Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST ngày 31/12/2024 của TAND huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 62/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST ngày 31/12/2024 của TAND huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vũ Thư (TAND tỉnh Thái Bình)
Số hiệu: 62/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xử cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Nguyễn Hải P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN V
TỈNH THÁI BÌNH
CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
Bản án số: 62/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 31 - 12 - 2024
V/v: Chị Nguyễn Thị T xin ly
hôn anh Nguyễn Hải P
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V, TỈNH THÁI BÌNH
* Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thùy Dương.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Thanh Nghĩa.
Ông Nguyễn Xuân Oanh.
* Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
V, tỉnh Thái Bình.
* Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện V, tỉnh Thái Bình tham gia
phiên toà: Nguyễn Thị Thiên Nhẫn - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh Thái
Bình xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 122/2024/TLST-HNGĐ ngày 14
tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 60/2024/QĐXXST-HNngày 04 tháng 12
năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số: 47/2024/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng
12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ChNguyễn Thị T, sinh năm 1992; nơi thường trú: Thôn
M2, xã VH, huyện V, tỉnh Thái Bình. (vắng mặt)
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hải P, sinh năm 1985; nơi thường trú: Thôn Th,
NX, huyện V, tỉnh Thái Bình. (vắng mặt)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 25 tháng 9 năm 2024 trong quá trình Tòa
án giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày:
Chị anh Nguyễn Hải P tự nguyện tìm hiểu, tnguyện đăng kết hôn
với nhau vào ngày 18 tháng 01 năm 2022 tại Ủy ban nhân dân NX, huyện V,
tỉnh Thái Bình. Sau kết hôn, chị anh P chung sống hạnh phúc đến cuối năm
2023 thì xảy ra mâu thuẫn do khác biệt về lối sống, quan điểm sống, anh P không
chịu đi làm, không có trách nhiệm với vợ con, một mình chị phải lo toan kinh tế
gia đình, chị góp ý, anh P không nghe, vợ chồng liên tục xảy ra cãi vã và đã sng
ly thân từ cuối năm 2023 đến nay. Tháng 4 năm 2024, chị anh P đã đơn
thuận tình ly hôn, sau anh P lại thay đổi, không đồng ý ly n nữa nên chị làm
đơn đơn phương ly hôn. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu
thuẫn giữa anh chị không thể hàn gắn, ch ơng quyết xin ly hôn anh P.
Ch anh Nguyn Hi P có mt con chung Nguyn Ngc K, sinh ngày
01 tháng 9 năm 2022. Ly hôn, con còn nhỏ, đang ng ch, ch xin được nuôi
con K và không yêu cu anh P đóng góp tiền nuôi con K cùng ch. Hin ch làm
vn kinh doanh bán thuc, thu nhp t 25 triệu đồng đến 30 triệu đồng/01
tháng.
Ch và anh Nguyn Hi P không có tài sn chung, không n chung, ch
không yêu cu Toà án gii quyết v chia tài sn chung.
Trước và sau khi nộp đơn ly hôn đơn phương, nhiu ln ch liên lc, nhn
tin nhưng anh P i không đến Tòa án làm việc, do đó, ch đ ngh Tòa án gii
quyết v án theo trình t vng mt anh P.
* Đối với bị đơn anh Nguyễn Hải P:
Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố
tụng khác của Tòa án cho gia đình anh P (bố đẻ em gái anh P) nhưng anh P
không đến Tòa án làm việc, không lời khai tại Tòa án không giao nộp tài
liệu, chứng cứ Tòa án đã yêu cầu.
* Tại biên bản lấy lời khai tại Tòa án, ông Nguyễn Đức H (bố đ chị
Nguyễn Thị T) trình bày:
Ch T anh P đăng kết hôn năm 2022 do anh ch t nguyn tìm hiu.
Cuối năm 2023 anh ch có xy ra mâu thun do bất đồng quan điểm. Ông và gia
3
đình đã góp ý, khuyên bảo nhưng mâu thuẫn gia anh ch vn không ci thin
ch T đã đưa con về tại gia đình ông. Nay ch T xin ly hôn anh P, ông đ ngh
Tòa án gii quyết theo pháp lut.
Ch T và anh P có mt con chung là Nguyn Ngc K, sinh năm 2022. Nếu
anh ch ly hôn, ông đề ngh Tòa án giao cháu K cho ch T nuôi cháu còn nh.
Ông và gia đình sẽ có trách nhim h tr ch T trong việc nuôi dưỡng cháu K.
Ch T anh P không nghĩa vụ chung v tài sản liên quan đến ông
gia đình ông.
* Tại biên bản lấy lời khai của ông Nguyễn Thuần T (bố đẻ anh Nguyễn
Hải P) tại xã NX, huyện V và biên bản lấy lời khai của chị Nguyễn Thị Tr (em
gái ruột anh Nguyễn Hải P) tại Tòa án, ông T và chị Tr trình bày:
Ch T và anh P đăng ký kết hôn năm 2022 ti UBND xã NX, huyn V, tnh
Thái Bình. V mâu thun gia anh ch, gia đình không biết c th nhưng khoảng
tháng 4 năm 2024 gia đình biết anh ch có làm đơn thuận tình ly hôn, sau không
biết vì lý do gì mà anh ch không np Tòa án. Nay ch T xin ly hôn anh P, v phía
gia đình đề ngh Tòa án gii quyết theo pháp lut.
Ch T và anh P có mt con chung là Nguyn Ngc K, sinh năm 2022, hin
cùng ch T. Nếu anh ch ly hôn, v con chung ca anh chị, gia đình đề ngh Tòa
án gii quyết theo pháp lut.
Ch T và anh P không có nghĩa vụ v tài sản liên quan đến gia đình.
Anh P hin làm t do, không thường xuyên nhà nhưng khi gia đình
vic vn liên lc với nhau qua đin thoi. Các văn bản t tng Tòa án gi cho anh
P, gia đình đã nhận đã thông báo cho anh P nhưng anh P nói s không đến Tòa
án và không trình bày ý kiến, quan điểm.
* Tại biên bản xác minh đề ngày 12 tháng 11 năm 2024, đại diện Thôn
Th, đại diện UBND đại diện Công an NX, huyện V, tỉnh Thái Bình
cung cấp:
Ch T anh P đăng ký kết hôn ti UBND NX, huyn V vào ngày 18
tháng 01 năm 2022. Hin anh P đăng ký thường trú tại địa phương. V mâu thun
gia anh ch hay không, địa phương không biết nên không thông tin cung
cp. Ch T và anh P có mt chung là Nguyn Ngc K, sinh ngày 01 tháng 9 năm
2022. Nay ch T xin ly hôn anh P, v hôn nhân, v nuôi con chung ca anh chị, đề
4
ngh Tòa án gii quyết theo pháp lut. Ch T anh P không nghĩa vụ v tài
sản liên quan đến các t chc tín dụng và đoàn thể tại địa phương.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V, tỉnh Thái Bình tham gia
phiên tòa phát biểu ý kiến:
- V t tng: Trong quá trình gii quyết v án k t khi th cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét x ngh án, Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên
tòa đã thực hiện đúng quy đnh pháp lut t tng dân s, Vin kim sát không có
yêu cu, kiến ngh gì. Nguyên đơn đã thc hin đúng quyền nghĩa v ca
mình quy đnh tại các Điu 70, 71 B lut T tng dân s. B đơn không thc
hiện đúng quyn và nghĩa vụ ca nh theo quy định tại các Điều 70, 72 B lut
T tng dân s.
- V ni dung: Đề ngh Hi đng xét x căn cứ các Điu 51, 56, 81, 82, 83,
84 Luật Hôn nhân và gia đình, điểm b khoản 2 Điều 227, các khoản 1 và khoản 3
Điều 228, Điều 238, Điu 147 B lut T tng dân s, c Điu 24, 27 Ngh
quyết 326 ngày 30/12/2016 ca Quc Hi: X cho ch T đưc ly hôn anh P. Giao
cho ch T trc tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyn Ngc K, sinh ngày 01 tháng 9 năm
2022. Ch T không yêu cu anh P cấp dưỡng tin nuôi con chung nên không gii
quyết. Không đt ra gii quyết v tài sn. Ch T phi chu 300.000 đng án phí
ly hôn sơ thm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm
sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
[1.1] Chị Nguyễn Thị T khởi kiện xin ly hôn anh Nguyễn Hải P, anh P
nơi thường trú tại xã NX, huyện V, tỉnh Thái Bình, căn cứ quy định tại khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng
dân sự, đây là vụ án về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”, thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh Thái Bình.
[1.2] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng cho anh Nguyễn Hải P nhưng anh P không đến Tòa án, không trình bày ý
5
kiến, quan điểm không giao nộp tài liệu, chứng cứ Tòa án đã yêu cầu. Do đó,
Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục vắng mặt anh P.
[1.3] Ngày 13 tháng 12 năm 2024, chị Nguyễn Thị Thu đơn đề nghị
Tòa án xét xử vắng mặt. Anh Nguyễn Hải P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến
phiên tòa lần thứ hai nhưng đều vắng mặt không do. Căn cứ quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 227, các khoản 1, 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục vắng mặt chị T
anh P.
[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Hải P kết hôn trên
sở tự nguyện, đăng tại Ủy ban nhân dân NX, huyện V, tnh Thái Bình
theo Giy chng nhn kết hôn s 02 ngày 18 tháng 01 năm 2022, là hôn nhân hợp
pháp. Theo chị T, sau kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc đến cuối năm 2023
thì xảy ra mâu thuẫn do khác biệt lối sống, anh P không quan tâm, không trách
nhiệm với vợ con anh chị đã sống ly thân từ đó đến nay. Xét thấy: Chị T xác
định tình cảm vợ chồng không còn, chị cương quyết xin ly hôn anh P. Về phía
anh P, quá trình Tòa án giải quyết vụ án đều vắng mặt không có lý do, không
lời khai tại Tòa án điều đỏ thể hiện anh P không thiện chí hòa giải, không mong
muốn đoàn tụ để hàn gắn hạnh phúc gia đình. Như vậy, mâu thun giữa chị T
anh P có, đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được, do đó, Hội đồng xét xcăn cứ quy định tại khoản 1
Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận đơn khởi
kiện của chị T, xử cho chị T được ly hôn anh P.
[2.2] Về nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị T anh Nguyn Hi P mt
con chung Nguyn Ngc K, sinh ngày 01 tháng 9 năm 2022. Xét thy: Cháu K
còn nh (dưới 36 tháng tui), hin cùng ch T, ch T công vic, có thu nhp
ổn định, đủ điu kin nuôi con, do đó, Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại các
Điều 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu của chị T,
xử giao cho chT trực tiếp nuôi dưỡng cháu K phù hợp pháp luật. Về cấp dưỡng
cho cháu K, xét việc chị T không yêu cầu anh P phải cấp dưỡng cho cháu K là tự
nguyện, không trái pháp luật, Hội đồng xét xử chấp nhận.
6
[2.3] Về chia tài sản chung: Ch Nguyn Th T trình bày ch anh Nguyn
Hi P không tài sản chung, không nghĩa vụ v tài sn, ch không yêu cu
Tòa án gii quyết. Anh Nguyn Hi P không có li khai v tài sn ti Tòa án. Do
vy, v chia tài sn chung ca anh ch không đt ra gii quyết trong v án này,
Tòa án s gii quyết bng v vic dân s khác khi đương sự có yêu cu.
[2.4] Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng án ply hôn
sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[2.5] Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị T anh Nguyễn Hải P
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 các Điều 81, 82, 83, 84 của
Luật Hôn nhân gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, các khoản 1, 3
Điều 228, Điều 238, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp quản
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Vền nhân: Cho ch Nguyễn Thị T được ly hôn anh Nguyễn Hải P.
2. Về nuôi con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị T trực tiếp nuôi dưỡng
cháu Nguyễn Ngọc K, sinh ngày 01 tháng 9 năm 2022. Anh Nguyễn Hải P không
phải cấp dưỡng cho cháu Nguyễn Ngọc K cùng chị Nguyễn Thị T. Anh Nguyn
Hi P quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Việc
thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng cho con được đặt ra giải
quyết khi có yêu cầu.
3. Về chia tài sản chung: Không đặt ra giải quyết trong vụ án này, Tòa án
sẽ giải quyết bằng vụ việc dân sự khác khi đương sự có yêu cầu.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn
thẩm. Chuyển số tiền 300.000 đồng chị T đã nộp tạm ứng tại Biên lai số 0001750
ngày 11 tháng 10 năm 2024 tại Cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh
Thái Bình sang án phí. Chị T đã nộp đủ án phí ly hôn thẩm.
7
5. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị T anh Nguyễn Hải P có quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày
bản án được niêm yết.
6. Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhn:
- Các đương sự;
- Vin kim sát nhân dân huyn V,
tnh Thái Bình;
- quan Chi cc Thi hành án dân
s huyn V, tnh Thái Bình;
- y ban nhân dân NX, huyn V,
tnh Thái Bình (Giy CNKH s 02
ngày 18/01/2022);
- Lưu: Hồ sơ v án, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Th Thùy Dương
8
HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
CÁC HI THM NHÂN DÂN
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Th Thùy Dương
Tải về
Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST Bản án số 62/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất