ Th, huyện Cao
L, tỉnh Đồng Tháp.
Người đại diện hợp pháp của chị V, chị D: Ông Trần Văn Th, sinh năm
1956. Địa chỉ: Số 115, đường Phan Đăng L, phường Đông B, thành phố H, tỉnh
Thừa Thiên Huế người đại diện theo ủy quyền - Theo văn bản ủy quyền ngày
18/4/2022 và ngày 25/4/2022; có mặt.
15. Anh Võ Ngọc T, sinh năm 1977;
16. Chị Ngô Thị Thu Th, sinh năm 1989;
Cùng trú tại: Số 4/1, đường Nguyễn Văn K, thị trấn Mỹ Th, huyện Cao
L, tỉnh Đồng Tháp; vắng mặt.
Người đại diện hợp pháp của anh Th, chị T: Anh Hoàng Trọng Quốc Th,
sinh năm 1987; trú tại: Số 115, đường Phan Đăng L, phường Đông B, thành
4
phố H tỉnh Thừa Thiên Huế - Theo văn bản ủy quyền ngày 21/7/2023; đơn xin
vắng mặt.
17. Anh Võ Đăng K, sinh năm 2007; vắng mặt
Người đại diện theo pháp luật của anh K: ChNguyễn Thị Ngọc D, sinh
năm 1981 anh Ngọc Th, sinh năm 1977 (Là cha, mẹ đẻ của anh K); vắng
mặt.
18. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Viện Nam.
Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàng Kiếm, Thành Phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu
Phát triển Viện Nam: Ông Phan Văn C; Chức vụ: Phó Giám đốc phòng giao dịch
Thường K- Ngân hàng thương mại cố phần Đầu và Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Đồng Tháp; địa chỉ: Số 33, đường Thường K, P 2, thành phố Cao
L, tỉnh Đồng Tháp là người địa diện theo ủy quyền; có mặt.
19. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp;
Người đại diện theo pháp luật : Ông Phạm Thiện Ngh - Chức vụ: Chủ
tịch UBND tỉnh Đồng Tháp. Địa chỉ: Số 12, Đường 30/4, Phường 1, thành phố
Cao L, tỉnh Đồng Tháp; vắng mặt.
20. Ủy ban nhân dân thành phố Cao L;
Người đại diện theo pháp luật : Ông Phan Thành M - Chức vụ: Chủ
tịch UBND thành phố Cao L; địa chỉ: Số 03, Đường 30/4, Phường 1, thành phố
Cao L, tỉnh Đồng Tháp; đơn xin vắng mặt.
21. Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển nhà và khu công nghiệp Đồng Tháp
(HIDICO); địa chỉ: Số 12, đường Lý Thường K, P1, thành phố Cao L, tỉnh Đồng
Tháp.
Người đại diện theo pháp luật : Ông Lê Ngọc H - Chức danh: Tổng giám
đốc Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển nhà khu công nghiệp Đồng Tháp. Địa
chỉ: Số nhà 187, đường Hùng V, Ph 2, thành phố Cao L, tỉnh Đồng Tháp; có đơn
vắng mặt.
- Người kháng cáo: Ông Nguyễn Trung H, chị Nguyễn Thị Xuân M, chị
Nguyễn Thị Xuân H và anh Nguyễn Thái H là bị đơn và người kế thừa quyền và
nghĩa vụ tố tụng của bị đơn trong v án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nời đại diện của ngun đơn Nguyễn ThXn M ông Huỳnh Minh
T ông Trần n Th chHoàng Thị Thanh T trình y:
Ny 01/10/2003, vợ chồng M, ông T hợp đồng nhận chuyển
nhượng của ông Văn Th và ông Lê Thanh T diện ch đất 231m
2
giá 650.000.000đ,
vợ chồng bà đã được UBND thành phố Cao Lãnh cấp giấy chứng nhận QS cho
Nguyễn Thị Xuân M đngn, diện tích 231m
2
, thuộc thửa 840, tbản đồ s05,
tại Phường 1, thành phCao L, tỉnh Đồng Tp. Tại thời điểm ông Th được cấp giấy
5
CNQSD đất và tại thời điểm M, ông T nhận chuyển nhượng thì trên đất có căn
nhà tạm của vợ chồng ông Nguyễn Trung H Trn Thị B. Tuy nhiên, sau này
không n căn nhà tạm ông H, B bao chiếm đất cất n khác đến nay vẫn
không chịu di dời đi i khác trả lại đất cho bà M ông T.
Khoảng tháng 02/2008, M nhận chuyển nhượng của vợ chồng ông
Phạm Thanh T và bà Nguyễn Thị Thanh Th diện tích đất 180m
2
, thuộc thửa 100,
tờ bản đồ số 30, tại Phường 1, thành phố Cao L, giá 700.000.000đ. Ngày
06/3/2008 M được Văn phòng đăng QSDĐ thành phố Cao L ghi bổ sung
vào mục VI Giấy chứng nhận QSDĐ do Nguyễn Thị Xuân M đứng tên. M
phát hiện hộ ông H, B bao chiếm toàn bdiện tích 180m
2
đất của bà. M,
ông T xác định vị trí đất của ông bà là thửa 100, tờ bản đồ số 30 giáp với đất của
ông Nguyễn Văn V, tiếp giáp với thửa 100 thửa 840, tờ bản đồ số 5 (bản đồ
299), tiếp giáp với thửa 840 là thửa 99, tờ bản đồ số 30 của bà Nguyễn Thị Ngọc
D.
Hiện nay bà M đang thế chấp diện tích đất 180m
2
thuộc thửa 100, tờ bản đồ
số 30 diện ch 231m
2
, thuộc thửa 840, tbản đồ số 05 để vay tiền tại Ngân hàng
TMCP Đầu Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đồng Tháp. Nay ông Tấn, Mai
đồng ý trcho Ngân hàng số tiền vốn vay lãi n nợ theo hợp đồng mà Ngân hàng
yêu cầu. Mvà ông T yêu cầu buộc hông H gồm: Ông H, anh Z, chXuân M ch
Xn H, cu D Ngh, cháu Xn Ng phải di dời tài sản tn đất để trả lại cho bà M,
ông T diện ch đất 231m
2
, thuộc thửa 840, tờ bản đồ số 05 180m
2
, thuộc thửa
100, tờ bản đồ số 30, tại Phường 1, thành phCao L, tỉnh Đồng T. Ông Tấn bà M
đồng ý hỗ trợ trả giá trị và di dời tài sản trên đất cho ông H, chị M, anh Z số tiền
1.000.000.00.
Đối với hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ giữa bà M ông T với ông n
Th ông Lê Thanh T giữa ông Nguyễn n Th với ông Phạm Thanh T, Nguyễn
Thị Thanh Th giữa M với ông Phạm Thanh T, Nguyễn ThThanh Th.
Tờng hợp a án không chấp nhận u cầu của M ông T thì ông yêu cầu
Tòa án giải quyết hậu quả củac hợp đồng chuyển nợng nêu trên cũng n yêu
cầu bồi thường thiệt hại đối với nhng người quyền lợi nghĩa vụ liên quan theo
quy định của pháp luật
- Ông Trầnn Th và chị Hng Thị Thanh Th người đại diện của những
người kế thừa quyền, nga vụ tố tụng của bà Nguyễn Thị Ngọc D gồm chị Nguyễn
Thị Ngọc D, anh Nguyễn Hữu L chị Nguyễn Thị Hồng V trình bày:
Ny 05/3/2009 bà Nguyễn Thị Ngọc D có nhận chuyển nợng của ông Lê
Chí D 231m
2
đất thuộc thửa 99, tờ bản đồ số 30, tại Phường 1, thành phố Cao L với
giá 400.000.000đ. Ngày 30/3/2009 Duyên được ghi bổ sung vào mục 6 giấy
CNQS. Năm 2010 Duyên phát hiện vợ chồng ông H làm hàng o bao chiếm
đất của n u cầu hộ ông ng gồm: Ông H, chM, anh Z, chị H, chXuân
Ngh và chDung Ngh di dời c i sản trên đất để trlại cho diện ch 231m
2
đất
thuộc thửa 99, tờ bản đồ số 30, tại Phường 1, thành phCao L tỉnh Đồng Tháp. Trong
quá trình Tòa án giải quyết vụ án, đến ngày 30/01/2021 Nguyễn Thị Ngọc D chết.
Những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của bà D tiếp tụcu cầu ông H, các
con, cháu ông H di dời tài sản trả lại đất. Đồng thời, c định vị trí đất của bà D là
6
thửa 99 tờ bản đồ số 30 tiếp giáp thửa 840 của bà M, ông Tvà gp đất của bà Phan
Thị C, đồng ý hỗ trợ trả giá trị và di dờii sản trên đất cho chị H tổng cộng số tiền
500.000.00.
Đối với hợp đồng chuyển nhượng QS giữa Duyên với ông Chí D
ng Ánh N đã được thực hiện xong, nên ông D và bà N không trách nhiệm
với D trong vụ án này. Hiện nay cũng không biết ông D N đâu. Trường
hợp a án không chấp nhận yêu cầu của D thì nhng người kế thừa quyền, nghĩa
vụ tố tụng của D sẽ tìm ông D, N thỏa thuận sau, không yêu cầu giải quyết hậu
qucủa hợp đồng chuyển nhượng nêu trên cũng như u cầu bồi thường thiệt hại.
Sau này nếu tranh chấp syêu cầu giải quyết bằng vụ án kc. Đối với những
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan khác trong vụ án thì yêu cầu giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Ny 12/12/2018, bà D có làm Hợp đồng thế chấp QSDĐ nêu trên cho Ngân
ng TMCP ng thương Việt Nam Chi nnh Đồng Tháp để đảm bảo cho nghĩa
vụ trả nợ vay với số tiền là 2.550.000.000đ và tiền lãi phát sinh theo Hợp đồng n
dụng ngày 28/8/2019 giữa bà D Ngân hàng. Đến ngày 30/01/2021 t bà D chết,
ngày 08/3/2021 chNguyn ThNgọc D con D đã trả hết ncho Ngân hàng và
đã nhận lại tài sản thế chấp. Hiện nay, giấy chứng nhận QS chD đang gikhông
cầm cố thế chp cho ai.
+ Ông Nguyên Trung H Bị đơn ng là người thừa kế quyền nghĩa
vụ ttụng của bà Trn Thị B trình y:
Nguồn gốc đất tranh chấp là do vợ ông Trần Thị B mua của ông
Nguyễn Văn T (Là lính chế độ cũ) vào ngày 09/11/1975, làm giấy tay, diện
tích 26m x 26m = 676m
2
với giá 5,7 cây vàng 24k, lúc mua trên đất đã có một căn
Nhà của ông T. Đến năm 1977 ông kết hôn với B sống trên phần đất này.
Ông T bán đất xong tvề quê đâu, n sống hay đã chết thì ông không biết.
Diện tích đất nêu trên không phải là khu căn cứ quân sự của chế độ cũ. Vợ chồng
ông trực tiếp quản sdụng phần đất này từ trước cho đến nay, đóng thuế
cho Nhà nước nhiều lần đi khai, đăng nhưng không được Ủy ban giải
quyết. Đến ngày 05/9/2022 thì bà B chết, trên đất hiện nay có nhà của ông và các
con ông là chị Nguyễn Thị Xuân M, Nguyễn Thái Z và Nguyễn Thị Xuân H. Đất
tranh chấp của vợ ông sử dụng tnăm 1975 cho đến nay. Các Nguyên đơn tự
ý mua bán với nhau ông không biết, nên ông không đồng ý trả lại đất theo yêu cầu
của các Nguyên đơn, không đồng ý di dời đi nơi khác.
Ông yêu cầu hủy các giấy chứng nhận QSDĐ đã cấp cho các ông bà Lê Chí
D, Nguyễn Văn Th, Văn T, Phạm Thanh T, Nguyễn Thị Thanh Th, Nguyễn
Thị Ngọc D Nguyễn Thị Xuân M để cấp lại cho ông các con của ông
Nguyễn Thị Xuân M, Nguyễn Thị Xuân H và Nguyễn Thái Z cụ thể là: Cấp cho
ông Nguyễn Trung H một nền ngang 4,5m dài hết đất, Nguyễn Thị Xuân M,
Nguyễn Thị Xuân H, Nguyễn Thái Z mỗi người ngang 8,5m dài hết đất. Đối với
diện tích 676m
2
nêu trên vị trí từ số nhà 28 của Nguyễn Văn Vàng đến giáp số
nhà 34 của bà Nguyễn Thị C.
- Chị Nguyễn Thị Xuân M, anh Nguyễn Thái Z chị Nguyễn Thị Xuân H
trình bày:
7
Thống nhất với lời trình bày của ông Hvề nguồn gốc đất, diện tích, hiện
trạng, quá trình sử dụng. Các anh, chị yêu cầu Tòa án không tiến hành hòa giải lý
do các bên không thỏa thuận được với nhau về nội dung của vụ án. Yêu cầu hủy
các giấy chứng nhận QSDĐ đã cấp cho các ông bà Lê Chí D, Nguyễn Văn Th,
Văn T, Phạm Thanh T, Nguyễn Thị Thanh Th, Nguyễn Thị Ngọc D Nguyễn
Thị Xuân M để cấp lại cho các chị em chị và ông Nguyễn Trung H như ông H đã
trình bày ở trên.
- Người có quyền li, nga vụ liên quan anh Hng Trọng Quốc Th đại diện
theo ủy quyền của anh Ngọc Th chNgô ThThu T trình bày: Thống nhất theo
lời trình bày của nhng người kế thừa quyn, nghĩa vtố tụng của bà D, không có ý
kiến khác.
- Anh T trình y: Anh chồng của chị Nguyễn ThXn M, anh thống
nhất theo trình bày của chị M
- Chị Võ Hoàng Dung Ng và chị Võ Hng Xuân Ngh là con của anh Võ Bá
T và chị Nguyễn Thị Xuân M kng có trình bày ý kiến.
- Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam tnh bày:
Năm 2016 Nguyễn ThXuân M ông Huỳnh Minh T hợp đồng n
dụng với Nn ng TMCP đầu và phát triển Việt Nam vay số tiền 1.900.000.000đ
theo Hợp đồng tín dụng số 01/2016/7514734/HĐTD ngày 20/4/2016, thời hạn vay
12 tháng, đến hạn trả là ngày 20/4/2017,i suất 10%/năm ưu đãi trong ½ thời gian
vay vốn đầu tiên, i suất hiện tại là 10,5%/năm, mục đích vay bổ sung vốn kinh
doanh dịch vụ ăn ung. Để đảm bảo khon vay M ông T đã thế chấp tài sản là
quyền s dụng đất diện tích 231m
2
thuộc tha 840, tờ bản đồ số 05 và 180m
2
thuộc
thửa 100, tờ bản đsố 30 theo hợp đồng thế chấp số 01/2016/7514734/HĐBĐ ngày
20/4/2016. Tính đến ny 31/7/2024 M, ông T n n số tiền gốc là
1.399.550.00, lãi trong hạn 1.122.712.96,i quá hạn 560.972.380đ, tổng cộng
vốn lãi 3.083.235.343đ. Nay Ngân ng yêu cầu Nguyễn ThXuân M
ông Huỳnh Minh T có nga vụ trả cho Nn ng số tiền tổng cộng vốn i
3.083.235.34 trlãi phát sinh tny 01/8/2024 theo Hợp đồng n dụng s
01/2016/7514734/HĐTD ngày 20/4/2016 cho đến khi trả xong nợ;u cầu Tòa án
ng nhận hợp đồng thế chấp số 01/2016/7514734/HĐTD ngày 20/04/2016 giữa
Nn hàng với bà Nguyễn Thị Xuân M và ông Huỳnh Minh T để đảm bảo thu hồi
nợ.
- Ông Nguyễn Văn Th trình bày:
Vào năm 1998, ông nhận chuyển nhượng diện ch 180m
2
đất thuộc thửa 838,
tờ bản đồ số 5, tại đường Tôn Đức Th, P 1, thành phố Cao L của Công ty phát triển
nhà và khu ng nghiệp Đồng Tp (Hidico). Hain đã thực hiện xong hợp đồng
theo quy định. Đến năm 1999, ông được cấp giấy chứng nhận QSDĐ, năm 2002 ông
chuyển nhượng lại cho ông Phạm Thanh T và hai bên cũng thực hiện xongc th
tục theo quy định, n ông không n liên quan đến diện ch đất nêu trên. Ông không
ý kiến yêu cầu trong ván y.
- Ông Văn Th trình bày:
Năm 1999 ông được Nhà ớc cấp cho ông một nền nhà (Ông không nhcụ
8
thể diện tích, số thửa, tờ bản đồ) và ông phi trả 50% giá trị nền nhà cho nhà ớc.
Khi Nớc giao nền thì một căn n tạm, ông có hỏi thì được UBND phường
1 trả lời là đã đền xong vài tháng nữa nời ta sẽ dời đi i kc. Đến năm 2003
ông chuyển nhượng lại nền nhà cho M Việc Nhà ớc cấp nền nhà cho ông
ông chuyển nợng lại cho bà M đúng chính sách pháp luật của Nhà nước. Đề
nghị a án giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.
- Ông Phạm Thanh Tùng và Nguyễn Thị Thanh Th tnh y:
Ông, bà có chuyển nợng diện tích đất 180m
2
, thuộc thửa 100, tbản đồ s
30, tại Phường 1 từ ông Th, bà C (Kng nhớ rõ họ n, địa chỉ cụ thể ở đâu). Đến
m 2008, ông bà chuyển nhượng lại toàn bộ diện tích đất nêu trên cho ông Huỳnh
Minh T bà Nguyễn Thị Xuân M. Việc chuyển nhượng đã u nên ông không
biết việc quản lý sử dụng tranh chấp giữa cácn như thế nào. Ông bà kng có
yêu cầu hay ý kiến trong ván y.
- Công ty cổ phần Đầu Phát triển nhà khu ng nghiệp Đồng Tháp
(Hidico) trình bày:
Ny 21/11/2001 Công ty Hidico lập Hợp đồng s219 vviệc “Chuyển giao
QS và cơ sở hạ tầng” cho ông Lê C D tại lô song lp số 76, diện tích 10,5m x
22m = 231m
2
(Thửa 99, T 30), đường Tôn Đức Th, P 1, thành phố Cao L. Ngày
29/6/1998 Công ty Hidico làm Hợp đồng số 124 về việc “chuyển giao QSDĐ và cơ
sở hạ tầngcho ông n Th tại song lập số 75, diện tích 10,5m x 22m = 231m
2
(thửa số 840, tờ bản đồ số 5), đường n Đc Th, P 1, thành phố Cao L. Ngày
06/7/1998 Công ty Hidico làm Hợp đồng số 128 về việc Chuyển giao QSDĐ cơ
sở hạ tầngcho ông Nguyễn Văn Th tại song lập số 52, diện tích 09m x 20m =
180m
2
, thửa 100, T 30 (Bản đồ 299 T 838, tờ bản đồ số 5), đường n Đức
Th, P1, thành phố Cao L. Ông Th, ông T thuộc đối ợng btrí tái định chuyển
nhượng theo danh ch được UBND tỉnh phê duyệt tại n bản số 372/CV-VP ngày
16/8/1997. Ông D thuộc đối ợng bố trí tái định cư và chuyển nhượng theo Quyết
định s 03/QĐ.UB.ND ngày 22/01/1997 của UBND tỉnh Đồng Tp. ng ty
Hidico đã thc hiện xong các quyền nghĩa vụ chuyển giao nền nhà cho ông Th,
ông Th và ông D. Các ông này đã thực hiện xongc thủ tục sở hu và không có ý
kiến, khiếu nại. Việc mua bán chuyển nhượng cho các chủ sở hữu khác không còn
liên quan đến Hidico.
- Ủy ban nhân n thành phố Cao L trình y:
Ny 08/6/1996, UBND tỉnh Đồng Tháp ban nh Quyết định s202/-
UB về việc thu hồi khu đất diện ch 23.515m
2
tại Phường 1, th Cao L (Nay
P 1, thành phố Cao L) mà trước đây đã giao cho UBND thị xã Cao L quy hoạch và
bố trí n nay chuyển giao quyền sử dụng khu đất u tn cho ng ty kinh
doanh nhà (Nay ng ty Hidico) của Tỉnh quản phát triển nhà theo quy
hoạch. ng ty Hidico thiết lập hợp đồng chuyển nhượng 180m
2
đất, nền số 52,
C trong khu n đường Tôn Đức Th, P 1, cho ông Nguyễn n Th Ny
07/6/1999, UBND tỉnh Đồng Tháp cấp giấy CNQS cho ông Nguyễn Văn T thửa
đất số 838, tờ bản đồ số 5, diện tích 180m
2
, đất T. Năm 2002, ông Th chuyển nhượng
toàn bộ thửa đất trên cho hộ ông Phạm Thanh T. m 2008, hộ ông T xin cấp đổi
giấy CNQSDĐ từ bản đồ giải thửa sang bản đồ địa chính chính quy (T thửa 838
9
thành thửa 100, tờ bản đồ số 30). Ngày 18/01/2008, UBND thành phố Cao L cấp
giấy CNQS cho hông Phạm Thanh T Nguyễn ThThanh Th thửa 100, tờ
bản đồ số 30, diện tích 180m
2
. Ngày 10/02/2008, hộ ông T T chuyển nhượng
toàn bộ thửa đất trên cho Nguyễn ThXn M.
ng ty Hidico thiết lập hợp đồng chuyển nhượng 231m
2
đất, nền số 75, C
trong khu n cư đường n Đc Th, P 1, cho ông n Th. Ngày 07/6/1999,
UBND tỉnh Đồng Tháp cấp giấy CNQS cho hộ ông Lê Văn Th thửa đất số 840,
tờ bản đồ số 5, diện tích 231m
2
, đất T. Năm 2004, hộ ông Th chuyển nhượng toàn
bộ thửa đất trên cho Nguyễn Thị Xuân M (Trang 4 giấy CNQSDĐ ghi ngày
18/01/2005). ng ty Hidico thiết lập hợp đồng chuyển nhượng 231m
2
đất, nền số
76, lô C trong khu dân đường Tôn Đức Th, P 1, cho ông Lê Chí D. Ngày
12/02/2009, UBND tỉnh Đồng Tp cấp giấy CNQS cho ông Lê C D thửa đất
số 99, tờ bản đồ số 30, diện ch 231m
2
, đất ở tại đô thị. m 2009, ông D chuyển
nhượng toàn bộ thửa đất trên cho hộ bà Nguyễn ThNgọc D.
Đối với yêu cầu của các đương sự trong vụ án UBND thành phố Cao L
không ý kiến, đề nghị Tòa án căn cứ vào hồ cấp giấy CNQSDĐ và chứng
cứ thu thập trong hồ sơ vụ án để xem xét giải quyết.
- Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp trình bày:
Nguồn gốc phần đất 23.515m
2
UBND tỉnh giao cho Cty Đầu phát
triển nhà ĐT đqui hoạch của bà Thị S (là ngoại của ông Văn Tr). Diện
tích khoảng 03ha. Khoảng năm 1920 Sỏi bán cho ông Phạm Văn Đ diện tích
983,29m
2
bán cho ông Nguyễn Văn Q diện tích 904,47m
2
và một số người
khác do không tách bộ nên không biết diện tích. Phần đất còn lại sau khi qua
đời bà Sỏi giao lại cho con là Nguyễn Thị N (mẹ ông Lê Văn Tr) sử dụng. Các h
trên sử dụng đến năm 1945 do chiến tranh nên bỏ hoang. Năm 1963, Chính quyền
Sài Gòn trưng dụng phần đất này để làm khu căn cứ quân sự. Sau ngày 30/04/1975
Chính quyền Cách Mạng tiếp quản khu quân sự nói trên. Ngày 31/7/1991, UBND
Tỉnh Quyết định số 22/QĐ.TH “V/v cấp đất cho UBND thị Cao L để quy
hoạch bố trí dân Phường 1, thị Cao L” đối với 23.515m
2
đất nêu trên.
Ngày 08/6/1996 UBND Tỉnh có Quyết định số 202/QĐ.UB-NĐ V/v chuyển giao
quyền sử dụng đất cho Công ty kinh doanh nhà (nay Công ty Hidico) quản
và phát triển nhà ở theo quy hoạch đối với 23.515m
2
đất nêu trên, có vị trí:
Bắc giáp: đường Tôn Đức Th, cạnh 225m.
Nam giáp: đường nội ô giáp Sở Lao động TBXH, cạnh 107m và khu tập
thể Sở Tài chánh – Vật giá, cạnh 118m.
Đông giáp: đường nội ô kéo dài sau Sở Xây dựng, cạnh 118m.
Tây giáp: đường 30/4, cạnh 115m.
Đối với yêu cầu của ông Nguyễn Trung H và các con ông H, B về việc
hủy các giấy chứng nhận đã cấp cho các ông: Chí Dũng, Nguyễn Văn Th
Văn T, Phạm Thanh T, Nguyễn Thị Thanh Th, Nguyễn Thị Ngọc D Nguyễn
Thị Xuân M đcấp lại cho ông H các con ông Nguyễn Thị Xuân M, Nguyễn
Thái Z và Nguyễn Thị Xuân H là không phù hợp với quy định của pháp luật.
10
Tại Bản án dân sự số 19/2024/DS-ST ngày 01/8/2024 ca Tòa án nhân n
tỉnh Đồng Tháp quyết định:
Căn cứ Điều 34, Điều 37, Điều 147, Điều 157, Điều 158, Điều 165, Điều
166, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều
166, Điều 167, Điều 170, Điều 203 của luật Đất đai; Điều của Bộ luật dân sự; Điều
27, Điều 30, Điều 37 Luật hôn nhân gia đình; Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án p, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của Nguyễn Thị Xuân M, ông Huỳnh Minh T
Nguyễn Thị Ngọc D (Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của D chị
Nguyễn Thị Ngọc D, anh Nguyễn Hữu L và chị Nguyễn Thị Hồng V).
2. Buộc ông Nguyễn Trung H, chị Nguyễn Thị Xuân M, anh Nguyễn Thái
Z, chị Nguyễn Thị Xuân H, anh T, chị Hoàng Dung Ngh và chị
Hoàng Xuân Ng phải di dời tài sản cá nhân để giao trả cho những người sau:
- Nguyễn Thị Xuân M ông Huỳnh Minh T 180m
2
đất tại đô thị,
thuộc thửa 100, tờ bản đsố 30, trong phạm vi các mốc M8, M10, M6, M7 về M8
và 231m
2
đất T, thuộc thửa 840, tờ bản đồ số 5, trong phạm vi các mốc M9, M3,
M4, M10, M8 về M9, tại Phường 1, thành phố Cao L, do bà Nguyễn Thị Xuân M
đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nguyễn Thị Xuân M ông
Huỳnh Minh T được quyền sử dụng diện tích 180m
2
đất thuộc thửa 100, diện ch
231m
2
đất thuộc thửa 840 được shữu toàn bộ nhà, cây trồng trong phạm
vi thửa đất số 100 và 840 nêu trên.
- Hộ Nguyễn Thị Ngọc D (Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của
D là chị Nguyễn Thị Ngọc D, anh Nguyễn Hữu L chNguyễn Thị Hồng V),
Ngọc T, Ngô Thị Thu Th, Đăng K 231m
2
đất tại đô thị, thuộc thửa 99,
tờ bản đồ số 30, trong phạm vi các mốc M1, M2, M3, M9, về M1, tại Phường 1,
thành phố Cao L, do hộ bà Nguyễn Thị Ngọc D đứng tên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Hộ Nguyễn Thị Ngọc D (Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
của bà D chị Nguyễn Thị Ngọc D, anh Nguyễn Hữu L chị Nguyễn Thị Hồng
V ) Võ Ngọc Thoại, Ngô Thị Thu Th, Võ Đăng K được quyền sử dụng diện tích
231m
2
đất thuộc thửa 99 và được sở hữu toàn bộ nhà, cây trồng có trong phạm vi
thửa đất số 99 nêu trên.
3. Thời gian lưu của ông Nguyễn Trung H, chNguyễn Thị Xuân M, anh
Nguyễn Thái Z, chị Nguyễn Thị Xuân H, anh Võ Bá T, chị Võ Hoàng Dung Ngh
và chị Võ Hoàng Xuân Ng là 03 tháng kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
(Kèm theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ; Biên bản định giá tài sản;
đồ đo đạc đất tranh chấp của Trung m kthuật Tài nguyên môi trường
tỉnh Đồng Tháp cùng ngày 15/12/2023).
4. Nguyễn Thị Xuân M ông Huỳnh Minh T nghĩa vụ liên đới hỗ
trợ di dời tài sản, trả giá trị nhà cây trồng cho ông Nguyễn Trung H, chị Nguyễn
Thị Xuân M và anh Nguyễn Thái Z số tiền là 1.000.000.000đ (Một tỷ đồng).
11
5. Nguyễn Thị Ngọc D (Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của bà
D là chị Nguyễn Thị Ngọc D, anh Nguyễn Hữu L và chị Nguyễn Thị Hồng V)
nghĩa vụ liên đới hỗ trợ di dời tài sản, trả giá trị nhà và cây trồng cho chị Nguyễn
Thị Xuân H số tiền là 500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và Điều 468 Bộ luật
dân sự năm 2015.
6. Không chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Trung H, chị Nguyễn Thị
Xuân M, anh Nguyễn Thái Z và chị Nguyễn Thị Xuân H.
7. Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu phát triển
Việt Nam.
8. Buộc Nguyễn Thị Xuân M ông Huỳnh Minh T nghĩa vụ liên
đới trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư phát triển Việt Nam tổng cộng
vốn lãi tính đến ngày 31/7/2024 3.083.235.343đ (Ba tỷ không trăm tám mươi
ba triệu hai trăm ba mươi lăm ngàn ba trăm bốn ơi ba đồng) phải tiếp tục
chịu lãi kể tngày 01/8/2024 theo Hợp đồng tín dụng số 01/2016/7514734/HĐTD
ngày 20/4/2016 giữa Ngân hàng TMCP đầu phát triển Việt Nam Chi nhánh
Cao Lãnh với bà Nguyễn Thị Xuân M cho đến khi trả xong nợ.
9. Công nhận Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
01/2016/7514734/HĐBĐ ngày 20/4/2016 giữa bà Nguyễn Thị Xuân M cùng ông
Huỳnh Minh T với Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Cao Lãnh.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí quyền kháng cáo
theo luật định.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 08/8/2024 ông H kháng cáo yêu cầu chấp
nhận toàn bộ đơn phản tố của bị đơn; chị M, chị H kháng cáo nếu không chấp
nhận yêu cầu của bị đơn tsửa bản án nâng mức gbồi thường tài sản từ 1 t
đồng lên thành 2 tỷ đồng anh Z kháng cáo yêu cầu hủy bản án thẩm do vi
phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa người kháng cáo vẫn giữ nguyên nội dung đơn kháng cáo;
nhưng chị Mai thay đổi đơn kháng cáo yêu cầu sửa bản án thẩm theo hướng
bác đơn khởi kiện của nguyên đơn; các bên đương sự không thỏa thuận được việc
giải quyết vụ án.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn trình bày: Tòa án cấp
sơ thẩm cho rằng đất bà B nhận chuyển nhượng của ông T từ năm 1975, gia đình
B đã quản sử dụng đất từ đó đến nay nhưng cho rằng không hợp pháp
không căn cứ. Việc thu hồi đất của gia đình bà B không đúng quy định; các
bên chuyển nhượng với nahu khi trên đất nhà của gia đình B tồn tại không
đúng quy định nên bị vô hiệu; sau khi chuyển nhượng các bên cũng không thực
hiện việc giao nhận đất, từ đó M thế chấp vay tiền của Ngân hàng khi nhà
của bị đơn trên đất nên hợp đồng thế chấp tài sản bị hiệu không thuộc trường
hợp ngay tình. Bị đơn trong vụ án bổ sung diện tích đất của gia đình bà B không
12
có quyết định thu hồi đất mà cấp cho các đối tượng khác là không đúng quy định;
ông H B không phải bị đơn trong vụ án. Từ những căn cứ trên Tòa án cấp
thẩm chưa đánh g đúng quy định không đưa ông D người chuyển
nhượng đất vào tham gia tố tụng vi phạm; đề nghị áp dụng Điều 310 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015 hủy bản án sơ thẩm.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Diện tích đất trên
của Nhà nước cấp và chuyển nhượng đã được cấp giấy CNQSDĐ; Mai, D
nhận chuyển nhượng lại được cấp giấy đúng quy định. Tòa án cấp sơ thẩm
xét xử là có căn cứ; đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ
Chí Minh: Về thủ tục tố tụng những người tiến hành tố tụng, các đương stuân
thủ đúng theo quy định. Về nội dung kháng cáo của bị đơn thì thấy bản án thẩm
đã phân tích, đánh giá đầy đủ căn cứ. Nay bị đơn kháng cáo nhưng không
cung cấp tài liệu, chứng cứ mới nên không phù hợp. bà B mua đất của ông
Tuấn bằng giấy tay, xác định khu đất quân scủa chế độ cũ nên không xác lập
quyền sử dụng đất cho bà B; địa phương đã quản lý nên không cho bà B kê khai,
đăng ký. Việc thu hồi đất của bà B đã quyết định giải quyết khiếu nại không
chấp nhận, đến nay đã hiệu lực. Đề nghị Hội đồng xét xử bác đơn kháng cáo
của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
- Đơn kháng cáo của ông Nguyễn Trung H, chNguyễn Thị Xuân M, ch
Nguyễn Thị Xuân H anh Nguyễn Thái Z đúng theo quy định của pháp luật, hợp
lệ nên được xem xét theo trình tự phúc thẩm.
- Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem
xét tại phiên toà và căn cvào kết qutranh tụng tại phiên toà, a án nhận định:
[1]. Tòa án đã triệu tập nhiều lần nhưng người quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 296 Bộ luật Ttụng
dân sự năm 2015, vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2]. Xét nội dung đơn kháng cáo ca ông Nguyễn Trung H, chị Nguyễn Thị
Xuân M, chị Nguyễn Thị Xuân H và anh Nguyễn Thái Z:
[2.1]. Về nguồn gốc đất: Theo Báo cáo số 71/BC.TTr ngày 26/6/1998 của
Thanh tra tỉnh Đồng Tháp, Công văn s1595/2000/CV-ĐC ngày 23/10/2000 ca
Tổng cục Địa chính, V/v giải quyết khiếu nại của công dân tnguồn gốc diện
tích đất 23.515m
2
(trong đó có phần đất tranh chấp tại thửa 100, tờ bản đồ số 30,
diện tích 180m
2
; thửa 840, tờ bản đồ số 5, diện tích 231m
2
thửa 99, tờ bản đồ
số 30, diện tích 231m
2
), nguồn gốc là của bà Lê Thị Sỏi (bà ngoại của ông Lê
Văn Trang) sử dụng trước năm 1945. Năm 1963, Chính quyền Sài Gòn trưng dụng
phần đất này để làm khu căn cứ quân sự. Sau ngày 30/04/1975 Chính quyền Cách
Mạng tiếp quản khu quân s trên. Ngày 31/7/1991, UBND tỉnh Đồng Tháp ban
hành Quyết định số 22/QĐ.TH, giao khu đất diện tích 23.515m
2
, tọa lạc tại
Phường 1, thị xã Cao Lãnh, cho UBND thị xã Cao L, để quy hoạch bố tkhu dân
cư. Ngày 08/6/1996 UBND tỉnh Đồng Tháp ban hành Quyết định số 202/QĐ.UB-
13
V/v chuyển giao diện tích 23.515m
2
trên cho Công ty kinh doanh nhà (nay
Công ty Hidico) quản và phát triển nhà theo quy hoạch. Như vậy, sở
diện tích 23.515m
2
đất trên Nhà nước đã tiếp nhận và quản lý từ sau năm 1975.
[2.2]. Thực hiện Dự án khu dân tổ 3 tổ 4, P 1, thành phố Cao L;
UBND thành phố Cao L, tỉnh Đồng Tháp đã ban hành Quyết định số 440/QĐ-
HĐBTHT&TĐC ngày 24/8/2011 V/v bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật kiến trúc
trên đất cho hộ bà Trần Thị B 74.771.188 đồng (không bồi thường quyền sử dụng
đất); việc thu hồi đất của bà B đã có quyết định giải quyết khiếu nại và đã có hiệu
lực.
[2.3]. Thực hiện Quyết định số 202/QĐ.UB-ngày 08/6/1996 của UBND
tỉnh Đồng Tháp; Công ty Hidico đã bố trí tái định cư và chuyển nhượng cho ông
Lê Văn Th tại lô song lập số 75, diện tích 10,5m x 22m = 231m
2
(thửa số 840, tờ
bản đồ số 5); ông Nguyễn Văn T tại song lập số 52, diện tích 09m x 20m =
180m
2
, (thửa 100, tờ bản đồ số 30); ông Lê Chí D tại lô song lập số 76, diện tích
10,5m x 22m = 231m
2
(thửa 99, tờ bản đồ số 30); tại đường Tôn Đức Th, Phường
1, thành phố Cao L theo Quyết định số 03/QĐ.UB.ND ngày 22/01/1997 Văn
bản số 372/CV-VP ngày 16/8/1997 của UBND tỉnh Đồng Tháp. Đến ngày
07/6/1999 và ngày 12/02/2009 UBND tỉnh Đồng Tháp cấp Giấy CNQSDĐ đứng
tên các thửa đất trên cho ông T, ông Th và ông D.
[2.4]. Ngày 02/10/2002, ông Th chuyển nhượng thửa đất số 838 cho hông
Phạm Thanh T; ngày 18/01/2008, UBND thành phố Cao Lãnh cấp Giấy CNQSDĐ
cho hộ ông Phạm Thanh T bà Nguyễn Thị Thanh Th đổi thành thửa 100, tờ
bản đồ số 30, diện tích 180m
2
. Ngày 10/02/2008, hộ ông T Th chuyển
nhượng thửa đất trên cho Nguyễn Thị Xuân M. Ngày 08/12/2004, hộ ông
Văn T chuyển nhượng thửa đất số 840 cho bà Nguyễn Thị Xuân M (Trang 4 giấy
CNQSDĐ ghi ngày 18/01/2005). Ngày 05/3/2009, ông Lê Chí D chuyển nhượng
thửa đất số 99 nêu trên cho hộ bà Nguyễn Thị Ngọc D. Hiện các thửa đất trên bà
Nguyễn Thị Xuân M Nguyễn Thị Ngọc D được Nhà nước cấp Giấy
CNQSDĐ nên sở diện tích các thửa đất trên thuộc quyền sử dụng của
Nguyễn Thị Xuân M và bà Nguyễn Thị Ngọc D.
[2.5]. Ông H, chị M và anh Z cho rằng diện tích 676m
2
(26m x 26m) các
thửa đất trên có nguồn gốc do bà Trần Thị B (chết 05/9/2022) mua bằng giấy tay
của ông Nguyễn Văn T vào ngày 09/11/1975 và sử dụng từ đó cho đến nay. Tuy
nhiên, các thửa đất trên thuộc khu căn cứ quân sự của chế độ cũ, Nhà nước đã tiếp
quản quản từ sau năm 1975; nhiều lần gia đình ông H đi khai, đăng
các thửa đất trên không được UBND cho khai, đăng ký; khi thực hiện
Dự án khu dân Nhà nước thu hồi đất quyết định bồi thường, hỗ trợ tài
sản cây trồng trên đất từ năm 2011 nhưng gia đình ông H không thực hiện. Do đó,
việc yêu cầu bồi thường, hỗ trợ tái định khi thu hồi đất, sẽ giải quyết theo
quy định của Luật Tố tụng hành chính, không thuộc phạm vi giải quyết trong vụ
án dân sự này. Nay, Nhà nước đã công nhận quyền sử dụng đất cho ông Thành,
ông Thôi và ông D; ông Th, ông T và ông D đã chuyển nhượng các thửa đất trên,
hiện nay bà Nguyễn Thị Xuân Mai và bà Nguyễn Thị Ngọc D được Nhà nước cấp
Giấy CNQSDĐ đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 105, khoản 1 Điều 106
Luật đất đai năm 2003. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm đã buộc những người đang ở
14
có tài sản trên đất phải giao trả lại đất cho bà Nguyễn Thị Xuân M người
thừa kế tài sản của bà Nguyễn Thị Ngọc D là có căn cứ.
[2.6]. Căn cứ Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ và Biên bản định giá tài
sản ngày 15/12/2023 thì: Trên thửa 100, tờ bản đồ số 30, diện tích 180m
2
và thửa
840, tờ bản đồ số 5, diện tích 231m
2
do Nguyễn Thị Xuân M đứng tên quyền
sử dụng đất có nhà cây trồng của anh Z trị giá 190.030.000 đồng (nhà
187.474.568đ + cây trồng 2.556.000đ); nhà cây trồng của chị Mai trị giá
97.103.000 đồng (n95.435.184đ + cây trồng 1.668.000đ). Trên thửa 99, tờ bản
đồ số 30, diện tích 231m
2
do bà Nguyễn Thị Ngọc D đứng tên quyền sử dụng đất
có nhà và cây trồng của chị H trị giá 293.444.000 đồng (nhà 293.044.000đ + cây
trồng 400.000đ). Tòa án cấp thẩm xác định các tài sản trên nếu di dời sẽ làm
mất gtrị sử dụng nên đã ghi nhận sự tự nguyện của ông T M hỗ trợ trả giá
trị tài sản nêu trên cho ông H, anh Z chị M tổng cộng 1.000.000.000đ; những
người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của D chị D, anh L chị V hỗ trợ
trả giá trị tài sản nêu trên cho chị H 500.000.000đ cao hơn tài sản định giá phù
hợp.
[2.7]. Anh Z kháng cáo cho rằng Tòa án cấp sơ thẩm vi phạm nghiêm trọng
thủ tục tố tụng, yêu cầu hủy bản án sơ thẩm nhưng không đưa ra được Tòa án cấp
sơ thẩm vi phạm nội dung nào; ông H và bà B là bị đơn trong vụ kiện tranh chấp
quyền sử dụng đất là đúng quy định và ông D là người chuyển nhượng đất nhưng
hiện không tìm được địa chỉ và nguyên đơn cũng xác định nếu có yêu cầu đối với
ông D thì giải quyết bằng mt vụ kiện khác. Vì vậy, không cần thiết phải đưa ông
D vào tham gia tố tụng trong vụ án là phù hợp nên không có căn cứ đhủy bản
án sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 310 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3]. Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm thấy lời trình bày
của người bảo vệ cho người kháng cáo của người kháng cáo không phù hợp
với nhận định của Hội đồng xét xử nên không được chấp nhận; quan điểm của đại
diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh, phù hợp với
nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận. Bác đơn kháng cáo của ông
H, chị M, chị Hanh Z; giữ nguyên bản án sơ thẩm nên ông H, chị M, chị H
anh Z phải chịu án phí phúc thẩm; riêng ông H là người cao tuổi nên được miễn.
[4]. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
I. Không chấp nhận đơn kháng cáo của ông Nguyễn Trung H, chNguyễn
Thị Xuân M, anh Nguyễn Thái Z, chị Nguyễn Thị Xuân H; giữ nguyên Bản án
dân sự số 19/2024/DS-ST ngày 01/8/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp
như sau:
Căn cứ Điều 34, Điều 37, Điều 147, Điều 157, Điều 158, Điều 165, Điều
166, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 166,
15
Điều 167, Điều 170, Điều 203 Luật đất đai; Điều 503 Bộ luật dân sự; Điều 27, Điều
30, Điều 37 Luật hôn nn và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 26,
khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và s
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của Nguyễn Thị Xuân M, ông Huỳnh Minh T
Nguyễn Thị Ngọc D (Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của D chị
Nguyễn Thị Ngọc D, anh Nguyễn Hữu L và chị Nguyễn Thị Hồng V).
2. Buộc ông Nguyễn Trung H, chị Nguyễn Thị Xuân M, anh Nguyễn Thái
Z, chị Nguyễn Thị Xuân H, anh T, chị Hoàng Dung Ngh chị
Hoàng Xuân Ng phải di dời tài sản cá nhân để giao trả cho những người sau:
- Nguyễn Thị Xuân M ông Huỳnh Minh T 180m
2
đất tại đô thị,
thuộc thửa 100, tờ bản đsố 30, trong phạm vi các mốc M8, M10, M6, M7 về M8
và 231m
2
đất T, thuộc thửa 840, tờ bản đồ số 5, trong phạm vi các mốc M9, M3,
M4, M10, M8 về M9, tại Phường 1, thành phố Cao L, do bà Nguyễn Thị Xuân M
đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nguyễn Thị Xuân M ông
Huỳnh Minh T được quyền sử dụng diện tích 180m
2
đất thuộc thửa 100, diện ch
231m
2
đất thuộc thửa 840 được shữu toàn bộ nhà, cây trồng trong phạm
vi thửa đất số 100 và 840 nêu trên.
- Hộ Nguyễn Thị Ngọc D (Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của
D là chị Nguyễn Thị Ngọc D, anh Nguyễn Hữu L và chị Nguyễn Thị Hồng V),
Võ Ngọc Thoại, Ngô Thị Thu Th, Đăng K 231m
2
đất ở tại đô thị, thuộc thửa
99, tờ bản đồ số 30, trong phạm vi các mốc M1, M2, M3, M9, về M1, tại Phường
1, thành phố Cao L, do hộ Nguyễn Thị Ngọc D đứng tên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Hộ Nguyễn Thị Ngọc D (Người kế thừa quyền, nghĩa vụ
tố tụng của D chị Nguyễn Thị Ngọc D, anh Nguyễn Hữu L chị Nguyễn
Thị Hồng V) Ngọc Th, Ngô Thị Thu Th, Đăng Kh được quyền sử dụng
diện tích 231m
2
đất thuộc thửa 99 và được sở hữu toàn bộ nhà, cây trồng trong
phạm vi thửa đất số 99 nêu trên.
3. Thời gian lưu của ông Nguyễn Trung H, chNguyễn Thị Xuân M, anh
Nguyễn Thái Z, chị Nguyễn Thị Xuân Hương, anh Tòng, chị Hoàng
Dung Nghi và chị Võ Hoàng Xuân Ng là 03 tháng kể từ ngày bản án có hiệu lực
pháp luật.
(Kèm theo Sơ đồ đo đạc đất tranh chấp của Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên
môi trường tỉnh Đồng Tháp cùng ngày 15/12/2023).
4. Nguyễn Thị Xuân M ông Huỳnh Minh T nghĩa vụ liên đới hỗ
trợ di dời tài sản, trả giá trị nhà cây trồng cho ông Nguyễn Trung H, chị Nguyễn
Thị Xuân M và anh Nguyễn Thái Z số tiền là 1.000.000.000đ (Một tỷ đồng).
5. Nguyễn Thị Ngọc D (Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của
D là chị Nguyễn Thị Ngọc D, anh Nguyễn Hữu Lộc và chị Nguyễn Thị Hồng V)
nghĩa vụ liên đới hỗ trợ di dời tài sản, trả gtrị nhà cây trồng cho chị
Nguyễn Thị Xuân H số tiền là 500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng).
16
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án ca người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 và Điều 468 Bộ luật
dân sự năm 2015.
6. Không chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Trung H, chNguyễn Thị
Xuân M, anh Nguyễn Thái Z và chị Nguyễn Thị Xuân H.
7. Chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng Thương mại Cphần Đầu phát
triển Việt Nam.
8. Buộc Nguyễn Thị Xuân M ông Huỳnh Minh T nghĩa vụ liên
đới trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu phát triển Việt Nam tổng cộng
vốn lãi tính đến ngày 31/7/2024 3.083.235.343đ (Ba tỷ không trăm tám mươi
ba triệu hai trăm ba mươi lăm ngàn ba trăm bốn mươi ba đồng) phải tiếp tục
chịu lãi kể tngày 01/8/2024 theo Hợp đồng tín dụng số 01/2016/7514734/HĐTD
ngày 20/4/2016 giữa Ngân hàng TMCP đầu phát triển Việt Nam Chi nhánh
Cao L với bà Nguyễn Thị Xuân M cho đến khi trả xong nợ.
9. Công nhận Hợp đồng thế chấp quyền s dụng đất số
01/2016/7514734/HĐBĐ ngày 20/4/2016 giữa bà Nguyễn Thị Xuân M cùng ông
Huỳnh Minh T với Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh
Cao L.
10. Về án phí dân sự sơ thẩm:
+ Nguyễn Thị Xuân M, ông Huỳnh Minh T liên đới chịu 93.664.000
đồng được trừ vào 20.000.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo Biên lai số 08627
ngày 25/5/2017 và Biên lai s0000109 ngày 08/12/2017 của Chi cục Thi hành án
Dân sự thành phố Cao L, số còn phải nộp tiếp là 73.664.000 đồng.
+ Nguyễn Thị Ngọc D (Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của
D chị Nguyễn Thị Ngọc D, anh Nguyễn Hữu L chị Nguyễn Thị Hồng V)
được nhận lại 12.500.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo Bn lai số 0000206 ngày
29/12/2017 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Cao L.
+ Ông Nguyễn Trung H là người cao tuổi nên được miễn án phí.
+ Chị Nguyễn Thị Xuân M anh Nguyễn Thái Z, chị Nguyễn Thị Xuân H,
anh T, chị Hoàng Dung Ng và chị Hoàng Xuân Ng phải liên đới
chịu 105.660.000 đồng án phí dân sự thẩm được trừ vào 1.200.000 đồng
tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số 0003120 ngày 11/4/2024, số 0003122
ngày 15/4/2024 số 0003142 ngày 15/4/2024 của Cục thi hành án Dân sự tỉnh
Đồng Tháp, số còn lại phải nộp tiếp là 104.460.000 đồng.
+ Ngân hàng Thương mại C phần Đầu tư phát triển Việt Nam được nhận
lại 33.389.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo Biên lai số 0005373 ngày 14/02/2019
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao L.
11. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản:
Ông Nguyễn Trung H, chị Nguyễn Thị Xuân M, anh Nguyễn Thái Z và chị
Nguyễn Thị Xuân H liên đới chịu tổng cộng 24.467.000 đồng để trả lại cho
những người sau:
17
+ Bà Nguyễn Thị Xuân M và ông Huỳnh Minh T là 9.535.000 đồng.
+ Nguyễn Thị Ngọc D (Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của
D là chị Nguyễn Thị Ngọc D, anh Nguyễn Hữu L và chị Nguyễn Thị Hồng V) là
800.000 đồng.
+ Nguyễn Thị Xuân M, ông Huỳnh Minh T những người kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng của D (là chị Nguyễn Thị Ngọc D, anh Nguyễn Hữu
L và chị Nguyễn Thị Hồng V là 14.132.000 đồng.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
II. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Nguyễn Trung H được miễn.
Chị Nguyễn Thị Xuân M, anh Nguyễn Thái Z và chị Nguyễn Thị Xuân H
mỗi người phải chịu 300.000 đồng.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền thoả thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
III. Bản án có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDTC;
- VKSND cấp cao tại TP.HCM;
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSND tỉnh Đồng Tháp;
- Cục THADS tỉnh Đồng Tháp;
- Đương sự;
- Lưu VP, HS, NTTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Văn Ý
18
19
Tải về
Bản án số 43/2025/DS-PT Bản án số 43/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 43/2025/DS-PT Bản án số 43/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất