Bản án số 06/2024/HSST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2024/HSST

Tên Bản án: Bản án số 06/2024/HSST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Lạc (TAND tỉnh Vĩnh Phúc)
Số hiệu: 06/2024/HSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hợp đồng tín dụng ký kết giữa ngân hàng TMCP An Bình và ông Bùi Văn Th bà Phạm Thị B với mục đích vay là để kinh doanh nên đây là vụ án kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 30, Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Ông Bùi Văn Th và bà Phạm Thị B có nơi cư trú tại xã T, huyện Y, tỉnh V. nên căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Y.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

T ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN Y
TỈNH V
S: 06/2024/KDTM - ST
Ngày 30 tháng 9 năm 2024
V/v: Tranh chp hợp đồng tín dụng
xử lý tài sản thế chấp"
CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp- T do- Hnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Y, TỈNH V
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có;
Thẩm phán - Chủ tọa phiên t: Ông Nguyễn Bình Thuận.
Các Hi thẩm nhân dân: 1.Ông Đ Hng Phúc
2. Ông Bùi Văn Tám
Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Mai - Thư Tòa án nhân dân huyện
Y, tỉnh V.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Y, tỉnh V tham gia phiên toà:
Ông Lưu Hải Dương - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Y, tỉnh V
mở phiên tòa xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số: 14/2024/TLST- KDTM
ngày 14 tháng 6 năm 2024, về việc Tranh chấp hợp đồng tín dụng xlý tài
sản thế chấp”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2024/QĐXXST -
KDTM ngày 22 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH MTV Quản tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam; Địa chỉ: 300 Tôn Đức T, phường H, quận Đ, thành phố H;
người đại diện theo pháp luật: Ông Đoàn Văn Th Chức vụ: Tổng giám đốc;
Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Ngân hàng Thương mại Cổ
phần An nh; đa ch: Tng 1,2,3 tòa nhà Geleximco, s 36, Hoàng C, phưng Ô C,
qun Đ, thành ph H; người đại diện theo pháp luật: Ông Đào Mạnh K Chức vụ:
Chủ tịch hội đồng quản trị (Văn bản ủy quyền số 593/2024/UQ.VAMC-
ABBANK ngày 24/5/2024); Người được y quyền lại: Ông Vũ Châu S, sinh năm
1978, chuyên viên x lý n, Ngân hàng TMCP An Bình; đa ch: Tng 3 tòa nhà
Geleximco, s 36, Hoàng C, phưng Ô C, qun Đ, thành ph H, (Văn bn ủy quyn s
1891/UQ-T.24 ngày 26/5/2024), (Có mt).
B đơn: Ông Bùi Văn Th, sinh năm 1983 và bà Phm Th B, sinh năm 1983; Đu
có đa ch: Thôn T, xã T, huyn Y, tnh V, u vắng mt).
2
Ngưi có quyn li nghĩa v liên quan: Bà Bùi Th H, sinh năm 1985; Đa ch:
Thôn T, xã T, huyn Y, tnh V, (Vng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kiện ny 20 tng 3 năm 2024, lời trình y trong bản
tự khai tại phiên tòa hôm nay người đại diện của Công ty TNHH MTV quản
lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam trình bày như sau:
Ngày 14/8/2023 ông i n Th, bà Phạm ThB ký Hợp đồng tín
dụng số 5582/23/TD/CN/140 vay của Ngân hàng Thương mại C phần An
nh Chi nhánh V PGD P số tiền 3.000.000.000 đồng. Mục đích vay b
sung vốn lưu động kinh doanh. Thời hn vay được quy định trên từng Giy
nhận n. i cho vay trong hạn quy định trên từng giy nhận nợ, i cho vay
quá hn 150% i suất trong hạn. Lãi chm trđối với khoản vay không trả
đúng hạn 10%/năm.
Tài sn đm bo cho khoản vay trên : Quyền s dụng đất và tài sản gắn
lin với đt thuộc thửa đất số: MĐ 184; t bản đ số: 00 diện tích 100m
2
tại
địa ch: Khu tái đnh cư T - Mai , xã T, huyện S, tnh phố H, theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền
với đất số CR 656390, s vào sổ cấp GCN: CS - SS11800 do Sở i Ngun
i trường thành phố H cp ngày 17/06/2019 cho Bùi Thị H (thực hiện
theo Hợp đồng thế chấp tài sản số 2810/22/TC-TT/XXI.2 được công chứng số
1556, quyển số 03/2022/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 24/03/2022; Văn bản cam kết
thế chấp tài sản gắn liền với đất ngày 14/08/2022).
Ngân hàng đã giải ngân cho ông i Văn Th, bà Phạm Th B c th n
sau:
Ny 14/8/2023, Ngân hàng giải ngân cho ông i Văn Th bà Phạm
Th B s tiền 1.100.000.000 đồng, thời hạn tr nợ là ngày 11/01/2024. Lãi
sut vay 9.20%/m theo Giy nhận n số 5582.23.04.
Ny 15/08/2023 Ngân hàng giải ngân cho ông Bùi Văn Th và Phạm
Th B s tiền 1.900.000.000 đồng, thời hạn tr n là ngày12/01/2024. Lãi suất
vay 9.20%/năm theo Giy nhận n s 5582.23.05.
Quá trình thực hiện hợp đồng ông i n Th, bà Phạm ThB mới chỉ
trả cho Ngân hàng đưc 50.499.382 đồng tin đồng tiền gc và i (trong đó
gốc: 2.417 đng; lãi: 50.496.965 đng).
Tính đến hết ngày 30/9/2024, Ông Bùi Văn Th, Phạm Th B n nợ
Ngân ng 2.999.997.583 đồng tiền gc, 62.925.274 đồng tiền lãi trong hạn,
340.748.708 đồng tiền lãi quá hn. Tổng cộng là 3.403.671.565 đng.
Ngày 24/5/2024, Ngân hàng đã bán khoản nợ của ông Bùi Văn Th
Phạm Thị B cho Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng
3
Việt Nam theo Hợp đồng mua bán nsố: 592/2024/MBN.VAMC-ABBANK.
Theo Hợp đồng mua bán nợ này, Ngân hàng đã chuyển quyền chnợ của khoản
nợ nêu trên cho Công ty TNHH MTV Quản tài sản của các Tổ chức tín dụng
Việt Nam. Cùng ngày 24/5/2024, Công ty TNHH MTV Quản tài sản của các
Tổ chức tín dụng Việt Nam đã Hợp đồng ủy quyền số:
593/2024/UQ.VAMC-ABBANK. Theo đó Ngân ng được thay mặt Công ty
TNHH MTV Quản tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam thc hiện đầy
đủ c quyền nghĩa v của Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các Tổ
chức tín dụng Việt Nam đối với khoản nợ của khách ng i n Th bà
Phm Th B.
Nay Công ty TNHH MTV Quản tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt
Nam đngh a án giải quyết buc ông i n Th, bà Phạm Th B phải
thanh toán cho công ty TNHH MTV Quản tài sản của các Tổ chức tín dụng
Việt Nam tng s tiền theo Hợp đồng cho vay hạn mức số
5582/23/TD/CN/140 ngày 14/08/2023 tính đến hết ngày 30/09/2024
3.403.671.565 đồng (trong đó: Nợ gốc 2.999.997.583 đồng; Nợ lãi 403.673.982
đồng) phải trả lãi trên dư ngc theo Hợp đồng tín dụng và Giấy nhn n
đã kết vi Ngân hàng k tngày 01/10/2024 cho đến khi thanh toán xong
toàn bộ số n.
Trong trường hợp ông i Văn Th, bà Phm Th B không trđược n
vay, Công ty TNHH MTV Quản tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam
quyền u cầu Cơ quan Thi hành án có thm quyền kê biên, phát i tài
sản thế chấp đ thu hồi n
Toàn b số tiền thu được tquá tnh phát mại tài sn bo đảm nếu không
đủ đthu hi nợ thì ông i n Th, bà Phm Th B vn phi tiếp tục thc
hin đầy đủ nga v trả n gc và nlãi phát sinh cho Công ty TNHH MTV
Quản tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam theo Hợp đồng n dụng và
Giy nhn nợ đã ký.
Bị đơn ông i n Th, bà Phm Th B vắng mặt tại phiên tòa, tại biên
bản lấy lời khai ngày 05/8/2024 ông i n Th trình bày:
Vợ chồng ông nhận được Thông báo thụ vụ án giấy triệu tập của
Tòa án báo cho ông đến tòa để giải quyết việc Công ty TNHH MTV Quản
tài sản của các Tổ chức n dụng Việt Nam kiện đòi nợ tiền ông , nhưng
do bận công việc nên vợ chồng ông bà không đến Tòa để giải quyết vụ án được.
Tại biên bản ly li khai ngày 05/8/2024 ông Bùi Văn Th trình bày: Ngày
14/8/2023 vchng ông có ký hp đồng cho vay hạn mc s5582/23/TD/CN/140 với
ni dung Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình đồng ý cho vợ chồng ông vay
3.000.000.000 đồng hạn duy trì 12 tháng, mục đích vay bổ sung vốn lưu động
kinh doanh, tiền lãi vay theo từng giấy nhận nợ, lãi quá hạn bằng 150% lãi suất
4
trong hạn, lãi chậm tr10%/1 năm. Tại giấy nhận nợ ngày 14/8/2023 Ngân hàng
giải ngân 1.100.000.000 đồng. Thời hạn vay từ ngày 14/8/2023 đến ngày
11/01/2024 lãi suất vay 9,2%/năm. Tại giấy nhận nợ ngày 15/8/2023 Ngân hàng
giải ngân 1.900.000.000 đồng. Thời hạn vay từ ngày 15/8/2023 đến ngày
12/01/2024 lãi suất 9,2%/năm. Vchồng ông thế chấp thửa đất số 184;
tờ bản đồ 00 tại khu tái định cư Tiên D Mai Đ, xã T, huyện S, thành phố H và tài
sản trên đất đứng tên bà Bùi Thị H cho ngân hàng.
Quá trình vay vợ chồng ông đã trả được 50.499.782 đồng tiền lãi cho
ngân hàng thương mại cổ phần An Bình. Nay Công ty TNHH MTV quản tài
sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam yêu cầu vợ chồng ông phải trả nợ tính
đến hết ngày 17/3/2024 số tiền 3.138.201.349 đồng, trong đó nợ gốc
3.000.000.000 đồng lãi 138.201.439 đồng phải trả lãi tiếp kể từ ngày
18/3/2024 cho đến khi thanh toán xong ông ý kiến hiện tại kinh tế khó
khăn chưa có tiền để trả, ông bà xin giãn thời hạn trả nợ gốc và xin miễn toàn bộ
lãi. Đối với tài sản thế chấp, ông không đồng ý cho xử tài sản thế chấp đthu
hồi nợ. Hiện H không có mặt ở T, bà đi làm ăn xa S hay L đó, địa ch
cụ thể của H đâu ông không rõ, Tòa án yêu cầu ông (là anh trai) phải nhận
thay bà H các văn bản tố tụng của Tòa án gửi cho bà H ông không nhận thay. Bà
B vợ ông đi làm ng ty, sáng đi tối về, ông không biết tên Công ty địa
chỉ ở đâu.
Phạm Thị B Bđơn Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
Bùi Thị H đều không đến Tòa án làm việc cũng không gửi ý kiến bằng văn
bản cho Tòa án.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Y trình bày quan
điểm như sau:
Về tố tụng: Tòa án đã chấp hành đúng quy định của Bluật tố tụng dân
sự; Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của Bluật tố tụng dân sự. Bị đơn,
người quyền lợi nghĩa vụ liên quan chưa chấp hành đúng quy định của B
luật tố tụng dân sự.
Quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các Tổ chức tín
dụng Việt Nam. Buc ông Th, bà B phải trả nợ cho công ty TNHH MTV quản
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam như Công ty TNHH MTV Quản
tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam yêu cu. Trường hợp ông ông Th,
B không thanh toán nợ thì công ty TNHH MTV quản tài sản của các tổ chức
tín dụng Việt Nam quyn đề nghị xử lý toàn bi sản thế chấp theo hợp đồng
thế chấp đã kết. V chi phí xem xét thẩm định tại chỗ ông Th và bà B phải
thanh toán trả lại cho công ty TNHH MTV quản tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam số tiền 5.000.000 đồng. V án phí công ty TNHH MTV quản
5
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam không phải chịu án phí, ông Th, bà B
phải chịu án phí kinh doanh thương mi sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu c i liu trong hồ v án đưc thẩm tra tại
phiên a căn cứ vào kết qutranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng t xử nhận đnh:
[1] Vquan hpháp lut tranh chấp, thẩm quyền giải quyết thủ tc tố tụng:
Hợp đồng tín dụng ký kết giữa ngân hàng TMCP An Bình và ông Bùi Văn
Th Phạm Thị B với mục đích vay để kinh doanh nên đây vụ án kinh
doanh thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại
khoản 1 Điều 30, Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Ông
Bùi Văn Th và Phạm Thị B có nơi trú tại xã T, huyn Y, tnh V. nên căn cứ
theo quy định ti điểm b khoản 1 Điều 35 điểm a khon 1 Điều 39 Bộ luật Ttụng
dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết ca Tòa án nn dân huyn Y.
Trong thời hạn giải quyết vụ án Tòa án đã nhiều lần triệu tập, thông o cho
ông Bùi Văn Th, Phạm Thị B bà Bùi Thị H đến a án làm việc tham
gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải
nhưng ông Th, bà B, bà H đều vắng mặt kng đếna án làm việc theo giấy triệu
tập thông o của Tòa án. Bị đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong
vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mt không có do
n a án tiến nh giải quyết vụ án đưa vụ án ra t xvắng mặt bị đơn,
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan theo quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
n cứ vào Hợp đồng n dụng số 5582/23/TD/CN/140 ngày 14/8/2023;
Giấy nhận nsố 5582.23.04 ny 14/8/2023 Nn ng giải ngân cho ông Bùi n
Th và bà Phạm ThB 1.100.000.000 đồng với lãi suất 9,20%/ m, thời hạn trả nợ
ngày 11/01/2024; Giấy nhận nợ số 5582.23.05 ngày 15/8/2023 ngân hàng giải
ngân cho ông i n Th Phạm Th B 1.900.000.000 đồng,với i suất
9.20%/năm, thời hạn trnợ ngày 12/01/2024. t thấy c hợp đồng n dụng
u tn là sthỏa thuận tự nguyện giữac bên, hợp đồng vayi, có khạn trả
nợ, i suất trong hạn i sut quá hạn c n thỏa thuận phù hợp với quy định
tại Điu 91 Luật c tổ chức tín dụng, do đó các hợp đồng n dụng hiệu lực
pháp luật, làm phát sinh quyền và nga vụ của c n tham gia kết hợp đồng.
Tính đến ngày xét xử, bị đơn đã trđược gốc lãi của khoản vay 50.501.799
đồng (trong đó: N gốc: 2.417 đồng; Nợ lãi: 50.499.382 đồng), còn lại
2.999.997.583 đồng tiền gốci tính đến ngàyt xử 62.925.274 đồng tiềni
trong hạn, 340.748.708 đồng tiền i quá hạn, tng 3.403.671.565 đồng chưa
thanh toán. Xét thấy khi đến hạn trả nợ, n vay đã vi phạm nghĩa vụ không trả
đầy đủ tiền gốc và lãi theo thỏa thuận hai n ký kết trong hợp đồng, do đón cứ
6
o c quy định tại Điều 95 Luật c tổ chức tín dụng các Điều 463, 466 Bộ
luậtn sự, Hội đồng t xử có cơ sở để chấp nhận u cầu khởi kiện của nguyên
đơn. Đối với yêu cầu của ông Bùi Văn Thích xin chậm trả nợ gốc miễn toàn
bộ lãi nhưng Công ty TNHH MTV Quản tài sản của các Tổ chức tín dụng
Việt Nam không đồng ý nên yêu cầu này của ông Thích không được Hội đồng
xét xử chấp nhận.
Xét việc mua bán nợ của Ngân hàng TMCP An Bình với Công ty TNHH
MTV Quản tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam đối với khoản nợ của
ông Bùi Văn Th Phạm Thị B phù hợp quy định tại thông số
19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước
Điều 365 Bộ luật dân sự 2015. Do vậy cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
công ty TNHH MTV quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, buộc
ông Th, B trách nhiệm trả cho Công ty TNHH MTV quản tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam 2.999.997.583 đồng tiền gốc lãi tính đến hết
ngày 30/9/2024 403.673.982 đồng (62.925.274 đồng lãi trong hạn,
340.748.708 đồng lãi quá hạn) phải trả lãi tiếp kể từ ngày tiếp theo của ngày
xét xử sơ thẩm đối vi số dư nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất 13,8%/01
năm cho đến khi thanh toán xong toàn bộ snợ.
Khi vay, bên thứ ba thế chấp tài sản gồm, quyền sdụng thửa đất số
184; tờ bản đ số: 00 và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ: Khu tái định
Tiên D - Mai Đ, T, huyện S, thành ph H, theo hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất tài sản gắn liền với đất số số2810/22/TC-TT/XXI.2 ngày
24/3/2022 và Văn bản cam kết thế chấp tài sản gắn liền với đất ngày
14/08/2022. Xét thấy hợp đồng thế chấp được kết giữa các bên hoàn toàn
tự nguyện, hình thức nội dung phù hợp với quy định của pháp luật nên
phát sinh quyền nghĩa vụ của các bên kể từ ngày kết. Tài sản đảm bảo đã
được công nhận quyền sở hữu hợp pháp cho bên thứ ba, sau khi thế chấp đã
được đăng giao dịch đảm bảo tại quan Nhà nước thẩm quyền nên việc
thế chấp là hoàn toàn hợp pháp.
Qua xem t thẩm định tại ch đo đạc thực tế tài sản thế chấp (thửa đất
số 184; tờ bản đồ số: 00) diện ch 100 m
2
, đúng bằng diện ch Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất 100 m
2
được cấp, tổng diện tích đất được giới hạn
bởi c mốc 1,2,3,6. Trên đất 01 nhà 4 tầng. Nhà 04 tầng này y lấn ra vỉa
1,2 m
2
(Có chỉ giới 3,4,5,6,3), ô ng lấn ra vỉa 3,5 m
2
(Có chgiới 5,7,9,4,5).
Đất vỉa y do UBND T quản không thuộc i sản thế chấp. Tại biên bản
c minh ngày 21/8/2024 Ủy ban nhân n xã T không yêu cầu giải quyết diệnch
đất y lấn 1,2 m
2
ô văng lấn 3,5 m
2
i Thị H đang sử dụng thuộc quyền
quản lý của UBND . c đương sự không ai yêu cầu giải quyết diện ch đất
y lấn 1,2 m
2
ô văng 3,5 m
2
i trên nên Hội đồng xét xử không xem t giải
7
quyết trong vụ án y, sẽ giải quyết bằng thủ tục nh chính cưỡng chế buộc tháo
dỡ hoc khởi kiện vụ án khác nếu có yêu cầu. Do đó chỉ phát mại phầni sản nm
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thế chấp gồm: 100m
2
đất theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho bà Bùi Thị H, 01 nhà 4 tầng trên 100m
2
đất
để thu hồi nợ.
V chi phí t tng: Quá trình gii quyết v án Công ty TNHH MTV qun
tài sn ca các t chc tín dng Vit Nam đã nộp 5.000.000 đồng chi phí đo
đạc, xem xét thẩm đnh ti ch đối vi tài sn thế chp. Công ty TNHH MTV
qun tài sn ca các t chc tín dng Vit Nam yêu cu Tòa án buc b đơn
phi tr li s tin này cho Công ty TNHH MTV qun tài sn ca các t chc
tín dng Vit Nam, xét thy yêu cu này ca ng ty TNHH MTV qun tài
sn ca các t chc tín dng Vit Nam căn c phù hp pháp lut nên được
hội đồng xét x chp nhn.
Công ty TNHH MTV quản tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
có yêu cầu thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng để người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan bà Bùi Thị H đến Tòa để giải quyết xét xử vụ án nên các
chi phí nguyên đơn chịu toàn bộ với tổng số tiền 8.000.000 đồng (Công ty
TNHH MTV quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam đã nộp đủ).
V án phí kinh doanh thương mại thẩm: Do yêu cu khi kin ca
nguyên đơn được Tòa án chp nhn nên nguyên đơn không phi chu án phí,
đưc hoàn tr s tin tm ứng án phí đã nộp. B đơn phi chu án phí KDTM sơ
thm là 100.073.000 đồng.
[3] Về ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội
đồng xét xn cơ sở chp nhn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 91; khoản 1, khoản 2 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng;
Điều 147, 157 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 365, 280, 299, 317, 318, 319, 463,
466 của Bộ luật dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 m
2016 củay ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản
và sử dụng án p, lệ phí Tòa án, xử:
Chấp nhận toàn byêu cầu khởi kiện của ng ty TNHH MTV quản
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam đối với ông i Văn Th Phạm
Thị B.
Buộc ông Bùi n Th và Phạm Thị B phải trả cho Công ty TNHH
MTV quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam tổng s tin nợ cả gốc
lãi nh đến hết ngày t x sơ thẩm (30/09/2024) 3.403.671.565 (Ba t bốn
tm linh ba triệu, u trăm by ơi mốt nghìn, năm trăm sáu ơi năm)
8
đồng. Trong đó nợ gốc 2.999.997.583 đồng, nợ lãi 403.673.982 đồng (gồm:
Lãi trong hạn 62.925.274 đồng, lãi quá hạn 340.748.708 đồng). Ông i n
Th và bà Phạm Thị B phải tiếp tc tr tin lãi cho Công ty TNHH MTV quản
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam k từ ngày tiếp theo của ngày xét xử
thẩm đối với số n gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất 13,8%/01 năm cho
đến khi thanh toán xong toàn bsố n.
Trường hợp ông i Văn Th Phạm Thị B không thanh toán số nợ
trên thì công ty TNHH MTV quản tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
có quyền đề nghị x tn bộ tài sản thế chấp gồm: Quyền sdụng 100 m
2
đất tại
thửa đất số MĐ 184; t bản đs tại đa ch: Khu tái định cư T - M, xã T,
huyện S, tnh ph H, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số CR 656390 do Sở i Nguyên Môi
tờng thành ph H cấp ngày 17/06/2019 đứng n bà Bùi ThH và tài sản gắn
liền với đất theo hợp đng thế chp số: 2810/22/TC-TT/XXI.2 ny 24/3/2022
Văn bản cam kết thế chấp tài sản gắn lin vi đất ngày 14/08/2022, theo
chỉ giới (Có sơ đồ kèm theo).
Về chi p đo đc, xem xét, thm định tại chỗ: ông i Văn Th và
Phm Th B phải thanh toán cho công ty TNHH MTV quản tài sản của các
tổ chức tín dụng Việt Nam stiền 5.000.000 (Năm triu đồng).
Kể từ ngày án có hiệu lực pháp luật người được thi nh án đơn yêu cầu
thi hành án nếu người phải thi hành ánkhông thanh toán thì hàng tháng còn phải
chịu khoản tiền lãi đối với stiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả
theo quy định tại Điều 357 và Điều 468 Bộ luật dân sự.
V án phí: Ông i Văn Th và bà Phm Thị B phải chịu 100.073.000
(một trăm triệu không trăm bảy mươi ba nghìn) đồng án phí kinh doanh thương
mại sơ thẩm. Công ty TNHH MTV quản tài sản của các tổ chức tín dụng Việt
Nam không phải chu án phí kinh doanh thương mại sơ thm. Hn trlại cho
Công ty TNHH MTV quản tài sản ca các tổ chức tín dụng Việt Nam
47.300.000 (Bốn ơi bảy triệu ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí, theo
biên lai thu tiền số 0003312 ngày 05/6/2024 của chi cục Thi hành án dân sự
huyện Yên Lạc.
Tng hợp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Luật thi hành án
dân s t ni được thi hành án n sự, ngưi phải thi hành án n scó quyền
thothuận thi hành án, quyn yêu cầu thi nh án, tự nguyn thi nh án hoặc b
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a; 7b và 9 Luật sửa đổi, bổ
sung một sđiều của lut thi nh án dân sự năm 2014; thời hiu thi hành án đưc
thực hiện theo quy định tại Điu 30 Luật thi hành án dân s.
9
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Y;
- Chi cục THA.DS huyện Y;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Bình Thuận
Tải về
Bản án số 06/2024/HSST Bản án số 06/2024/HSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2024/HSST Bản án số 06/2024/HSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất