Bản án số 58/2025/DS-PT ngày 20/01/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 58/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 58/2025/DS-PT ngày 20/01/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 58/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp quyền sử dụng đất (ranh đất), NĐ Trần Văn V, BĐ Nguyễn Minh T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bn án s: 58/2025/DS-PT
Ngày: 20 - 01 - 2025
V/v tranh chp quyn s dụng đất
(ranh đt)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thm phán:
Ông Nguyễn Văn Thanh.
Bà Trn Th Thanh Trúc;
Ông Nguyễn Văn Tài.
- Thư phiên tòa: Nguyn Th Thùy Trang - Thư a án nhân
dân tỉnh Bình Dương.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên
tòa: Ông Lê Trung Kiên - Kim sát viên.
Trong các ngày 16 20 tháng 01 năm 2025, tại tr s Tòa án nhân dân
tỉnh Bình Dương xét x phúc thm công khai v án dân s th s
690/2024/TLPT-DS ngày 02/12/2024 v vic “Tranh chấp quyn s dụng đt
(ranh đất)”.
Do Bản án dân sự thẩm số 121/2024/DS-ST ngày 26/8/2024 của Tòa
án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo, kháng nghị.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 576/2024/QĐ-PT ngày
26/12/2024 Quyết đnh hoãn phiên tòa phúc thm s 08/2025/QĐ-PT ngày
06/01/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Văn V, sinh năm 1973; đa ch: t A, p C, xã T,
huyn D, tỉnh Bình Dương.
Người đại din hp pháp của nguyên đơn: Ông Hunh Nht Q, sinh năm
1995; địa ch: ấp H, Đ, huyện D, tnh Bình Dương, người đại din theo y
quyn (văn bản ngày 01/8/2022), có mt.
- B đơn: Ông Nguyn Minh T, sinh năm 1953; địa ch: p C, xã T, huyn
D, tỉnh Bình Dương.
Người đại din hp pháp: Ông Hi N, sinh năm 1985; đa ch: s E
đưng P, t H, khu ph I, phường P, thành ph T, tỉnh Bình ơng, là người đại
din theo y quyền (văn bản y quyn ngày 08/01/2025), có mt.
2
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyn Th T1, sinh năm 1980; địa ch: p C, T, huyn D, tnh
Bình Dương, có mt.
2. Trn Ngc T2, sinh năm 1997; địa ch: p C, xã T, huyn D, tnh
Bình Dương, có đơn xin xét xử vng mt.
3. Trn Th Ngc N1, sinh năm 1999; địa ch: p C, T, huyn D,
tỉnh Bình Dương, có đơn xin xét xử vng mt.
- Người làm chng:
1. Bà Huỳnh Lâm Như H, sinh năm 1973, vắng mt.
2. Bà Nguyn Th M, sinh năm 1969, vắng mt.
3. Bà Nguyn Th Đ, sinh năm 1969, vng mt.
4. Ông Phm Văn L, sinh năm 1968, vắng mt.
5. Bà Trn Th L1, sinh năm 1964, vắng mt.
6. Bà Nguyn Th Đ1, sinh năm 1963, vắng mt.
Hunh Lâm Như H, Nguyn Th M, Nguyn Th Đ, ông Phm
Văn L, Trn Th L1 Nguyn Th Đ1 cùng đa ch p C, T, huyn D,
tỉnh Bình Dương.
- Người kháng cáo: B đơn ông Nguyn Minh T.
- Người kháng ngh: Viện trưởng Vin Kim sát nhân dân huyn Du
Tiếng, tỉnh Bình Dương.
NI DUNG V ÁN:
- Theo án thẩm, nguyên đơn ông Trần Văn V người đại din hp
pháp của nguyên đơn là ông Hunh Nht Q trình bày:
Thửa đất s 82, t bản đ s 15, din tích 142,5m
2
ti t A, p C, T,
huyn D, tỉnh Bình Dương ngun gc do ông Trần Văn V nhn chuyn
nhưng li ca Lâm Th H1 vào năm 2005, ti thời điểm chuyển nhượng
H1 chưa được cp giy chng nhn quyn s dụng đất. Khi chuyển nhượng đất
thì trên phần đất này đã có sn ngôi nhà do bà H1 xây dng. V trí đt: Phía Bc
giáp nhà đất ông Nguyn Hu T3, phía Nam giáp đường đất, phía Đông giáp đt
ông Nguyn Minh T, phía Tây giáp đường Đ. Đến ngày 03/01/2007, ông V đưc
y ban nhân dân huyn D, tnh Bình Bình Dương cấp Giy chng nhn quyn
s dụng đất s AH 078675, s vào s cp giy chng nhn quyn s dụng đt:
H03160/QĐ-UB, ngày 03/01/2007, din tích 142,5m
2
. Ranh đất phía đông của
ông V giáp với đất ông Nguyn Minh T, ông Trần Văn V xây dng mt bc
ờng nhà đã xi măng bên ngoài vào năm 2011, cao khoảng 4m đến 5m,
phía sau bức tường này mt phần đất ông V cha trng giáp vi thửa đt s
64, t bản đ s 15, din tích 714m
2
ca b đơn ông Nguyn Minh T, theo
Giy chng nhn quyn s dụng đất s W 995904, s vào s cp giy chng
3
nhn quyn s dụng đất: 02504QSDĐ/QĐ-UB do y ban nhân dân huyn D cp
ngày 27/10/2003, ngun gốc đất do ông T khai phá năm 1976. Năm 2024, b
đơn Nguyn Minh T thc hin th tc đo đc lại đối vi thửa đt s 64 để xin
lp th tc cấp đổi giy chng nhn quyn s dụng đất và đã chỉ cán b đo đạc
luôn phần đt trng còn li phía sau bức tường nhà do ông Vin C li chiu
ngang khong 5 mét, dài khong 8 mét 40m
2
. Khi ông V phản đối thì ông T
cho rng phn diện tích đất nói trên đt ca ông T do ông V đã làm hàng rào
phân định ranh gii là bức tường nhà cách nay 20 năm đến nay.
Nguyên đơn ông Trần Văn V thng nht kết qu đo đc, thẩm định, định
giá do Tòa án cấp thẩm đã thực hin thng nht ly kết qu đo đạc theo
mnh trích lục địa chính đo đạc chnh s 132-2023 ngày 05/01/2023 ca
Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện D kết qu đnh giá ngày
28/6/2023 đ gii quyết tranh chp, không yêu cầu đo đạc, thẩm định, đnh giá
b sung. Căn cứ kết qu đo đc thực địa, nguyên đơn ông Trần Văn V thay
đổi mt phn yêu cu khi kin: yêu cu Tòa án gii quyết buc b đơn Nguyn
Minh T tr li phần đất ln chiếm đo đạc thc tế 22, 5m
2
thuc tha 82, t bn
đồ s 15, ti p C, xã T, huyn D, tỉnh Bình Dương.
- Li khai trong qtrình t tng ti phiên tòa b đơn ông Nguyn
Minh T người đại din hp pháp ca b đơn ông Nguyn Tiến K, ông
Hi N trình bày:
Ngun gc thửa đất s 64, t bản đồ s 15, ta lc ti p C, T, huyn
D, tnh Bình Dương do b đơn Nguyn Minh T đang quản s dng do t
khai phá t năm 1976. Năm 1997, ông T đã xây dng nhà ổn định trên đất cho
đến nay. Ngày 27/6/2003, ông T đưc y ban nhân dân huyn D cp Giy
chng nhn quyn s dụng đất s W 995904, s vào s 02504QSDĐ/QĐ-UB,
diện tích đất 714m
2
, v trí: hướng Bc giáp thửa 60, Nam giáp đường đt,
Đông giáp thửa 65 y giáp thửa 63. Đất nhà ca ông T đã từ năm
1997, phần đất này ông T đã trực tiếp s dng nhiều năm không bị ai tranh chp.
Năm 2005, ông V đến mua nhà cnh nhà ti phần đất sát ranh thửa đất ca ông
T nhưng ông T không biết vic ông V mua lại đất liên ranh ca ch đất
Lâm Th H1. Ông T không ký liên ranh nhưng ông V vn làm ra s đất mang tên
ông V đưc. Khi ông V mua đất thì trên đất đã căn nhà do ch đất
H1 xây dng. Chính ông V người đã xây dựng hàng rào ngăn cách phân đnh
ranh đt giữa đt ông V đất ông T. Do đó việc ông V khai khi xây hàng rào,
ông V đã chừa lại đất ca mình cho ông T canh tác không phù hp. B đơn
ông Nguyn Minh T không đồng ý yêu cu khi kin của nguyên đơn, lý do: đất
gia ông T và ông V đã sử dng ổn định nhiều năm không tranh chấp, ông V đã
t xây dựng hàng rào xác đnh ranh giới cũng không lối đi nào thông ra
phần đt tranh chp 22,5m
2
t đất ông V. Trong sut quá trình t tng, phía b
đơn không yêu cu phn t đối với nguyên đơn. Bị đơn ông Nguyn Minh T
thng nht kết qu đo đạc, thẩm định, đnh giá do Tòa án cấp thẩm đã thực
hin thng nht ly kết qu đo đạc theo mnh trích lục địa chính đo đc
chnh s 132-2023 ngày 05/01/2023 ca Chi nhánh Văn phòng Đăng đt
4
đai huyện D và kết qu định giá ngày 28/6/2023 để gii quyết tranh chp, không
yêu cầu đo đạc, thẩm định, định giá b sung.
- Li khai trong quá trình t tụng, người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
gm: Nguyn Th T1, Trn Ngc T2 Trn Th Ngc N1 thng nht
trình bày:
T1 v ông Trần Văn V, Trn Ngc T2 Trn Th Ngc N1
là con rut ông V, bà T1 và là các thành viên trong h gia đình ông Trần Văn V.
T1, T2, N1 đu thng nht vi li trình bày ý kiến khi kin ca
nguyên đơn ông Trần Văn V, không yêu cầu độc lp trong v án. T2,
N1 đề ngh Tòa án gii quyết vng mt h trong v án.
- Những người làm chứng đồng thi là những người sinh sống và là người
láng ging của nguyên đơn và bị đơn gồm: bà Nguyn Th M, bà Nguyn Th Đ,
ông Phạm Văn L, Trn Th L1 và Nguyn Th Đ1, đều thng nht khai:
phần đất tranh chp 22,5m
2
(ký hiệu A trên đồ bn v) phần đất do ông V
qun lý, s dng t trước đến nay vì khi xây nhà và tường rào bao quanh, ông V
không xây hết đất cha lại phía sau đuôi nhà đ xây nhà tm trng mì.
Hin nay phần đất này đất trng do nhà tắm không còn giáp đt ông T b
đơn.
- Người làm chng Huỳnh Lâm Như H khai: năm 2006, mẹ rut H
Lâm Th H1 (đã chết) bán cho ông Trần Văn V mt phần đất, khi bán
đất cho ông V thì trên đất, H1 đã xây dựng 01 căn nhà trên đt bán cho
ông V luôn ngôi nhà này H1 chưa được quan nhà nước thm quyn
cp giy chng nhn quyn s dụng đất. Khi H1 xây dng nthì xây chưa
hết đất phía đuôi nhà còn cha li mt phần đt trng, phần đất cha lại để trng
hin nay ông V đang tranh chấp vi ông T.
- Ti Bn án dân s sơ thẩm s 121/2024/DS-ST ngày 26/8/2024, Tòa án
nhân dân huyn Du Tiếng, tỉnh Bình Dương đã quyết định:
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Trần Văn V đi vi
b đơn ông Nguyn Minh T v việc “Tranh chấp quyn s dụng đất”.
Buc ông Nguyn Minh T tr li cho ông Trần Văn V phần đất din
tích 22,5m
2
thuc tha s 82, t bản đồ s 15, ta lc ti p C, T, huyn D,
tỉnh Bình Dương theo Giy chng nhn quyn s dụng đất s H03160 do y
ban nhân dân huyn D cp ngày 30/01/2007, t cận: Đông giáp thửa 64; Tây
giáp thửa 82; Nam giáp đường đất, Bc giáp tha 63 (các phần đất có sơ đồ bn
v kèm theo).
Ông Trần Văn V, ông Nguyn Minh T trách nhim liên h với cơ quan
nhà nước thm quyền đ làm th tc cp giy chng nhn quyn s dụng đất
theo quy đnh liên h Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện D để
đưc ng dẫn đăng biến động đất đai, gia hạn thi gian s dụng đất theo
quy định tại Điều 95 ca Luật Đất đai 2013 Điu 74 ca Ngh định s
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph.
5
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên x v chi phí thẩm định ti chỗ, đo
đạc, định giá, án phí, quyn kháng cáo của các đương sự.
Sau khi có bản án sơ thẩm:
- Ngày 09/9/2024, bị đơn ông Nguyễn Minh T kháng cáo toàn bộ bản án
số 121/2024/DS-ST ngày 26/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng yêu
cầu xác định lại ranh giới đất và đề nghị hủy toàn bộ bản án sơ thẩm;
- Ngày 10/9/2024, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng
đã Quyết định số 05/QĐ-VKS-DS, kháng ngh toàn bộ bản án số
121/2024/DS-ST, ngày 26/8/2024 của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng đề
nghị Toà án cấp phúc thẩm xét xử sửa bản án sơ thẩm, không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
Ti phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn giữ nguyên yêu cu khi kin, b
đơn gi nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương s không tha thuận được vi
nhau v vic gii quyết v án.
Đại din Vin Kim sát nhân dân tnh Bình Dương không rút kháng ngh
gi nguyên kháng ngh s 05/QĐ-VKS-DS ngày 10/9/2024 ca Viện trưởng
Vin Kim sát nhân dân huyn Du Tiếng đồng thi phát biểu quan điểm:
- V t tng: Những người tiến hành t tng tham gia t tụng đã thc
hiện đúng quy định ca B lut T tng dân s ti Tòa án cp phúc thm.
- V ni dung: Kháng cáo ca b đơn ông Nguyn Minh T kháng ngh
ca Viện trưởng Vin Kim sát nhân dân huyn Du Tiếng căn cứ chp
nhận. Đề ngh Hội đồng xét x áp dng khoản 2 Điều 308, Điều 309 ca B lut
T tng dân s chp nhn kháng cáo ca b đơn, chấp nhn kháng ngh ca Vin
trưởng Vin Kim sát nhân dân huyn Du Tiếng: sa bản án thm theo
ng không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn. Xác đnh li ranh
giới đất giữa nguyên đơn và b đơn là tường rào do nguyên đơn ông Trần Văn V
đã xây dựng.
Sau khi nghiên cu tài liu chng c trong h sơ vụ án được thm tra
tại phiên tòa, căn c vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, li trình bày ca các
đương sự, ý kiến ca Kim sát viên.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] V t tng:
[1.1] Kháng cáo ca b đơn ông Nguyn Minh T, kháng ngh ca Vin
Kim sát nhân dân huyn Du Tiếng trong thi hn luật định. Căn cứ Điu
293 cua B lut T tng dân s, Tòa án cp phúc thm th và xét x v án
theo quy định.
6
[1.2] Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyn Ngc T4,
Nguyn Th Ngc N2 đơn yêu cu gii quyết xét x vng mt nên Hội đng
xét x tiến hành xét x vng mặt các đương s trên theo quy đnh ti khon 1
Điu 296 ca B lut T tng dân s.
[2] Về nội dung và xác định quan hệ pháp luật tranh chấp: nguyên đơn
khởi kiện yêu cầu bị đơn trả lại diện tích đất lấn chiếm theo kết quả đo đạc
diện tích 22,5m
2
. Nguyên đơn cho rằng đất nguyên đơn theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất có cạnh hướng Đông từ điểm 10 đến điểm 10’ giáp đất bị đơn
Nguyễn Minh T qua đo thực tế 06m, từ bức tường nhà xây giáp đường đất
kéo đến điểm 10 giáp đất ông T 4,15m, bức tường nhà xây chưa ngang
7,14 mét cao khoảng 3,5m đến 4 mét. Khoảng đất trống đang tranh chấp này do
chủ H1 chừa lại để xây dựng nhà tắm và trồng mì, sau đó bán lại nhà,
đất cho ông V vào năm 2005 - 2006 thì ông V vẫn giữ nguyên hiện trạng này và
từ xưa đến nay nguyên đơn khi xây bức tường nhà chưa vào năm 2012 cũng
không chừa lối đi ra phần đất tranh chấp ông T đã xây tường rào bằng gạch
block trên lưới B40 dài 4,15mét để bao chiếm luôn phần đất tranh chấp. Bị
đơn ông Nguyễn Minh T không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
xác định ranh giới đất giữa nguyên đơn bị đơn bức tường nhà do chính
nguyên đơn xây dựng kiên cố bằng gạch ống chưa cách đây gần 20 năm, bức
tường này không chừa lối đi hoặc cửa thông ra phần đất tranh chấp 22,5m
2
do bị
đơn đã sdụng hơn 20 năm nay. Như vậy, trong trường hợp này nguyên đơn
tranh chấp ranh giới giữa các bất động sản liền kề với bđơn theo quy định tại
Điều 175 của Bộ luật Dân sự nên quan hệ pháp luật tranh chấp được xác định là
“Tranh chấp quyền sử dụng đất (ranh đất)”.
[3] Qua xem xét trình t, th tc cp giy chng nhn quyn s dụng đất
cho nguyên đơn và bị đơn, thấy rng:
[3.1] Theo h sơ cấp giy chng nhn quyn s dụng đất cho nguyên đơn
ông Trần Văn V do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện D cp thì tha
đất không th hin tọa độ, ranh gii đất, không có xác nhn ca các ch s dng
đất lin k. Quyn s dụng đất thửa đất 82, t bản đồ s 15 ngun gc theo
ông V khai nhn do mua lại nhà đất sn ca Lâm Th H1 vào năm 2005 -
2006 để . Tại đơn xin đăng quyền s dụng đt do ông V khai np ti
y ban nhân dân huyn D ngày 22/8/2006. Ngày 30/01/2007, ông V đưc y
ban nhân dân huyn D cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s vào s H
03160/QĐ-UB, din tích 142,5m
2
; theo bản đồ khu đất th hin ti trang 3 giy
chng nhn quyn s dụng đất đã cp cho ông V ch th hiện khu đất ông V
đưc cp quyn s dụng đất t cận: hướng Bc giáp thửa đất s 63; hướng Nam
giáp đường đất; hướng Đông giáp thửa 64 hướng Tây giáp đường đất, không
th hin s đo các cạnh của đồ khu đất. Tại Văn bn s 933/CNVPĐKĐĐ-
ĐK&GCN ngày 13/6/2024 của Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện D
(búc lụt 80) xác định Giy chng nhn quyn s dụng đất s vào s H
03160/QĐ-UB cp ngày 30/01/2007 cho ông Trần Văn V và Giy chng nhn
quyn s dụng đất s vào s 02504 QSDĐ/QĐ-UB cp ngày 27/6/2003 cho ông
7
Nguyn Minh T đưc cp theo bản đồ địa chính chính quy năm 1995, không qua
đo đạc thực địa nên có s chênh lch v din tích theo thc tế.
[3.2] Theo h cấp giy chng nhn cho b đơn Nguyn Minh T th
hin: ông Nguyn Minh T đã được y ban nhân dân huyn D cp Giy chng
nhn quyn s dng đt s vào s 02504 QSDĐ/QĐ-UB ngày 27/6/2003 đối vi
thửa đất s 64, t bản đồ s 15 trên s đơn xin đăng quyền s dụng đất
ca ông T gi y ban nhân dân T, huyn D ngày 12/6/2003, ông T đăng
xin cp giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi thửa đất s 64 t bản đồ 15
din tích 714m
2
, ngun gốc đất do t khai phá năm 1976. Ngày 27/6/2003, y
ban nhân dân huyn D đã cấp Giy chng nhn quyn s dụng đất s vào s
02504 QSDĐ/QĐ-UB cp ngày 27/6/2003 cho ông Nguyn Minh T. Thửa đất s
64, t bản đồ s 15 ti T, huyn D đã cấp cho ông T, không th hin tọa độ,
ranh giới đt, s đo cụ th các cnh của khu đt, không xác nhn ca các ch
s dụng đất lin k. Lin ranh vi thửa đất s 64 ca ông T cạnh hướng Tây
thửa đất s 82 do ông Trần Văn V đã được y ban nhân dân huyn D cp Giy
chng nhn quyn s dụng đt s vào s H 03160/QĐ-UB cp ngày 30/01/2007.
Tại Văn bn s 933/CNVPĐKĐĐ-ĐK&GCN, ngày 13/6/2024 của Chi nhánh
Văn phòng Đăng đất đai huyện D (búc lụt 80) xác định Giy chng nhn
quyn s dụng đất s vào s H 03160/QĐ-UB cp ngày 30/01/2007 cho ông
Trần Văn V Giy chng nhn quyn s dụng đất s vào s 02504
QSDĐ/QĐ-UB cp ngày 27/6/2003 cho ông Nguyn Minh T đưc cp theo bn
đồ địa chính chính quy năm 1995, không qua đo đạc thc tế.
[3.3] Như vậy, căn cứ vào giy chng nhn quyn s dng đất thì gia
thửa đất s 64 vi thửa đất s 82, t bản đồ 15 đang tranh chp ranh gii
một đường thng.
[3.4] Ti Mnh trích lc địa chính đo đạc chnh s 132-2023 ngày
05/01/2023 ca Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện D th hin din
tích đo đạc thc tế như sau: thửa đất s 82, din tích 83,8m
2
(chưa tính diện tích
đất tranh chp); thửa đất s 64, din tích 655,3m
2
(chưa tính diện tích đt tranh
chp); diện tích đt tranh chp giữa nguyên đơn Trần Văn V vi b đơn Nguyn
Minh T 22,5m
2
(có 17,2m
2
thuộc hành lang an toàn đưng bộ) xác định
diện tích đất tranh chp thuc thửa đt s 82. Như vậy, so vi diện tích được cp
giy chng nhn quyn s dụng đất thì nguyên đơn ông Trần Văn V s dng
thiếu 58,7m
2
; b đơn Nguyn Minh T s dng thửa đất s 64 thiếu 58,7m
2
. Như
vậy, đt của nguyên đơn b đơn theo đo đc thc tế đều thiếu so vi giy
chng nhn quyn s dụng đất. Theo din gii ca Chi nhánh Văn phòng Đăng
đất đai huyện D (bút lc 80) nguyên nhân các bên thiếu đất do khi cp giy
chng nhn quyn s dụng đất cho nguyên đơn, bị đơn không đo đạc thc tế, ch
căn cứ theo bản đồ địa chính chính quy năm 1995. Qua kết qu đi chiếu s liu
đo đc thc tế và giy chng nhn quyn s dụng đất các đương s đưc cp thì
xác định diện tích đất tranh chp thuc mt phn din tích ca thửa đất s 82 t
bản đồ 15. Do đó, trong trưng hợp này Tòa án căn cứ vào hin trạng đất thc
tế của các bên đang sử dụng để xem xét, đánh giá toàn diện v án.
8
[4] Căn cứ vào li khai của nguyên đơn, bị đơn những người làm
chứng đã xác định: b đơn ông Nguyn Minh T khai, nơi vị trí giáp ranh với đất
nguyên đơn Trần Văn V, chính gia đình ông V đã xây tường rào ngăn cách giữa
đất ca ông T gia đình ông V đã tồn ti gần 20 năm nay, hai bên gia đình đã
s dụng đất ổn định theo ranh gii này t xưa đến nay các bên không ai
tranh chp, khiếu ni. Li khai ca b đơn được ông Hunh Nht Q người đại
din theo y quyn của nguyên đơn tha nhn: phía sau nhà ông V, ông V
xây bức tường rào ngăn cách với phần đất còn lại phía sau t tranh chp din
tích 22,5m
2
), bức tường ngăn cách nhà ca ông V vi diện tích đất tranh chp,
không lối đi qua li, ông V muốn đi ra phần đt tranh chp thì phải đi sang
đất của người khác. Li khai của nguyên đơn, b đơn về v trí hàng rào do chính
nguyên đơn xây dng ranh giới phân định phần đt giữa hai bên đã tồn ti t
lâu không đúng như li khai ca những người làm chng khai phần đất tranh
chp ông V s dng xây nhà tắm ã hư) nên ch còn lại đt trống. Do đó lời
khai làm chng ca Nguyn Th M, Nguyn Th Đ, Phạm Văn L, Trn Th
L1, Nguyn Th Đ1 Huỳnh Lâm Như H không căn cứ đ xác định ông
V là người đang trc tiếp qun lý, s dng diện tích đt tranh chp 22,5m
2
nói
trên.
[5] Theo kết qu xem xét thẩm định ti ch ngày 25/12/2024 ca Tòa án
nhân dân tỉnh Bình Dương: ti v trí điểm 02 đến điểm 11 trên sơ đ mnh trích
lục địa chính đo đc chnh s 132-2023 ngày 05/01/2023 ca Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai huyện D thì ti v trí t đim 11 (góc bức tường nhà
ông V, đến đim 10 4,15 mét t điểm 10 đến đim 01 hết đt ông T 119
mét) hàng rào gch xây (gạch block), phía trên i B40, hàng rào này
đưc xây ni lin vi hàng rào do b đơn Nguyn Minh T xây dựng năm 2015
không tranh chp. Ti v trí 11 đến 11’ bức tường gch xây không
(tường nhà tm) cao 4,5 mét, móng gch ống nguyên đơn ông Trần Văn V
xác định do nguyên đơn t xây dng t năm 2011 nối lin vi bức tường gch
xây ca ông Nguyn Hu T3 xây dựng năm 2012. Bức tường nhà xây bng
gch ng không ca ông V không li thông ra phần đất trng tranh chp
phía sau hoàn toàn ngăn cách hn vi phần đt tranh chp 22,5m
2
. Trên
phần đất tranh chp 22,5m
2
đất trng không tài sản trên đất. B đơn
Nguyn Minh T xác định ranh giới đt giữa nguyên đơn, b đơn bức tường
nhà nói trên do chính nguyên đơn ông Trần Văn V đã xây dựng các đây gần 20
năm để xác định ranh gii giữa đất ông V đt ông T. T khi xây bức tường
nhà nói trên gia đình ông V cũng không chừa lối đi ra phần đất tranh chp, ông
V muốn đi ra phần đất tranh chp 22,5m
2
phải đi sang đất ca b đơn hoặc đất
ngưi khác. Theo ranh gii bức tường nhà xây nói trên thì ranh gii gia
thửa đất s 82 và thửa đất s 64 là một đường thng, phù hp vi hình th trong
giy chng nhn quyn s dụng đất đã đưc cấp cho nguyên đơn. Do đó, căn
c xác định nguyên đơn đã xác lập ranh gii bất động sn là bức tường nhà xây
không kiên c trên 20 năm theo s tha nhn ca c nguyên đơn b đơn
trên sở đúng ranh giới đất vi b đơn đã từ trước, b đơn không ln chiếm
quyn s dụng đất ca nguyên đơn.
9
[6] T nhng phân tích trên, xét thy Tòa án cấp thm chp nhn yêu
cu khi kin của nguyên đơn không căn c, không phù hp vi quá trình
s dụng đất của các đương sự đang tranh chấp.
[7] Kháng cáo ca b đơn Nguyn Minh T là có cơ sở chp nhn.
[8] Kháng ngh ca Vin Kim sát nhân dân huyn Du Tiếng căn
c nên Hội đồng xét x chp nhn.
[9] Do tranh chp giữa nguyên đơn và b đơn tranh chấp ranh gii gia
các bất động sn lin k nên trong trường hp này khi không chp nhn yêu cu
của nguyên đơn cần xác định ranh gii, mc gii giữa đất nguyên đơn và b đơn
theo quy định tại Điều 175, 176 ca B lut Dân s.
[10] Ý kiến của đi din Vin Kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương tại
phiên tòa là phù hp vi nhận đnh ca Tòa án nên chp nhn.
[11] Án phí dân s thm: do yêu cu khi kin của nguyên đơn không
đưc chp nhn nên phi nộp án phí sơ thẩm theo quy định pháp lut.
[12] Án phí dân s phúc thm: do yêu cầu kháng cáo được chp nhn nên
b đơn ông Nguyn Minh T không phi chu án phí dân s phúc thm.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điu 148, khon 2 Điều 308, Điều 309, Điều 313 ca B lut T
tng dân s;
- Căn cứ Điều 175, Điều 176 ca B lut Dân s;
- Căn cứ Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý
s dng án phí và l phí Tòa án,
1. Chp nhn kháng cáo ca b đơn ông Nguyn Minh T.
2. Chp nhn Quyết định kháng ngh s 05/QĐ-VKS-DS ngày 10/9/2024
ca Viện trưởng Vin Kim sát nhân dân huyn Du Tiếng, tỉnh Bình Dương.
3. Sa Bn án dân s sơ thẩm s 121/2024/DS-ST ngày 26/8/2024 ca
Tòa án nhân dân huyn Du Tiếng, tỉnh Bình Dương như sau:
3.1. Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Trần Văn V
đối vi b đơn ông Nguyn Minh T v tranh chp quyn s dụng đất (ranh đất).
3.2. Xác định ranh gii gia thửa đất s 82, t bản đ 15 và thửa đất s
64, t bản đồ 15, ti p C, xã T, huyn D, tỉnh Bình Dương như sau: ranh giới ti
cạnh hướng Đông của thửa đất s 82 vi cạnh hướng Tây ca thửa đất s 64, t
bản đồ 15 một đường thng có chiu dài 7,14m (v trí hiu t điểm 11 đến
điểm 11’ tại sơ đồ bn v kèm theo).
3.3. V chi phí thẩm định ti chỗ, đo đạc, định giá: nguyên đơn ông
Trần Văn V phi chu toàn b 4.170.139 đồng (bn triu một trăm bảy mươi
10
nghìn một trăm ba mươi chín đồng), được khu tr vào tm ứng đã nộp (đã thực
hin xong).
4. Án phí dân s thm: ông Trần Văn V phi chịu 300.000 đng (ba
trăm nghìn đồng) được khu tr vào s tin tm ng án phí đã np theo Biên lai
thu tin tm ng án phí, l phí Tòa án s 0010816 ngày 04/8/2022 ca Chi cc
Thi hành án dân s huyn Du Tiếng, tỉnh Bình Dương.
5. Án phí dân s phúc thm: ông Nguyn Minh T không phi np.
6. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Chi cc THADS huyn Du Tiếng;
- TAND huyn Du Tiếng;
- Các đương sự;
- Lưu: HCTP, HSVA, Tòa Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Văn Thanh
Tải về
Bản án số 58/2025/DS-PT Bản án số 58/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 58/2025/DS-PT Bản án số 58/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất