Bản án số 05/2025/DS-PT ngày 14/01/2025 của TAND tỉnh Nam Định về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 05/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 05/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 05/2025/DS-PT ngày 14/01/2025 của TAND tỉnh Nam Định về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Nam Định |
Số hiệu: | 05/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Vụ án PT-DS về việc "Tranh chấp quyền sử dụng đất" giữa ông Trần Văn T và bà Trần Thị B |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 05/2025/DS-PT
Ngày: 14-01-2025
V/v: Tranh chp quyền sử dụng đt
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Lại Văn Tùng
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thành Công
Ông Bùi Văn Biền
Thư ký phiên tòa: Ông Trịnh Văn Sơn - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Nam Định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam Định tham gia phiên tòa: Bà
Mai Thị Bích Huyên - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 39/2024/TLPT-DS ngày 01 tháng 11 năm
2024 về việc “Tranh chp quyền sử dụng đt”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 40/2024/DS-ST ngày 23 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Trực Ninh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 435/2024/QĐXXPT-DS
ngày 26 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Văn T, sinh năm 1950; Nơi thường trú: Xóm P, xã
V, huyện T, tỉnh Nam Định;
- Bị đơn: Bà Trần Thị B, sinh năm 1951; Nơi thường trú: Xóm P, xã V, huyện
T, tỉnh Nam Định;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. NLQ1, sinh năm 1950;
2. NLQ2, sinh năm 1975;
3. NLQ3, sinh năm 1979;
4. NLQ4, sinh năm 1982;
Cùng nơi thường trú: Xóm P, xã V, huyện T, tỉnh Nam Định;
2
5. NLQ5, sinh năm 1973; Nơi thường trú: Xóm Đoài, xã V, huyện T, tỉnh
Nam Định;
6. NLQ6, sinh năm 1982; Nơi thường trú: Đội 5, Chợ Đường, thôn Tuân
Lục, Xã Liêm Hải, huyện T, tỉnh Nam Định;
7. NLQ7, sinh năm 1977; Nơi thường trú: Xóm 9/1, xã V, huyện T, tỉnh Nam
Định;
8. NLQ8, sinh năm 1982; Nơi thường trú: Xóm P, xã V, huyện T, tỉnh Nam
Định.
- Người kháng cáo: Ông Trần Văn T là nguyên đơn và bà Trần Thị B là bị
đơn trong vụ án.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Có mặt ông Trần Văn T, bà Trần Thị B, NLQ3,
NLQ8. Vắng mặt NLQ1, NLQ4, NLQ5, NLQ6, NLQ7, NLQ2.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện năm 2023, bản tự khai, biên bản hòa giải nguyên đơn
ông Trần Văn T trình bày:
Gia đình ông đã được cp Giy CNQSD đt số G288916 ngày 25-04-1995
mang tên hộ ông Trần Văn T và Giy CNQSD đt số 288936 ngày 25-04-1995
mang tên bà Trần Thị S. Giy CNQSD đt số G 288916 ngày 25-04-1995 mang
tên hộ ông Trần Văn T gồm thửa đt số 505, tờ bản đồ số 1PL2 diện tích 845m
2
trong đó 220m
2
đt ở, 625m
2
đt ao tại xã V. Ngoài ra, gia đình ông còn sử dụng
một số diện tích đt lúa như sau: Thửa đt số 1705/10, tờ bản đồ số 3, diện tích
270m
2
đt 2 lúa. Thửa đt số 1700/13 tờ bản đồ số 3, diện tích 815m
2
đt 2 lúa.
Thửa đt số 603/9, tờ bản đồ số 1PL2 diện tích 237m
2
đt 2 lúa. Thửa đt số
4397/3 tờ bản đồ số 2, diện tích 297m
2
đt 2 lúa. Thửa đt số 284/9, tờ bản đồ số
1, diện tích 121m
2
đt chuyên mạ. Thửa đt số 287/10, tờ bản đồ số 1, diện tích
114m
2
đt chuyên mạ. Thửa đt số 215/63, tờ bản đồ số 1, diện tích 25m
2
đt 2
lúa. Thửa đt số 1695/1, tờ bản đồ số 3 diện tích 381m
2
đt 2 lúa, gia đình ông đã
chuyển nhượng cho doanh nghiệp tư nhân.
Thửa đt số 1694/9, tờ bản đồ số 3 diện tích 197m
2
đt 2 lúa, trong đó 80,2m
2
đt đã chuyển nhượng cho Công ty TNHH kinh doanh và thương mại Mạnh Quân,
diện tích đt còn lại đã bị UBND huyện Trực Ninh thu hồi để giải phóng mặt
bằng.
Năm 2018, vợ chồng ông được nhận thừa kế quyền sử dụng đt từ bà Trần
Thị S (mẹ đẻ ông) đối với thửa đt số 505, tờ bản đồ số 1 PL2 diện tích 135m
2
đt
ở. Sau đó, vợ chồng ông đã hợp thửa đt 505, tờ bản đồ số 1PL2 diện tích 845m
2
của gia đình ông và thửa đt số 505, tờ bản đồ số 1 PL2 diện tích 135m
2
được
nhận thừa kế từ mẹ thành thửa đt số 5438, tờ bản đồ số 1PL2, diện tích 980m
2
gồm 355m
2
đt ở, 625m
2
đt ao. Vợ chồng ông đã được cp Giy CNQSD đt
3
mang tên ông Trần Văn T và NLQ1, cp ngày 23-11-2018, số CM 931344 đối với
thửa đt số 5438, tờ bản đồ số 1 PL2 diện tích 980m
2
gồm 355m
2
đt ở, 625m
2
đt ao. Nguồn gốc thửa đt 5438 là đt của ông bà tổ tiên để lại cho gia đình ông.
Gia đình ông sử dụng ổn định lâu dài từ trước đến nay.
Giáp với thửa đt 5438 của gia đình ông là thửa đt của gia đình bà B, ông
B. Hiện tại ông B đã chết, bà B cùng con trai đang sử dụng. Năm 2019, gia đình
ông và gia đình bà B xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là khoảng năm
2000, gia đình ông xây tường bao giáp với hộ bà B đã để lại 0,5 m - 0,6m đt bên
ngoài tường bao (từ móng tường bao đến giáp đt hộ bà B). Lý do ông đã để lại
đt ngoài tường bao là làm hệ thống thoát nước ra ngoài đường xóm. Khi ông xây
dựng hệ thống thoát nước ra đường xóm, ông đã sang nhà bà B để thống nht. Tuy
nhiên, bà B lại không đồng ý và cho rằng đt của gia đình ông chỉ đến tường bao,
phía ngoài tường bao là đt của gia đình bà. Sau nhiều lần thoả thuận không được,
ông đã làm đơn đề nghị UBND xã V để giải quyết. UBND xã V đã tiến hành hoà
giải nhưng không thành. Ông làm đơn khởi kiện đề nghị TAND huyện Trực Ninh
giải quyết tranh chp ranh giới quyền sử dụng đt giữa gia đình ông và gia đình
bà Trần Thị B. Cụ thể là phần đt bên ngoài tường bao giáp với thửa đt của gia
đình bà B, chiều rộng khoảng 0,5m đến 0,6m, chiều dài khoảng 29m, diện tích
tranh chp từ 14,5m
2
-17,4m
2
. Ông đề nghị Tòa án nhân dân huyện Trực Ninh đưa
những người con của gia đình ông tham gia tố tụng tại Tòa án trong vụ án này.
* Tại bản tự khai, đơn đề nghị, biên bản hòa giải, bị đơn là bà Trần Thị B
trình bày: Bà và các con đều đã nhận được thông báo của Tòa án. Hai con bà là
NLQ7 và NLQ8 vì lý do công việc nên xin được vắng mặt. Ý kiến của các con
cũng giống như ý kiến của bà, NLQ7 và NLQ8 đề nghị Tòa án giải quyết theo
quy định. Bà không đồng ý yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn T vì các lý do:
Gia đình bà sử dụng thửa đt 504, tờ bản đồ số 1PL2, diện tích 595m
2
gồm
290m
2
đt ở, 105m
2
đt ao, 100m
2
đt vườn tại xã V và đã được cp Giy CNQSD
đt mang tên hộ ông Trần Văn B (chồng bà). Nguồn gốc thửa đt 504 trên là vợ
chồng bà được bà nội của bà cho một phần, phần còn lại là vợ chồng bà mua của
ông Nguyễn Văn Thảo từ trước những năm 1985. Gia đình bà sử dụng diện tích
đt này ổn định, lâu dài từ trước đến năm 2019 thì phát sinh tranh chp với gia
đình ông T. Về tường bao giáp ranh giữa hai nhà là do chính ông T xây dựng cách
đây my chục năm. Quan điểm của bà là tường bao giáp ranh giữa hai gia đình
chính là ranh giới giữa hai gia đình.
Trường hợp nếu gia đình bà thừa đt thì gia đình cũng không ln chiếm đt
nhà ông T, mà ln sang đt của Hợp tác xã. Vì trước đy gia đình bà mua đt của
chủ đt cũ, họ bán cho gia đình bà như thế nào thì gia đình bà sử dụng đến đy.
Vì vậy, bà không đồng ý yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn T. Đối với phần đt
ngõ đi chung giữa hộ gia đình ông T và gia đình bà, bà đề nghị hộ ông T trả lại
một nửa diện tích đt ngõ đi chung.
4
* Tại biên bản hòa giải, người có quyền và nghĩa vụ liên quan là NLQ2 và
NLQ3 trình bày: Việc khởi kiện giữa ông Trần Văn T và gia đình bà B là việc của
ông T. NLQ3 và NLQ2 đề nghị Tòa án giải quyết những yêu cầu của ông T.
* Kết quả xem xét thẩm định, định giá tài sản. Tại buổi làm việc xem xét
thẩm định tại chỗ, định giá tài sản, ông Trần Văn T và bà Trần Thị B đã chỉ rõ các
mốc giới hiện trạng sử dụng của từng gia đình.
Kết quả đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản như sau: Diện
tích đo đạc hiện trạng thửa đt số 5438, tờ bản đồ 1PL2 là 946m
2
(bao gồm cả diện
tích đt ngõ đi chung khoảng 19,8m
2
). Thiếu 53,8m
2
so với diện tích đt được cp
trong Giy CNQSD đt. Diện tích đo đạc hiện trạng thửa đt số 504, tờ bản đồ
1PL2 là 663m
2
. Thừa 68m
2
so với diện tích được cp trong Giy CNQSD đt.
Giá trị tài sản tại vị trí tranh chp đt gồm: Phần sân bê tông do gia đình ông
T xây dựng (từ mép ngoài trụ cổng đến tường rào là 460.000 đồng đã làm tròn).
Tường rào xây gạch chỉ do gia đình ông T xây dựng (đối diện với nhà 02 tầng của
NLQ3) là 5.647.000 đồng. Tường rào xây gạch bi trồng lưới B40 nối tiếp tường
rào xây gạch chỉ do hộ gia đình bà B xây dựng là 2.261.000 đồng. Giá trị đt
5.000.000 đồng/01m
2
đt ở; 2.000.000 đồng/01m
2
đt vườn; đt ao đã san lp.
* Kết quả xác minh thu thập chứng cứ tại UBND xã V, huyện T, tỉnh Nam
Định như sau: Qua kiểm tra hồ sơ địa chính lưu trữ tại xã V thì thửa đt 5438 (hộ
ông T) và thửa đt 504 (hộ bà B) có nguồn gốc như sau:
Tại bản đồ địa chính lập năm 1985 (bản đồ 299): Thửa 5438 có nguồn gốc
từ thửa đt số 411, tờ bản đồ số 1, diện tích 120m
2
đt cư mang tên cụ Trần Thị S
(mẹ của ông T) và thửa 412, tờ bản đồ số 1, diện tích 860m
2
trong đó 240m
2
đt
cư, 550m
2
đt ao, 70m
2
đt canh mang tên ông Trần Văn T. Thửa đt 504 có nguồn
gốc từ 02 thửa đt gồm thửa 409, tờ bản đồ số 1, diện tích 230m
2
đt cư và thửa
410, tờ bản đồ số 1, diện tích 60m
2
đt ao mang tên ông Nguyễn Văn Bài (chồng
bà B). Tại bản đồ 299 không thể hiện đt ngõ giữa hai thửa 5438 và thửa 504.
Tại tờ bản đồ địa chính lập năm 1992 chỉnh lý năm 1995: Thửa đt số 411,
tờ bản đồ số 1, diện tích 120m
2
đt cư mang tên cụ Trần Thị S tại tờ bản đồ 299
thì tại bản đồ địa chính 1992 là thửa 505, tờ bản đồ số 1 PL2, diện tích 135m
2
đt
ở mang tên Trần Thị S. Thửa 412, tờ bản đồ số 1, diện tích 860m
2
trong đó 240m
2
đt cư, 550m
2
đt ao, 70m
2
đt canh mang tên ông Trần Văn T tại tờ bản đồ 299
thì tại thửa bản đồ địa chính năm 1992 là thửa 505, tờ bản đồ số 1 PL2, diện tích
845m
2
, trong đó 220m
2
đt ở, 625m
2
đt ao mang tên hộ ông Trần Văn T. Hai
thửa đt gồm thửa 409, tờ bản đồ số 1, diện tích 230m
2
đt cư và thửa 410, tờ bản
đồ số 1, diện tích 60m
2
đt ao mang tên ông Nguyễn Văn Bài tại tờ bản đồ 299 thì
tại tờ bản đồ địa chính năm 1992 là thửa 504, tờ bản đồ số 1 PL2, diện tích 595m
2
,
trong đó 290m
2
đt ở, 205m
2
đt ao và 100m
2
đt vườn. Trên bản đồ địa chính
năm 1992, giữa các thửa 504 của hộ ông B và thửa 505 của hộ bà Soạn và ông T
thể hiện phần ngõ đi chung. Theo ước lượng trên bản đồ thì diện tích ngõ đi chung
khoảng 19,8m
2
.
5
* Về quá trình sử dụng đt: Ông Trần Văn T và NLQ1 nhận thừa kế thửa đt
số 505, tờ bản đồ số 1 PL2, diện tích 135m
2
đt ở mang tên Trần Thị S. Sau đó hợp
diện tích thửa đt nhận thừa kế từ cụ Trần Thị S đối với thửa đt 505, tờ bản đồ số 1
PL2, diện tích 845m
2
, trong đó 220m
2
đt ở, 625m
2
đt ao mang tên hộ ông Trần
Văn T. Sau khi hợp thửa và cp đổi lại thành thửa đt 5438, tờ bản đồ số 1 PL2, diện
tích 980m
2
gồm 355m
2
đt ở, 625m
2
đt ao (Theo Giy CNQSD đt số CM 934344
ngày 23-11-2018 cp cho cho ông T và NLQ1). Gia đình ông T vẫn tiếp tục sử dụng
đt cho đến hiện nay thì xảy ra tranh chp quyền sử dụng đt đối với hộ bà B (thửa
504).
* Về kết quả đo đạc hiện trạng 02 thửa đt thửa đt 5438 (hộ ông T) và thửa
đt 504 (hộ bà B): So sánh kết quả đo đạc hiện trạng thửa đt 5438 do Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đt đai đo đạc là 946m
2
(bao gồm cả diện tích đt ngõ đi
chung) với diện tích đt được cp trong Giy CNQSD đt là 980m
2
thì diện tích
đt hiện trạng hộ ông T đang sử dụng thiếu 34m
2
. So sánh kết quả đo đạc hiện
trạng thửa đt 504 (hộ bà B) do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đt đai đo đạc là
663m
2
với diện tích đt được cp trong Giy CNQSD đt là 595m
2
thì diện tích
đt hiện trạng hộ bà B sử dụng thừa 68m
2
.
Đối với yêu cầu khởi kiện tranh chp quyền sử dụng đt giữa hộ ông Trần
Văn T và hộ bà Trần Thị B, UBND xã V đề nghị Tòa án căn cứ vào hồ sơ địa
chính và các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án để giải quyết theo quy định pháp
luật. Đối với diện tích ngõ đi chung khoảng 19,8m
2
đề nghị giữ nguyên hiện trạng.
* Tại phiên tòa sơ thẩm: Ông T thay đổi yêu cầu khởi kiện. Ông đề nghị gia
đình bà B phải trả cho ông phần đt bên ngoài tường bao giáp với thửa đt của gia
đình bà B, chiều rộng khoảng 0,5m đến 0,6m, chiều dài khoảng 29m, diện tích
tranh chp từ 14,5m
2
- 17,4m
2
và yêu cầu bà B phải trả 58m
2
đt theo kết quả đo
đạc.
* Từ nội dung trên, Bản án dân sự sơ thẩm số 40/2024/DS-ST ngày 23 tháng
9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Trực Ninh đã quyết định: Căn cứ Điều
26, Điều 166, Điều 203 Luật đt đai năm 2013; Điều 236 Luật đt đai năm 2024.
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30
tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí tuyên xử:
Chp nhận một phần yêu cầu khởi kiện tranh chp quyền sử dụng đt của
ông Trần Văn T.
Buộc hộ bà Trần Thị B phải trả cho ông Trần Văn T và NLQ1 diện tích đt
là 11,4m
2
cụ thể : Chiều rộng 0,6m từ tường bao xây gạch chỉ (đối diện nhà 02
tầng của vợ chồng NLQ3) về phía nhà bà B, chiều dài dọc theo tường bao dài
19m.
Giao cho ông Trần Văn T và NLQ1 sở hữu tường rào xây gạch bi (Chân
tường cao 0,6 m) trồng lưới B40 cao 1m, tường dài 8,2m nối tiếp tường rào xây
6
gạch chỉ do hộ do gia đình bà B xây dựng trị giá 2.261.000 đồng. (Có sơ đồ kèm
theo).
Ông Trần Văn T và NLQ1 có trách nhiệm trả cho bà Trần Thị B 2.261.000
đồng.
Không chp nhận yêu cầu của bà Trần Thị B đối với yêu cầu ngõ đi chung.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí, nghĩa vụ chậm thi
hành án, quyền kháng cáo và biện pháp đảm bảo thi hành án của các đương sự.
* Ngày 21 tháng 10 năm 2024 ông Trần Văn T là nguyên đơn trong vụ án có
đơn kháng cáo toàn bộ bản án số 40/2024/DS-ST ngày 23 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Trực Ninh với nội dung: Lý do của việc kháng cáo ông T
không đồng ý với toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm. Tòa án cp sơ thẩm đã vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng khi đánh giá sai các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ
vụ án, nhận định sai về bản cht sự việc, quyết định sai về đường lối xét xử, do
đó đã xâm hại nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông. Đề nghị Tòa
án cp phúc thẩm giải quyết hủy bản án dân sự sơ thẩm số 40/2024/DS-ST ngày
23-09-2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Nam Định để xét xử lại theo đúng
quy định của pháp luật để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ông.
* Ngày 08 tháng 10 năm 2024 Tòa án nhân dân huyện Trực Ninh nhận được
đơn kháng cáo của bà Trần Thị B là bị đơn trong vụ án có đơn kháng cáo bản án
số 40/2024/DS-ST ngày 23 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Trực
Ninh với nội dung: Lý do của việc kháng cáo bà B đề nghị xét lại vụ án bà là bị
đơn, thực tế khách quan, chính ông T cắm mốc xây tường rào hai phần ba còn một
phần ba ông T bảo bà xây cho kín, bà không chp hành bản án Tòa án xử ngày
23-9-2024. Tòa án không giải quyết ngõ chung cho bà thì bà không đồng ý, bà đề
nghị Tòa án giải quyết cái ngõ chung cho bà hợp tình hợp lý. Bà B đề nghị Tòa
án cp phúc thẩm xét xử lại vụ án có lý có tình, đúng pháp luật hiện hành.
* Tại phiên tòa phúc thẩm: Ông Trần Văn T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện, giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đề nghị Tòa án cp phúc thẩm hủy bản án sơ
thẩm số 40/2024/DS-ST ngày 23-09-2024 của Tòa án nhân dân huyện Trực Ninh,
ông T không chp nhận các lý do kháng cáo của bà B. Bà Trần Thị B vẫn giữ
nguyên yêu cầu kháng cáo, bà không chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện và yêu
cầu kháng cáo của ông T. Các đương sự không thoả thuận được với nhau về việc
giải quyết vụ án.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam Định phát biểu quan điểm: Về
tố tụng: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử và thư ký phiên tòa đã
thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết
vụ án cũng như tại phiên tòa phúc thẩm, những người tham gia tố tụng chp hành
đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, quyền lợi của các đương sự được
bảo đảm.
7
Về nội dung: Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ vụ án thì thy rằng: Căn cứ
vào kết quả đo đạc hiện trạng thửa đt 5438 có diện tích là 946m
2
(bao gồm cả
diện tích đt ngõ đi chung) so sánh với diện tích đt được cp trong Giy CNQSD
đt là 980m
2
thì diện tích đt hộ ông T đang sử dụng thiếu 34m
2
. Hiện trạng thửa
đt 504 (hộ bà B) có diện tích là 663m
2
so sánh với diện tích đt được cp trong
Giy CNQSD đt là 595m
2
thì diện tích đt hộ bà B sử dụng thừa 68m
2
. Vì vậy
có căn cứ chp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn T về việc buộc
gia đình bà Trần Thị B trả lại phần đt ln chiếm kể từ cuối ngõ đi chung đến cuối
thửa đt nhà bà B. Giao cho ông Trần Văn T và NLQ1 sở hữu tường rào xây gạch
bi (Chân tường cao 0,6 m ) trồng lưới B40 cao 1m, tường dài 8,2m nối tiếp tường
rào xây gạch chỉ do hộ gia đình bà B xây dựng trị giá 2.261.000 đồng. Cần buộc
ông Trần Văn T và NLQ1 có trách nhiệm liên đới trả cho gia đình bà Trần Thị B
số tiền 2.261.000đ giá trị tường rào xây gạch chỉ trồng lưới B40 dài 8,2m. Không
có căn cứ chp nhận yêu cầu của bà B về ngõ đi chung, không có căn cứ chp
nhận kháng cáo của ông T, bà B. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều
308 Bộ luật tố tụng dân sự giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm của Tòa án nhân
dân huyện Trực Ninh. Kiến nghị với Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định cần rút kinh
nghiệm với Tòa án nhân dân huyện Trực Ninh về việc khi ông T nộp đơn kháng
cáo quá hạn đã không làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Tòa án cp phúc thẩm để mở
phiên họp xét kháng cáo quá hạn mà vẫn làm thủ tục cho ông T đi nộp tiền tạm
ứng án phí phúc thẩm, ông T đưa ra yêu cầu khởi kiện mới tại phiên tòa sơ thẩm
nhưng Tòa án cp sơ thẩm vẫn nhận định nội dung này trong bản án, bà B có yêu
cầu giải quyết quyền lợi ½ ngõ đi chung nhưng Tòa án cp sơ thẩm không làm
thủ tục thụ lý yêu cầu này nhưng vẫn nhận định và quyết định trong bản án. Về
án phí đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: NLQ1, NLQ4, NLQ5, NLQ6, NLQ7, NLQ2 vắng mặt tại
phiên tòa lần thứ hai nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt, họ không có kháng
cáo nên việc xét xử vắng mặt họ không ảnh hưởng gì đến quyền và lợi ích hợp
pháp của họ. Vì vậy, căn cứ khoản 2 Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến
hành xét xử vụ án vắng mặt họ. Tòa án cp sơ thẩm còn có thiếu sót sau cần rút
kinh nghiệm, ngày 23-09-2024 Tòa án huyện Trực Ninh xét xử và tuyên án nhưng
đến ngày 23 tháng 10 năm 2024 ông Trần Văn T mới nộp đơn kháng cáo. Ông T
đã nộp đơn kháng cáo quá hạn 15 ngày nhưng Tòa án cp sơ thẩm không chuyển
hồ sơ cho Tòa án cp phúc thẩm để xét kháng cáo quá hạn là vi phạm quy định
trong Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét kháng cáo của bà Trần Thị B làm trong thời hạn luật định phù hợp
với quy định tại khoản 1 Điều 272; khoản 1 Điều 273; Điều 276 Bộ luật Tố tụng
Dân sự nên được Hội đồng xét xử chp nhận xem xét giải quyết. Mặc dù ông Trần
8
Văn T kháng cáo quá hạn nhưng Tòa án cp sơ thẩm đã cho ông T nộp tiền tạm
ứng án phí nên Hội đồng xét xử cũng xem xét đến yêu cầu kháng cáo của ông T
theo quy định của Pháp luật.
[3] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Trần Văn T khởi kiện cho rằng bà
Trần Thị B ln chiếm đt của gia đình ông tại Xóm P, xã V, huyện T, tỉnh Nam
Định. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm c khoản
1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Nam Định.
[4] Về quan hệ pháp luật: Ông Trần Văn T có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án
buộc bà Trần Thị B trả lại gia đình ông chiều rộng khoảng 0,5m đến 0,6m, chiều
dài khoảng 29m, diện tích tranh chp từ 14,5m
2
-17,4m
2
. Vì vậy, quan hệ pháp
luật được xác định là “Tranh chp quyền sử dụng đt” với hộ liền kề bà Trần Thị
B. Tòa án cp sơ thẩm đã xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chp.
[5] Xét kháng cáo của ông Trần Văn T và bà Trần Thị B thy rằng: Căn cứ
vào kết quả đo đạc thể hiện diện tích hiện trạng thửa đt 5438 mà gia đình ông T
đang sử dụng là 946m
2
(bao gồm cả đt ngõ đi chung diện tích 19,8m
2
). Như vậy,
diện tích hiện trạng thửa đt 5438 là 926,2m
2
. Thiếu 53,8m
2
đt so với diện tích
đt được cp trong Giy chứng nhận quyền sử dụng đt. Hiện trạng thửa đt 504
của gia đình bà B là 663m
2
. Tăng 68m
2
đt so với diện tích đt cp trong Giy
chứng nhận quyền sử dụng đt. So sánh các bản đồ địa chính tại khu vực đt tranh
chp qua từng thời kỳ với sơ đồ đo đạc hiện trạng hai thửa đt thể hiện diện tích
hiện trạng thửa đt số 5438 của vợ chồng ông Trần Văn T đang thiếu 53,8m
2
. Diện
tích hiện trạng thửa đt số 504 của gia đình bà B thừa 68m
2
. Xung quanh diện tích
đt của hai gia đình đều có mốc giới rõ ràng, không có tranh chp. Quá trình giải
quyết vụ án, ông Trần Văn T yêu cầu gia đình bà Trần Thị B phải trả cho ông
phần đt bên ngoài tường bao giáp với thửa đt của gia đình bà B, chiều rộng
khoảng 0,5m đến 0,6m, chiều dài khoảng 29m, diện tích tranh chp từ 14,5m
2
đến
17,4m
2
. Yêu cầu của ông T nằm trong diện tích mà gia đình ông bị thiếu. Hội
đồng xét xử thy việc ông T khởi kiện tranh chp quyền sử dụng đt với gia đình
bà B là có căn cứ. Tuy nhiên, qua kiểm tra thực tế thì một phần diện tích đt mà
ông T yêu cầu có một phần thuộc ngõ đi chung, được thể hiện trên bản đồ năm
1992, chỉnh lý năm 1995 và cũng được thể hiện trên Giy chứng nhận quyền sử
dụng đt của ông T, NLQ1 số CM931344 do Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh
Nam Định cp ngày 23-11-2018. Theo ước lượng trên bản đồ thì diện tích ngõ đi
chung khoảng 19,8m
2
nên chỉ có căn cứ chp nhận một phần yêu cầu khởi kiện
của ông T.
[6] Tại phiên tòa sơ thẩm ngày 23-9-2024 ông Trần Văn T yêu cầu gia đình
bà B phải trả cho gia đình ông 58m
2
đt đã ln chiếm. Xét thy yêu cầu này của
ông T được đưa ra tại phiên tòa sơ thẩm, có sau khi Tòa án đã mở phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải là vượt quá phạm vi
khởi kiện ban đầu cho nên Tòa án sẽ không xem xét đến yêu cầu này của ông T.
9
[7] Về yêu cầu của bị đơn liên quan đến việc sử dụng ngõ đi chung. Xét thy
trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là bà Trần Thị B yêu cầu hộ ông T trả lại
một nửa diện tích đt ngõ cho gia đình bà sử dụng. Tòa án nhân dân huyện Trực
Ninh tiến hành xác minh thu thập chứng cứ tại UBND xã V, kết quả xác minh:
Tại bản đồ địa chính lập năm 1992, chỉnh lý năm 1995 thể hiện giữa hai thửa 504
của hộ bà B và thửa 505 của gia đình ông T (nay là thửa 5438) có phần đt ngõ đi
chung. Diện tích đt ngõ đi chung là đt công thuộc quản lý của UBND xã V,
không ai được sử dụng riêng. Vì vậy, đối với yêu cầu này của bà Trần Thị B không
căn cứ nên không cũng được Hội đồng xét xử chp nhận.
[8] Về chi phí thẩm định, định giá tài sản là 4.000.000 đồng. Do yêu cầu của
ông T được chp nhận nên bà B phải nộp chi phí thẩm định định giá. Hoàn trả lại
cho ông Trần Văn T số tiền 6.000.000 đồng hiện đang được nộp tại Chi cục thi
hành án dân sự huyện Trực Ninh.
[9] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn T
được chp nhận nên số tiền ông Trần Văn T đã nộp tạm ứng án phí sẽ được hoàn
trả lại. Bà Trần Thị B phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.
[10] Qua những phân tích nêu trên đã cho thy những kết luận trong bản án
sơ thẩm là hoàn toàn phù hợp với những quy định của pháp luật, quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên đương sự được pháp luật bảo vệ không bị xâm hại. Tòa án
cp sơ thẩm đã áp dụng đúng các quy định của pháp luật để giải quyết vụ án. Tại
phiên tòa phúc thẩm ông Trần Văn T và bà Trần Thị B cũng không đưa ra được
các tài liệu, chứng cứ và lý lẽ để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình là
có căn cứ và hợp pháp. Vì vậy, yêu cầu kháng cáo của ông T, bà B không được
chp nhận cần giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.
[11] Án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của ông Trần Văn T và bà Trần
Thị B không được chp nhận nên ông T, bà B phải nộp án phí dân sự phúc thẩm.
Số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm ông T, bà B đã nộp sẽ được đối trừ vào số tiền
phải nộp.
[12] Những quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị Hội đồng xét xử không giải quyết, có hiệu lực pháp luật kể từ ngày
hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 166; Điều 175;
Điều 176; Điều 190 của Bộ luật Dân sự năm 2015; các Điều 166; Điều 170 và
Điều 203 của Luật Đt đai năm 2013; khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm c khoản 1 Điều 39, Điều 147; Điều 148; khoản 2 Điều 296 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-
10
12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Giữ nguyên Quyết định bản án sơ thẩm số 40/2024/DS-ST ngày 23-9-2024
của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Nam Định.
2. Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Trần Văn T, bà Trần Thị B mỗi người phải
nộp số tiền án phí dân sự phúc thẩm là 300.000 đồng được đối trừ vào số tiền
300.000 đồng mà ông T, bà B đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trực
Ninh theo biên lai thu số 0004125 ngày 25-10-2024; số 0004113 ngày 15-10-
2024. Ông T, bà B đã nộp đủ án phí dân sự phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan. Người phải thi hành án dân sự nguyên đơn, bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND tỉnh Nam Định;
- VKSND huyện Trực Ninh;
- TAND huyện Trực Ninh;
- Chi cục THADS huyện Trực Ninh;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lại Văn Tùng
Tải về
Bản án số 05/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 05/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm