Bản án số 11/2025/DS-PT ngày 14/01/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/DS-PT ngày 14/01/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cần Thơ
Số hiệu: 11/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị M - Nguyễn Thị T - Trang chấp QSDĐ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PH CẦN THƠ Độc lp - T do - Hnh phúc
Bn án s: 11/2025/DS-PT
Ngày: 14.01.2025
V/v: “Tranh chấp yêu cu công nhn
quyn s dụng đất và ranh gii quyn s dụng đất
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH CẦN THƠ
- Thành phn hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán ch ta phiên tòa: Bà Hà Th Phương Thanh
Các thm phán: Bà Phan Th Hng Dung
Bà Nguyn Th Thùy Trang
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Trí Khương Thm tra viên Tòa án nhân
dân thành ph Cần Thơ.
- Đại din Vin kim sát nhân dân thành ph Cần Thơ: Ông Trn Thanh
- Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Vào ngày 10 14 tháng 01 năm 2024 ti tr s Tòa án nhân dân thành
ph Cần Thơ xét x phúc thm công khai v án th lý s 301/2024/TLPT-DS ngày
01 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp ranh gii quyn s dụng đất”.
Do Bn án dân s thm s 301/2024/DS-ST ngày 01/10/2024 ca Tòa
án nhân dân huyn Thi Lai b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 471/2024/QĐ-PT ngày
13 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyn Th M, sinh năm 1930. Địa ch: p T, T,
huyn T, thành ph Cần Thơ (vng mt)
Người đại din hp pháp cho M: Ông Nguyn Trung T, sinh năm 1983.
Địa ch: S A, đường N, phường A, qun N, thành ph Cần Thơ (có mt).
- B đơn: Nguyn Th T1, sinh năm 1963. Địa ch: p T, T, huyn T,
thành ph Cần T (có mt)
Người bo v quyn li ích hp pháp cho bà T1: Luật sư Nguyễn Như H
Văn phòng L3, thuc đoàn luật sư T6 (có mt)
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyn Th L, sinh năm 1958. Địa ch: p I, V, huyn V, tnh
Hu Giang. ( xin vng mt)
2
2. Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1962. Địa ch: p T, T, huyn T,
thành ph Cần T. (xin vng mt)
3. Nguyn Hng T2, sinh năm 1964. Đa ch: p T, xã T, huyn T,
thành ph Cần T. (xin vng mt)
4. Ông Nguyễn Văn Đ1, sinh năm 1965. Đa ch: p T, T, huyn T,
thành ph Cần T. (xin vng mt)
5. Bà Nguyn Th H1, sinh năm 1966. Đa ch: p T, xã T, huyn B, tnh
Vĩnh Long. (xin vng mt)
6. Nguyn Th H2, sinh năm 1968. Địa ch: p T, T, huyn T,
thành ph Cần T. (xin vng mt)
7. Nguyn Th Đ2, sinh năm 1972. Địa ch: p T, T, huyn T,
thành ph Cần T. (xin vng mt)
8. Ông Nguyễn Văn H3, sinh năm 1977. Đa ch: p T, T, huyn T,
thành ph Cần T. (có mt)
9. Nguyn Th H4, sinh năm 1983. Địa ch: p T, T, huyn T,
thành ph Cần T. (xin vng mt)
10. Ông Nguyễn Văn T3, sinh năm 1989. Địa ch: p T, T, huyn T,
thành ph Cần T. (có mt)
11. Nguyn Th Chúc L1, sinh năm 1991. Địa ch: p T, xã T, huyn
T, thành ph Cần Thơ. (vng mt)
Người đại din hp pháp cho bà L1: Bà Nguyn Th T1, sinh năm 1963.
12. Ông Nguyễn Văn T4, sinh năm: 1973. Địa ch: p T, xã T, huyn T, Tp Cn
Thơ.
13. Bà Nguyn Th H5, sinh năm: 1985
14. Nguyn Th Út H6, sinh năm: 1987.
Cùng địa ch: xã Đ, huyn L, tỉnh Lâm Đồng.
Người đại din hp pháp cho H5, H6, T4: Nguyn Th T1, sinh năm
1963.
15. Ông Nguyễn Văn C, sinh năm: 1980. Đa ch: p T, T, huyn T,
thành ph Cần T. (có mt)
16. Nguyn Th L2. Địa ch: p T, T, huyn T, thành ph Cn
Thơ. (vng mt)
- Người kháng cáo:
1. Bà Nguyn Th M là nguyên đơn.
2. Bà Nguyn Th T1 là b đơn.
3. Ông Nguyễn Văn T3, Nguyn Th Chúc L1, ông Nguyễn Văn H3
ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan.
3
NI DUNG V ÁN:
* Theo đơn khởi kin trong quá trình gii quyết v án, nguyên đơn M
trình bày yêu cầu như sau: Trước đây ông Nguyễn Văn H7 to lp
khai s dng diện tích đất 700m
2
ti tha 663 t bản đồ s 03 ta lc ti p T,
T, huyn T, thành ph Cần Thơ. Hin nay ông H7 đã chết, vn s dng n
định, không ai tranh chấp. Tuy nhiên, đến khoảng năm 2020-2021 bà thc hin th
tc khai xin cp giy chng nhn quyn s dụng đất thì T1 ngăn cản cho
rng trong quá trình xây dựng nhà đã lấn qua đất ca bà. Tuy nhiên, T1
không khi kin yêu cu gii quyết tranh chp. Do vy, bà khi kin yêu cu bà T1
chm dt hành vi cn tr vic thc hin quyn s dụng đất, đng thi yêu cu
Tòa án công nhn cho quyn s dụng đất đối vi diện tích đt ông H7 kê khai
ti s mc kê là 700m
2
. Tại phiên tòa, đại din theo y quyn ca bà M ch yêu cu
Tòa án công nhn cho M quyn s dng diện tích đất thc tế s dng là
507,5m
2
. Rút li mt phn yêu cu khi kin so vi din tích khi kiện ban đầu
192,5m
2
.
* Trước yêu cu khi kin của nguyên đơn bà M, b đơn bà T1 có ý kiến như
sau: Gia đình đang s dng các thửa đất 662, 659, 660 t bản đồ s 03 ta lc
ti p T, T, huyn T, thành ph Cần Thơ. Đối vi thửa đất 662 do chng là
Nguyễn Văn P đứng tên quyn s dụng đất. Các thửa đất còn li v chng nhn
chuyển nhượng ca Phm Th T5 nhưng chưa chuyển tên giy chng nhn
quyn s dụng đất. Các thửa đất s dng giáp ranh thửa đất 663 do Nguyn
Th M s dng. Do trong quá trình s dng cm thy bà M ln qua phần đất
của nên không đồng ý cho M khai xin cp giy chng nhn quyn s
dụng đất. Sau khi Tòa án tiến hành đo đạc trong quá trình làm việc cũng
chưa xác định được diện tích đất của đang s dng bao nhiêu thiếu bao
nhiêu. Do đó, không khi kin phn t đòi quyền s dụng đất. Ti phiên hp
kim tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng c hòa gii, do thy tng
diện tích đt M đang quản lý, s dng ch hơn 500m
2
nên đồng ý ng nhn
cho M s dng phần đất đó. Tuy nhiên, sau khi v xem lại mãnh trích đo đa
chính thì mi biết được phần đất thc tế s dng phần đất được cp giy
chng nhn quyn s dụng đất s chênh lch, tức được cp giy chng
nhn quyn s dng din tích nhiều hơn diện tích đt thc tế bà s dụng. Do đó, bà
thay đổi ý kiến, không đồng ý vi s tha thun ngày 07/11/2023. yêu cu Tòa
án xem xét đo đc lại cho đủ diện tích đất của đã được cp giy chng nhn
quyn s dụng đất.
* Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Nguyễn Văn Đ, ông Nguyễn Văn Đ1, bà Nguyn Th H4, Nguyn
Hng T2, bà Nguyn Th L, bà Nguyn Th H1, bà Nguyn Th Đ2, bà Nguyn Th
H2 ông Nguyễn Văn H3 thng nht trình bày: Các ông, con rut ca ông
H7 M. Phần đất ông H7 M khai phá s dng tài sn ca ông H7
và bà M. Nay ông H7 chết, các ông, con ca M thng nhất đồng ý vi yêu
cu khi kin ca M, yêu cu Tòa án công nhn cho M quyn s dụng đối
vi diện tích đất mà bà M đang sử dng.
4
- Ông Nguyễn Văn T3 (là con ca T1) yêu cầu độc lp trình bày:
Gia đình ông đang s dng thửa đất 662 t bản đồ s 03 ta lc ti p T, T,
huyn T, thành ph Cần T do cha ông Nguyễn n P đứng tên. Đối vi tha
đất 659 do cha ông nhn chuyển nhượng ca Phm Th T5, hiện nay chưa được
cp giy chng nhn quyn s dụng đt. T trước đến nay m ông bà Nguyn
Th T1 thay mặt gia đình ông tranh chấp vi bà M nên ông không có ý kiến gì. Nay
Tòa án đưa ông tham gia tố tng với cách là ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan thì ông có yêu cu bác yêu cu khi kin ca bà M và công nhận cho gia đình
ông quyn s dng thửa đất 662 din tích 560m
2
đúng theo giy chng nhn quyn
s dụng đất s CH10749 do UBND huyn T cp ngày 10/7/2015.
- Bà Nguyn Th Chúc L1 (là con ca bà T1) trình bày: thng nht vi li trình bày
và yêu cu ca ông Nguyễn Văn T3.
* V vic hòa giải không thành nên được đưa ra xét xử thẩm công khai.
Ti Bn án dân s thẩm s 81/2024/DS-ST ngày 21/6/2024 ca Tòa án nhân
dân huyn Thới Lai đã xét xử và quyết định như sau:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca Nguyn Th M. Công nhn cho
Nguyn Th M những người tha kế ca ông H7 quyn s dng diện tích đt
507,5m
.2
ti tha s 663 t bản đồ s 01 ta lc p T, T, huyn T, thành ph Cn
Thơ.
(V trí thửa đất được xác định theo h trích đo địa chính s:
1339/TTKTTNMT ngày 20/10/2023 ca Trung tâm K thuc S Tài nguyên môi
trường thành ph C, v trí A,B,C,D,E,F. (Đính kèm bản án).
2. Nguyn Th M những người tha kế ca ông H7 đưc quyn liên h
quan thm quyền đ khai, đăng xin cp giy chng nhn quyn s dng
đất theo quy định pháp lut.
3. Đình chỉt x đối vi diện tích đất 192,5m
2
do nguyên đơn rút yêu cầu.
4. Buc Nguyn Th T1 chm dt hành vi cn tr trái pháp luật đối vi vic
Nguyn Th M và những người tha kế ca ông H7 thc hin quyn s dụng đất.
5. Không chp nhn yêu cầu đc lp ca anh Nguyễn Văn T3 ch Nguyn Th
Chúc L1 v vic yêu cu công nhn diện tích đt ti các v trí D, E, F thuc giy
chng nhn quyn s dụng đất do ông P đứng tên ti tha 662, t bản đồ s 03.
6. Ngoài ra bn án còn quyết định v án phí, chi phí t tng và quyn kháng
cáo của các đương sự.
* Ngày 05/7/2024 bà M kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử, nội
dung yêu cầu sửa án, chỉ công nhận cho bà M 507,5m
2
tại thửa 663. Các phần khác
giữ nguyên.
* Ngày 03/7/2024 L1 ông T3 kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc
thẩm hủy toàn bộ bản án sơ thẩm.
* Ngày 03/7/2024 T1 kháng o yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm hủy toàn
bộ bản án sơ thẩm.
5
* Ngày 03/7/2024 ông H3 kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm hủy
toàn bộ bản án sơ thẩm.
* Tại phiên tòa, các đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, kháng cáo
và ý kiến.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
- V t tụng: Người tham gia t tụng và người tiến hành t tụng đã thc hin
đúng quy định ca B lut t tng dân s ti Tòa án cp phúc thm.
- Về nội dung: Qua tranh tụng tại phiên tòa cùng với các chứng cứ trong
hồ sơ, sở xác định, các bên tranh chấp ranh đất, đối với yêu cầu công nhận
đất toàn bộ thửa 663 của M tkhông thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
các bên chỉ tranh chấp ranh. Đối với việc tranh chấp ranh tại vị trí E, F, D thực tế
bà M và ông H3 là con bà M đang sử dụng nên có căn cứ xác định phần tranh chấp
thuộc thửa 663, do đó đề nghị sửa án chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà
M về phần ranh tranh chấp; bác yêu cầu kháng cáo của bà M về công nhận đất toàn
bộ thửa 663 cho M được cấp giấy; bác yêu cầu kháng cáo của T1, ông T3,
ông H3.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] V t tng:
[1.1] Đối vi yêu cu ca Luật sư bo v quyn li cho b đơn bà T1 đề ngh
hoãn phiên tòa do vng mt mt trong những người con ca Phm Th T5 (bà
T5 là người chuyển nhượng đt cho bà T1), xét thy, phía bà T5 đã mất hin có 05
người con, nhưng đã 04 ngưi con T5 tham gia t tng trc tiếp một người,
ba người đã y quyn cho bà T1, do đó, việc vng mt một người không nh
ởng đến vic xem xét kháng cáo. vy, yêu cu hoãn phiên tòa ca Luật sư
không có căn cứ chp nhn.
[1.2] Đối vi vic vng mt M nhưng người đại din, những người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan con M yêu cu vng mt nên tiến hành xét
x vng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 228 B lut T tng dân s.
[1.3] V quan h pháp lut tranh chấp: Phía nguyên đơn M đơn yêu
cu công nhn cho bà phần đất đang sử dng ti tha 663 (tha này chng bà M
ông H7 đứng tên s mục kê chưa được cp giy), tha 663 giáp tha 662 do ông P
(đã mất) chng T1 đứng tên tha 659 (ca T5 chuyển nhượng cho
T1 chưa sang tên). M khi kin cho rng khi làm th tục đo đất để cp giy thì
b phía bà T1 ngăn cản không ranh, cho rng M lấn đất đối vi tha 662
659 ti các v trí E, F, D theo bản trích đo hin bà M đnag s dụng, do đó, quan h
được xác định tranh chp ranh gii gia các bất động sn lin k, cấp thm
xác định yêu cu công nhn quyn s dụng đất và buc chm dt hành vi trái pháp
lut v vic cn tr người có quyn s dụng đất là không chính xác. Vic bà M yêu
cu công nhn toàn b phần đt tha 663 hin ch có trong s mục kê (trong đó ch
mt phn tranh chp ranh) không thuc thm quyn ca Tòa án gia M
T1 không tranh chp toàn b tha 663, ch phn ranh gii gia ba tha
6
663, 662 569. Do đó, Tòa án ch xác đnh công nhn phn tranh chp ranh
thuc tha nào, t đó đương s đi đăng ký cấp giy, chỉnh theo quy đnh, còn
vic yêu cu công nhn, cp giy cho M đối vi phần đt ngoài ranh tranh chp
tha 663 là thuc thm quyn ca Ủy ban. Do đó, cấp thẩm rút kinh nghim
trong việc xác định quan h pháp luật để đảm bo vic áp dụng quy định pháp lut
cho phù hp.
[2] V yêu cu kháng cáo ca b đơn T1, người quyn lợi nghĩa vụ liên
quan ông T3, ông H3 yêu cu hy bản án sơ thẩm:
[2.1] Qua tranh tng tại phiên tòa cũng như xem xét các tài liu chng c trong
h sở xác định: Hin nay bà Nguyn Th M đang s dng thửa đất 663
giáp vi tha 662 do ông Nguyễn Văn P đứng tên giy chng nhn quyn s dng
đất do Nguyn Th T1 cùng các con Nguyễn Văn T3 Nguyn Th Chúc
L1 đang quản lý, s dụng. Đồng thi, tha 663 giáp tha 659 do h bà Phm Th
T5 đứng tên giy chng nhn quyn s dụng đất hiện nay cũng do Nguyn
Th T1 cùng các con là Nguyễn Văn T3 Nguyn Th Chúc L1 đang quản lý, s
dng. Phần đất tranh chấp được các đương s xác định gia ba tha ti v trí E,
F, D vi din tích 51,4m
2
.
[2.2] Thửa 663 chưa được cp giy chng nhn quyn s dụng đất, ch đưc ghi
nhn trong s mc vi din tích 700m
2
, loại đất th cư, diện tích thc tế hin
nay chưa tính phần tranh chp 456,1m
2
thiếu so vi diện tích đăng ký, nhưng
việc đăng ký kê khai cũng không đo vẽ thc tế nên không th khẳng định chính xác
thửa 663 có đủ din tích 700m
2
như đã đăng ký. Còn tha 662 ca ông P (chng bà
T1) được cp giy 560m
2
, thc tế đo đạc ch 284m
2
, thiếu gn mt na din tích,
chưa xác định được nguyên nhân. Đi vi th 659 là do h T5 đưc cp giy
din tích 2.360m
2
, thc tế đo đạc chưa tính tranh chấp là 2.866,3m
2
, là dư 506,3m
2
.
Qua thc tế s dng thì tha tha din tích, thiếu so vi giy nên không th
xác định tha nào thừa đất thì ln tha thiếu, mà cần xác định ranh giữa các bên đã
thng nht s dng trong thc tế đ xác định. Đối vi phn tranh chp ranh ti v
trí D theo trích đo (giáp tha 662 thửa 659) thì phía gia đình M hiện đang s
dụng, đặc bit phn tranh chp giáp tha 659 là phn m chôn ông H7 chng bà M,
nhưng phía b đơn T1 không ngăn cản. Phía T1 cho rằng có ngăn cản nhưng
không cung cấp được chng c chng minh vic tranh chấp như báo chính
quyền địa phương hoặc biên bn gii quyết s việc, phía nguyên đơn M xác
định khi chôn ông H7 thì không thấy gia đình T1 ngăn cản nên xác đnh phn
tranh chấp này gia đình M s dụng, xem như các đương sự đã thỏa thun ranh
t phn m tr ra rch bông giếng thuc tha 663 do ông H7 chng bà M đứng
tên s dng, phù hợp theo quy định tại Điều 175 B lut Dân s.
[2.3] Đối vi v trí E, F giáp tha 659 hin T1 qun s dng, tha này T1
nhn chuyển nhượng t T5 chưa sang tên, ti phiên tòa hôm nay, các con T5
gm ông C mt ti phiên tòa, còn Út H6, ông T4, bà H5 y quyn cho T1
thng nhất xác định thửa đất này m các ông bà là bà Phm Th T5 đưc cp quyn
s dụng và đã chuyển nhượng cho bà T1 năm 2002, đã giao toàn b đất cho bà T1,
đã nhận vàng đủ, hin không qun s dụng đất này, giấy đất cũng giao cho
7
T1 gi. Thy rng, vic chuyển nhượng của các bên chưa làm thủ tc sang tên
không tranh chp nên trong v án này Hội đồng xét x không xem xét gii
quyết do các bên ch tranh chp ranh ti v tE F nên ch cần xác định v trí
tranh chp thuc thửa 663 hay 659, sau khi xác định thì các bên được quyền đến cơ
quan đăng ký chỉnh lý theo quy định pháp luật đất đai. Đối vi v trí E và F thì hin
nay phía ông H3 mt trong những người con ca M đang sử dng làm nhà
ph bếp tm, phía ông H3 xác đnh tha này ông s dng hi phía bà T5
T1 s dụng nhưng không có văn bn tha thun, bà M đã giao phần đt này cho
ông H3 s dụng đã u tiếp nối căn nhà ông H3 đã xây dựng, hin nay phía ông
H3 mun yêu cầu được chia tha kế v tB nhưng nội b gia đình chưa thng
nhất nên xác định phn tranh chp ranh thuc tha 659 của gia đình bà T1 là không
đúng, không khách quan. Phía T1 cho rng phần đất này của gia đình nhưng
li không ch động khi kiện xác đnh ranh các bên mâu thuẫn trước đó mà
đến nay M người ch động khi kiện. Do đó, căn c xác định v trí E F
ông H3 đang sử dng thuc tha 663 do ông H7 đứng tên đăng ký sổ mc kê.
[2.4] Đối vi ý kiến Luật bảo v quyn li cho b đơn cho rằng v trí tranh chp
E và F Tòa án phải đình chỉ do đất này ca bà T5 còn đng tên s dng, nay không
tìm được người tha kế t tng ca T5 không đúng tuy cấp thm không
xác định được các con T5 đâu địa phương cũng không xác định được hin
nay gia đình T5 đang sinh sống tại đâu. T1 cũng xác định, sau khi gia đình
T5 chuyển nhượng thửa đất 659 cho gia đình bà thì không biết gia đình bà T5 đi
đâu làm , không liên lạc được, nay ti cp phúc thm T1 ý kiến đề
ngh Tòa án triu tp các con T5 gii quyết, cp phúc thẩm đã mời các con
T5 đều thng nht phần đt thửa 659 đã chuyển nhượng cho gia đình T1,
T1 đã quản s dụng như trên nhận định thì các tha kế T5 xác định T5 đã
chuyển nhượng toàn b phần đt tha 659 cho T1. Ti phiên tòa, các con T5
cũng không tranh chấp và đây vụ vic tranh chp ranh nên Tòa án vn phi gii
quyết xác định ranh theo thc tế s dng ổn định gia các bên. Luật còn cho
rng ch mt mình T5 chuyển nhượng cho T1 chưa đúng, việc đo v cp
thẩm là cũng chưa đúng không chính xác nên thiếu đất, các con M phi
người đứng ra khi kin mới đúng, chỉ M không đúng ông H7 đứng s
mục kê. Như trên nhận định, vic chuyển nhượng đất gia bà T5 và bà T1 các bên
không tranh chp, Tòa án không gii quyết, ch gii quyết ranh theo thc tế s
dng giữa các bên. Đối vi việc đo vẽ thì khi cấp thm tiến hành đo đã mặt
đương sự ch ranh giới để cán b đo, đây ch tranh chp ranh không phi tranh
chp toàn b quyn s dụng đất, thc tế cho v các bên thiếu đất nhiu, tuy nhiên
vic thiếu hay thừa đất không phi là chng c xác định phần ranh đất s dng
gia các bên mà phải căn cứ vào vic thc tế s dng ổn đnh của các bên như đã
phân tích trên. Đối vi ý kiến cho rng ch M khi kiện không đúng, v ý
kiến này thy rng, tuy phần đt ông H7 đứng khai chưa đưc cp giy, hin
M qun lý, s dng nhưng đây tài sn ca v chng do ông khai phá to lp,
các con M cũng đã văn bản nhường quyn cho bà M toàn b phần đất này,
hơn nữa đây là vic tranh chp ranh không phi tha kế, do đó ý kiến Luật
không đúng.
8
[2.5] Cấp thẩm tuy xác đnh quan h pháp luật chưa đúng nhưng cũng đã xác
định được đất tranh chp thuc tha 663 nên cp phúc thm ch cn sa li phù
hợp, do đó, không có căn cứ hủy án sơ thẩm như bà T1, ông T3, ông H3 yêu cu.
[3] Xét kháng cáo M yêu cu công nhn cho toàn b din tích trên: Thy
rng, diện tích đt tha 663 nêu trên là do ông H7 đứng tên kê khai, hin nay bà M
trc tiếp s dng, tuy các con M cũng xác định đây là tài sn chung ca ông H7
M đồng ý nhường quyền hưởng cho M, ch ông H3 cũng xác định
trong v án này đồng ý vi yêu cu ca bà M nhưng không đồng ý khước t cho bà
M toàn b diện tích đất này. Như trên nhận định thì các bên tranh chấp ranh do đó
Tòa án ch xác định ranh tranh chp thuc tha nào, các bên không tranh chp hết
tha 663, vì vy vic bà M yêu cu Tòa án công nhn cho bà toàn b din tích tha
663 để đi đăng ký cấp giy là không thuc thm quyn ca Tòa án mà là y ban có
thm quyền. Sau khi xác đnh ranh thuc thửa nào thì gia đình bà M quyền đến
quan thẩm quyền đăng khai cấp giy theo th tc hành chính vi din
tích như đã xác định, đc bit v phần ranh Tòa đã xét x trong v án này. Do đó,
kháng cáo M không được chp nhn cp phúc thẩm đình chỉ yêu cu công
nhận đất ca bà M mới đúng quy định pháp lut.
[4] T nhng nhận định trên nên ý kiến của đại din Vin kim sát ti phiên
tòa phúc thẩm đề ngh sa án bác kháng cáo ca b đơn T1, ông T3, ông H3
là đúng quy định, phù hp vi quyết định ca Hội đng xét x.
[5] V chi phí thẩm định: Do nguyên đơn M đưc chp nhn mt phn
nên bà T1 phi chu.
[6] V án phí:
[6.1] Dân s thẩm: Do nguyên đơn M đưc chp nhn mt phn yêu
cu khi kin nên b đơn bà T1 phi chịu nhưng là người cao tuổi nên được min.
[6.2] Dân s phúc thm: B đơn T1, người quyn lợi, nghĩa vụ liên
quan ông T3, ông H3 không được chp nhn nên phi chu. T1 người cao
tuổi nên được min.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
*Căn cứ: - Khoản 2 Điều 308 B lut T tng dân s;
- Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
thưng v Quc hi;
* Tuyên x:
- Không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn bà Nguyn Th M.
- Không chp nhn kháng cáo ca b đơn bà Nguyn Th T1.
- Không chp nhn kháng cáo của người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Nguyễn Văn T3 và ông Nguyễn Văn H3.
9
- Sa mt phn Bản án thẩm s81/2024/DS-ST ngày 21 tháng 6 năm
2024 ca Tòa án nhân dân huyn Thi Lai.
1. Đình chỉ đối vi yêu cu khi kin ca bà Nguyn Th M v yêu cu công
nhn phần đất cho đưc quyền đăng cấp giy s dụng đối vi toàn b
tha 663 do ông Nguyễn Văn H7 đứng tên kê khai s mc kê.
2. Chp nhận đối vi yêu cu khi kin ca Nguyn Th M v vic tranh chp
ranh. Công nhn phần đất ti v trí E, F và D là thuc thửa đất s 663, t bản đồ s
01 ta lc p T, xã T, huyn T, thành ph Cần Thơ do ông Nguyễn Văn H7khai
trong s mc (V trí các phần đất tranh chấp được xác định theo h trích đo
địa chính s: 1339/TTKTTNMT ngày 06/11/2023 ca Trung tâm K thuc S Tài
nguyên và Môi trường thành ph C).
3. Không chp nhn yêu cầu độc lp ca ông Nguyễn Văn T3 Nguyn Th
Chúc L1 v vic yêu cu công nhn diện tích đt ti các v trí D, E, F thuc giy
chng nhn quyn s dụng đất do ông P đứng tên ti tha 662, t bản đồ s 03.
4. V chi phí thẩm đnh, xem xét ti chỗ, đo đạc định giá: Buc Nguyn Th
T1 có nghĩa vụ tr li cho bà Nguyn Th M s tiền 6.000.000 đồng.
5. V án phí:
5.1. Dân s thẩm: Nguyn Th T1 người cao tuổi nên được min
np án phí dân s thẩm. Ông T3 bà L1 mỗi người phi chịu 300.000 đồng,
đưc tr vào tin tm ứng án phí đã nộp theo các biên lai thu tin s 0007663 và s
0007664 ngày 02/5/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn Thi Lai.
5.2. Dân s phúc thm: Nguyn Th T1 người cao tuổi nên được min
np án pdân s sơ thm. Ông T3 và ông H3 mỗi ngưi phi chịu 300.000 đng,
đưc tr vào tin tm ứng án phí đã nộp theo các biên lai thu tin s 0004260 và s
0004261 ngày 03/7/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn Thi Lai.
Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 ca Lut Thi
hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, 7b
Điu 9; thi hiệu thi hành án được thc hin theo quy đnh tại Điều 30 ca Lut
Thi hành án dân s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Vin kim sát cùng cp;
- TAND huyn Thi Lai;
- Các đương sự;
- Chi cc THADS huyn Thi Lai;
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Hà Th Phƣơng Thanh
10
Tải về
Bản án số 11/2025/DS-PT Bản án số 11/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/DS-PT Bản án số 11/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất