Bản án số 05/2025/DS-PT ngày 14/01/2025 của TAND tỉnh Nam Định về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/DS-PT ngày 14/01/2025 của TAND tỉnh Nam Định về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Nam Định
Số hiệu: 05/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án PT-DS về việc "Tranh chấp quyền sử dụng đất" giữa ông Trần Văn T và bà Trần Thị B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 05/2025/DS-PT
Ngày: 14-01-2025
V/v: Tranh chp quyền sử dụng đt
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tophiên tòa: Ông Lại Văn Tùng
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thành Công
Ông Bùi Văn Biền
Thư ký phiên tòa: Ông Trnh Văn Sơn - Thư ký Tòa án nhân dân tnh
Nam Đnh.
Đại diện Viện kim sát nhân dân tỉnh Nam Định tham gia phiên tòa:
Mai Thị Bích Huyên - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 39/2024/TLPT-DS ngày 01 tháng 11 năm
2024 về việc “Tranh chp quyền sử dụng đt”.
Do Bản án dân sthẩm số 40/2024/DS-ST ngày 23 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Trực Ninh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 435/2024/QĐXXPT-DS
ngày 26 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Văn T, sinh năm 1950; Nơi thường trú: Xóm P,
V, huyện T, tỉnh Nam Định;
- Bị đơn: Trần ThB, sinh năm 1951; Nơi thường trú: Xóm P, V, huyện
T, tỉnh Nam Định;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. NLQ1, sinh năm 1950;
2. NLQ2, sinh năm 1975;
3. NLQ3, sinh năm 1979;
4. NLQ4, sinh năm 1982;
Cùng nơi thường trú: Xóm P, V, huyện T, tỉnh Nam Định;
2
5. NLQ5, sinh năm 1973; Nơi thường trú: Xóm Đoài, V, huyện T, tỉnh
Nam Định;
6. NLQ6, sinh năm 1982; i thường trú: Đội 5, Chợ Đường, thôn Tuân
Lục, Liêm Hải, huyện T, tỉnh Nam Định;
7. NLQ7, sinh năm 1977; Nơi thường trú: Xóm 9/1, V, huyện T, tỉnh Nam
Định;
8. NLQ8, sinh năm 1982; Nơi thường trú: Xóm P, V, huyện T, tỉnh Nam
Định.
- Người kháng cáo: Ông Trần Văn T nguyên đơn Trần Thị B bị
đơn trong vụ án.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Có mặt ông Trần Văn T, Trần Thị B, NLQ3,
NLQ8. Vắng mặt NLQ1, NLQ4, NLQ5, NLQ6, NLQ7, NLQ2.
NI DUNG V ÁN:
* Tại đơn khi kin năm 2023, bn t khai, biên bn hòa giải nguyên đơn
ông Trần Văn T trình bày:
Gia đình ông đã được cp Giy CNQSD đt s G288916 ngày 25-04-1995
mang tên h ông Trần Văn T Giy CNQSD đt s 288936 ngày 25-04-1995
mang tên Trn Th S. Giy CNQSD đt s G 288916 ngày 25-04-1995 mang
tên h ông Trần Văn T gm thửa đt s 505, t bản đồ s 1PL2 din tích 845m
2
trong đó 220m
2
đt , 625m
2
đt ao ti xã V. Ngoài ra, gia đình ông còn s dng
mt s diện tích đt lúa như sau: Thửa đt s 1705/10, t bản đồ s 3, din tích
270m
2
đt 2 lúa. Thửa đt s 1700/13 t bn đồ s 3, din tích 815m
2
đt 2 lúa.
Thửa đt s 603/9, t bản đồ s 1PL2 din tích 237m
2
đt 2 lúa. Thửa đt s
4397/3 t bản đồ s 2, din tích 297m
2
đt 2 lúa. Thửa đt s 284/9, t bản đồ s
1, din tích 121m
2
đt chuyên m. Thửa đt s 287/10, t bản đồ s 1, din tích
114m
2
đt chuyên m. Thửa đt s 215/63, t bản đồ s 1, din tích 25m
2
đt 2
lúa. Thửa đt s 1695/1, t bản đồ s 3 din tích 381m
2
đt 2 lúa, gia đình ông đã
chuyển nhượng cho doanh nghiệp tư nhân.
Thửa đt s 1694/9, t bản đồ s 3 din tích 197m
2
đt 2 lúa, trong đó 80,2m
2
đt đã chuyển nhượng cho Công ty TNHH kinh doanh và thương mại Mnh Quân,
diện tích đt còn lại đã bị UBND huyn Trc Ninh thu hồi để gii phóng mt
bng.
Năm 2018, v chồng ông được nhn tha kế quyn s dụng đt t Trn
Th S (m đ ông) đối vi thửa đt s 505, t bản đồ s 1 PL2 din tích 135m
2
đt
ở. Sau đó, vợ chồng ông đã hợp thửa đt 505, t bản đồ s 1PL2 din tích 845m
2
của gia đình ông thửa đt s 505, t bản đ s 1 PL2 din tích 135m
2
đưc
nhn tha kế t m thành thửa đt s 5438, t bản đồ s 1PL2, din tích 980m
2
gm 355m
2
đt , 625m
2
đt ao. V chồng ông đã được cp Giy CNQSD đt
3
mang tên ông Trần Văn T và NLQ1, cp ngày 23-11-2018, s CM 931344 đối vi
thửa đt s 5438, t bản đồ s 1 PL2 din tích 980m
2
gm 355m
2
đt , 625m
2
đt ao. Ngun gc thửa đt 5438 là đt ca ông bà t tiên để lại cho gia đình ông.
Gia đình ông sử dng ổn định lâu dài t trước đến nay.
Giáp vi thửa đt 5438 ca gia đình ông thửa đt của gia đình B, ông
B. Hin ti ông B đã chết, B cùng con trai đang s dụng. Năm 2019, gia đình
ông gia đình B xy ra mâu thun. Nguyên nhân mâu thun khoảng năm
2000, gia đình ông xây tường bao giáp vi h bà B đã để li 0,5 m - 0,6m đt bên
ngoài tường bao (t móng tường bao đến giáp đt h B). do ông đã để li
đt ngoài tường bao là làm h thống thoát nước ra ngoài đường m. Khi ông xây
dng h thống thoát nước ra đường xóm, ông đã sang nhà B để thng nht. Tuy
nhiên, bà B li không đồng ý và cho rằng đt của gia đình ông chỉ đến tường bao,
phía ngoài tường bao đt của gia đình bà. Sau nhiều ln tho thuận không được,
ông đã làm đơn đề ngh UBND xã V để gii quyết. UBND xã V đã tiến hành h
giải nhưng không thành. Ông làm đơn khi kiện đề ngh TAND huyn Trc Ninh
gii quyết tranh chp ranh gii quyn s dụng đt giữa gia đình ông gia đình
Trn Th B. C th phần đt bên ngoài tường bao giáp vi thửa đt ca gia
đình B, chiu rng khong 0,5m đến 0,6m, chiu dài khong 29m, din tích
tranh chp t 14,5m
2
-17,4m
2
. Ông đề ngh Tòa án nhân dân huyn Trực Ninh đưa
những người con của gia đình ông tham gia tố tng ti Tòa án trong v án này.
* Ti bn t khai, đơn đề ngh, biên bn hòa gii, b đơn Trn Th B
trình bày: các con đều đã nhận được thông báo ca Tòa án. Hai con
NLQ7 NLQ8 do công việc nên xin đưc vng mt. Ý kiến ca các con
cũng giống như ý kiến ca bà, NLQ7 và NLQ8 đề ngh Tòa án gii quyết theo
quy định. không đồng ý yêu cu khi kin ca ông Trần Văn T vì các lý do:
Gia đình bà s dng thửa đt 504, t bản đồ s 1PL2, din tích 595m
2
gm
290m
2
đt , 105m
2
đt ao, 100m
2
đt vườn ti V đã được cp Giy CNQSD
đt mang tên h ông Trần Văn B (chng bà). Ngun gc thửa đt 504 trên v
chồng bà được bà ni ca bà cho mt phn, phn còn li là v chng bà mua ca
ông Nguyễn Văn Thảo t trước những năm 1985. Gia đình s dng din tích
đt này ổn định, lâu dài t trước đến năm 2019 thì phát sinh tranh chp vi gia
đình ông T. V ng bao giáp ranh gia hai nhà là do chính ông T xây dng cách
đây my chục năm. Quan điểm của bà ng bao giáp ranh giữa hai gia đình
chính là ranh gii giữa hai gia đình.
Trường hp nếu gia đình bà thừa đt thì gia đình cũng không ln chiếm đt
nhà ông T, mà ln sang đt ca Hợp tác xã. Vì trước đy gia đình bà mua đt ca
ch đt cũ, họ bán cho gia đình như thế nào thì gia đình sử dụng đến đy.
vy, không đồng ý yêu cu khi kin ca ông Trần Văn T. Đối vi phần đt
ngõ đi chung giữa h gia đình ông T gia đình bà, đề ngh h ông T tr li
mt na diện tích đt ngõ đi chung.
4
* Ti biên bn hòa giải, người quyền nghĩa vụ liên quan là NLQ2
NLQ3 trình bày: Vic khi kin gia ông Trần Văn T gia đình bà B vic ca
ông T. NLQ3NLQ2 đ ngh Tòa án gii quyết nhng yêu cu ca ông T.
* Kết qu xem xét thẩm định, định giá tài sn. Ti bui làm vic xem xét
thẩm định ti chỗ, định gtài sn, ông Trần Văn T bà Trn Th B đã chỉ các
mc gii hin trng s dng ca tng gia đình.
Kết qu đo đạc, xem xét thẩm định ti ch và định giá tài sản như sau: Din
ch đo đạc hin trng tha đt s 5438, t bn đồ 1PL2 là 946m
2
(bao gm c din
ch đt n đi chung khong 19,8m
2
). Thiếu 53,8m
2
so vi diện tích đt được cp
trong Giy CNQSD đt. Diện tích đo đc hin trng thửa đt s 504, t bản đồ
1PL2 là 663m
2
. Tha 68m
2
so vi diện tích được cp trong Giy CNQSD đt.
Giá tr tài sn ti v trí tranh chp đt gm: Phn sân bê tông do gia đình ông
T xây dng (t mép ngoài tr cổng đến tường rào 460.000 đồng đã làm tròn).
ng rào xây gch ch do gia đình ông T xây dng (đối din vi nhà 02 tng ca
NLQ3) 5.647.000 đng. ng rào xây gch bi trng lưới B40 ni tiếp tường
rào xây gch ch do h gia đình B xây dng 2.261.000 đng. Giá tr đt
5.000.000 đồng/01m
2
đt ở; 2.000.000 đồng/01m
2
đt vườn; đt ao đã san lp.
* Kết qu xác minh thu thp chng c ti UBND xã V, huyn T, tnh Nam
Định như sau: Qua kim tra h địa chính lưu trữ ti V thì thửa đt 5438 (h
ông T) và thửa đt 504 (h bà B) có ngun gốc như sau:
Ti bản đồ địa chính lập năm 1985 (bản đồ 299): Tha 5438 ngun gc
t thửa đt s 411, t bn đồ s 1, din tích 120m
2
đt cư mang tên cụ Trn Th S
(m ca ông T) và tha 412, t bản đồ s 1, din tích 860m
2
trong đó 240m
2
đt
cư, 550m
2
đt ao, 70m
2
đt canh mang tên ông Trần Văn T. Thửa đt 504 ngun
gc t 02 thửa đt gm tha 409, t bản đồ s 1, din tích 230m
2
đt tha
410, t bản đồ s 1, din tích 60m
2
đt ao mang tên ông Nguyễn Văn Bài (chồng
bà B). Ti bản đ 299 không th hiện đt ngõ gia hai tha 5438 và tha 504.
Ti t bản đồ địa chính lập năm 1992 chỉnh năm 1995: Thửa đt s 411,
t bản đồ s 1, din tích 120m
2
đt mang tên cụ Trn Th S ti t bản đồ 299
thì ti bản đồ đa chính 1992 là tha 505, t bản đồ s 1 PL2, din tích 135m
2
đt
mang tên Trn Th S. Tha 412, t bn đồ s 1, din tích 860m
2
trong đó 240m
2
đt cư, 550m
2
đt ao, 70m
2
đt canh mang tên ông Trần Văn T ti t bản đồ 299
thì ti tha bản đồ địa chính năm 1992 là tha 505, t bản đồ s 1 PL2, din tích
845m
2
, trong đó 220m
2
đt , 625m
2
đt ao mang tên h ông Trần Văn T. Hai
thửa đt gm tha 409, t bản đồ s 1, din tích 230m
2
đt cư và thửa 410, t bn
đồ s 1, din tích 60m
2
đt ao mang tên ông Nguyễn Văn Bài tại t bản đồ 299 thì
ti t bản đồ địa chính năm 1992 thửa 504, t bản đồ s 1 PL2, din tích 595m
2
,
trong đó 290m
2
đt , 205m
2
đt ao 100m
2
đt vườn. Trên bản đồ địa chính
năm 1992, giữa các tha 504 ca h ông B và tha 505 ca h bà Son và ông T
th hin phần ngõ đi chung. Theo ước lượng trên bản đ thì diện tích ngõ đi chung
khong 19,8m
2
.
5
* V quá trình s dụng đt: Ông Trầnn T và NLQ1 nhn tha kế tha đt
s 505, t bn đ s 1 PL2, din tích 135m
2
đt mang tên Trn Th S. Sau đó hợp
dinch tha đt nhn tha kế t c Trn Th S đối vi tha đt 505, t bn đồ s 1
PL2, din tích 845m
2
, trong đó 220m
2
đt , 625m
2
đt ao mang n h ông Trn
Văn T. Sau khi hp tha cp đổi li thành tha đt 5438, t bn đồ s 1 PL2, din
ch 980m
2
gm 355m
2
đt , 625m
2
đt ao (Theo Giy CNQSD đt s CM 934344
ngày 23-11-2018 cp cho cho ông T NLQ1). Gia đình ông T vn tiếp tc s dng
đt cho đến hin nay thì xy ra tranh chp quyn s dụng đt đi vi h bà B (tha
504).
* V kết qu đo đạc hin trng 02 thửa đt thửa đt 5438 (h ông T) và tha
đt 504 (h bà B): So sánh kết qu đo đạc hin trng thửa đt 5438 do Chi nhánh
Văn phòng đăng đt đai đo đạc 946m
2
(bao gm c diện tích đt ngõ đi
chung) vi diện tích đt được cp trong Giy CNQSD đt 980m
2
thì din tích
đt hin trng h ông T đang sử dng thiếu 34m
2
. So sánh kết qu đo đạc hin
trng thửa đt 504 (h B) do Chi nhánh Văn phòng đăng đt đai đo đạc
663m
2
vi diện tích đt được cp trong Giy CNQSD đt 595m
2
thì din ch
đt hin trng h bà B s dng tha 68m
2
.
Đối vi yêu cu khi kin tranh chp quyn s dụng đt gia h ông Trn
Văn T h Trn Th B, UBND xã V đề ngh Tòa án căn cứ vào h địa
chính và các tài liu chng c trong h vụ án để gii quyết theo quy định pháp
luật. Đối vi diện tích ngõ đi chung khong 19,8m
2
đề ngh gi nguyên hin trng.
* Ti phiên tòa sơ thẩm: Ông T thay đổi yêu cu khi kiện. Ông đề ngh gia
đình bà B phi tr cho ông phần đt bên ngoài ng bao giáp vi thửa đt ca gia
đình B, chiu rng khong 0,5m đến 0,6m, chiu dài khong 29m, din tích
tranh chp t 14,5m
2
- 17,4m
2
và yêu cu B phi tr 58m
2
đt theo kết qu đo
đạc.
* Từ nội dung trên, Bản án dân sự sơ thẩm số 40/2024/DS-ST ngày 23 tháng
9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Trực Ninh đã quyết định: Căn cứ Điều
26, Điều 166, Điều 203 Luật đt đai năm 2013; Điều 236 Luật đt đai năm 2024.
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của y ban Thường vụ Quốc hội ngày 30
tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí tuyên xử:
Chp nhận một phần yêu cầu khởi kiện tranh chp quyền sử dụng đt của
ông Trần Văn T.
Buộc hộ Trần Thị B phải trả cho ông Trần Văn T NLQ1 diện tích đt
11,4m
2
cụ th: Chiều rộng 0,6m từ tường bao xây gạch chỉ (đối diện nhà 02
tầng của vợ chồng NLQ3) về phía nhà bà B, chiều dài dọc theo tường bao dài
19m.
Giao cho ông Trần Văn T NLQ1 sở hữu tường rào xây gạch bi (Chân
tường cao 0,6 m) trồng lưới B40 cao 1m, tường dài 8,2m nối tiếp tường rào xây
6
gạch chỉ do hộ do gia đình bà B xây dựng trị giá 2.261.000 đồng. (Có sơ đồ kèm
theo).
Ông Trần Văn T NLQ1 trách nhiệm trả cho Trần Thị B 2.261.000
đồng.
Không chp nhận yêu cầu của bà Trần Thị B đối với yêu cầu ngõ đi chung.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí, nghĩa vụ chậm thi
hành án, quyền kháng cáo và biện pháp đảm bảo thi hành án của các đương sự.
* Ngày 21 tháng 10 năm 2024 ông Trần Văn T là nguyên đơn trong vụ án
đơn kháng cáo toàn bộ bản án số 40/2024/DS-ST ngày 23 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Trực Ninh với nội dung: Lý do của việc kháng cáo ông T
không đồng ý với toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm. Tòa án cp sơ thẩm đã vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng khi đánh gsai các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án, nhận định sai về bản cht sự việc, quyết định sai về đường lối xét xử, do
đó đã xâm hại nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông. Đề nghị Tòa
án cp phúc thẩm giải quyết hủy bản án dân sự thẩm số 40/2024/DS-ST ngày
23-09-2024 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Nam Định đxét xử lại theo đúng
quy định của pháp luật để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ông.
* Ngày 08 tháng 10 năm 2024 Tòa án nhân dân huyện Trực Ninh nhận được
đơn kháng cáo của bà Trần Thị B là bị đơn trong vụ án có đơn kháng cáo bản án
số 40/2024/DS-ST ngày 23 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Trực
Ninh với nội dung: do của việc kháng cáo B đề nghị xét lại vụ án là bị
đơn, thực tế khách quan, chính ông T cắm mốc xây tường rào hai phần ba còn một
phần ba ông T bảo xây cho kín, không chp hành bản án Tòa án xử ngày
23-9-2024. Tòa án không giải quyết ngõ chung cho bà thì bà không đồng ý, bà đề
nghị Tòa án giải quyết cái ngõ chung cho hợp tình hợp lý. B đề nghị Tòa
án cp phúc thẩm xét xử lại vụ án có lý có tình, đúng pháp luật hiện hành.
* Tại phiên tòa phúc thẩm: Ông Trần Văn T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện, giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đề nghị Tòa án cp phúc thẩm hủy bản án
thẩm số 40/2024/DS-ST ngày 23-09-2024 của Tòa án nhân dân huyện Trực Ninh,
ông T không chp nhận các do kháng cáo của bà B. Trần Thị B vẫn giữ
nguyên yêu cầu kháng cáo, bà không chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện và yêu
cầu kháng cáo của ông T. Các đương sự không thoả thuận được với nhau về việc
giải quyết vụ án.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam Định phát biểu quan điểm: Về
tố tụng: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử thư phiên tòa đã
thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết
vụ án cũng như tại phiên tòa phúc thẩm, những người tham gia tố tụng chp hành
đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, quyền lợi của các đương sự được
bảo đảm.
7
Về nội dung: Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ vụ án thì thy rằng: Căn cứ
vào kết quả đo đạc hiện trạng thửa đt 5438 diện tích là 946m
2
(bao gồm cả
diện tích đt ngõ đi chung) so sánh với diện tích đt được cp trong Giy CNQSD
đt là 980m
2
thì diện tích đt hộ ông T đang sử dụng thiếu 34m
2
. Hiện trạng thửa
đt 504 (hộ bà B) có diện tích 663m
2
so sánh với diện tích đt được cp trong
Giy CNQSD đt 595m
2
thì diện tích đt hộ B sử dụng thừa 68m
2
. vậy
căn cứ chp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn T vviệc buộc
gia đình bà Trần Thị B trả lại phần đt ln chiếm kể tcuối ngõ đi chung đến cuối
thửa đt nhà B. Giao cho ông Trần Văn TNLQ1 sở hữu tường rào xây gạch
bi (Chân tường cao 0,6 m ) trồng lưới B40 cao 1m, tường dài 8,2m nối tiếp tường
rào xây gạch chỉ do hộ gia đình B xây dựng trị giá 2.261.000 đồng. Cần buộc
ông Trần Văn T và NLQ1 có trách nhiệm liên đới trả cho gia đình bà Trần Thị B
số tiền 2.261.000đ giá trị tường rào xây gạch chỉ trồng lưới B40 dài 8,2m. Không
căn cứ chp nhận yêu cầu của B vngõ đi chung, không căn cứ chp
nhận kháng cáo của ông T, bà B. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều
308 Bộ luật tố tụng dân sự giữ nguyên bản án dân sự thẩm của Tòa án nhân
dân huyện Trực Ninh. Kiến nghị với Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định cần rút kinh
nghiệm với Tòa án nhân dân huyện Trực Ninh về việc khi ông T nộp đơn kháng
cáo quá hạn đã không làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Tòa án cp phúc thẩm để m
phiên họp xét kháng cáo qhạn vẫn làm thủ tục cho ông T đi nộp tiền tạm
ứng án phí phúc thẩm, ông T đưa ra yêu cầu khởi kiện mới tại phiên tòa sơ thẩm
nhưng Tòa án cp sơ thẩm vẫn nhận định nội dung này trong bản án, bà B có yêu
cầu giải quyết quyền lợi ½ ngõ đi chung nhưng Tòa án cp thẩm không làm
thủ tục thụ yêu cầu này nhưng vẫn nhận định quyết định trong bản án. Về
án phí đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: NLQ1, NLQ4, NLQ5, NLQ6, NLQ7, NLQ2 vắng mặt tại
phiên tòa lần thứ hai nhưng đã đơn xin xét xử vắng mặt, họ không kháng
cáo nên việc xét xử vắng mặt họ không ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp
pháp của họ. vậy, căn cứ khoản 2 Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến
hành xét xử vụ án vắng mặt họ. Tòa án cp thẩm còn thiếu sót sau cần rút
kinh nghiệm, ngày 23-09-2024 Tòa án huyện Trực Ninh xét xử tuyên án nhưng
đến ngày 23 tháng 10 năm 2024 ông Trần Văn T mới nộp đơn kháng cáo. Ông T
đã nộp đơn kháng cáo quá hạn 15 ngày nhưng Tòa án cp sơ thẩm không chuyển
hồ cho Tòa án cp phúc thẩm đxét kháng o quá hạn vi phạm quy đnh
trong Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét kháng cáo của Trần Thị B làm trong thời hạn luật định phù hợp
với quy định tại khoản 1 Điều 272; khoản 1 Điều 273; Điều 276 Bộ luật Tố tụng
Dân sự nên được Hội đồng xét xử chp nhận xem xét giải quyết. Mặc ông Trần
8
Văn T kháng cáo quá hạn nhưng Tòa án cp thẩm đã cho ông T nộp tiền tạm
ứng án phí nên Hội đồng xét xử cũng xem t đến yêu cầu kháng cáo của ông T
theo quy định của Pháp luật.
[3] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Trần Văn T khởi kiện cho rằng bà
Trần Thị B ln chiếm đt của gia đình ông tại Xóm P, V, huyện T, tỉnh Nam
Định. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm c khoản
1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Nam Định.
[4] Về quan hệ pháp luật: Ông Trần Văn T có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án
buộc Trần Thị B trả lại gia đình ông chiều rộng khoảng 0,5m đến 0,6m, chiều
dài khoảng 29m, diện tích tranh chp từ 14,5m
2
-17,4m
2
. vậy, quan hệ pháp
luật được xác định là “Tranh chp quyền sử dụng đt” với hộ liền kề Trần Thị
B. Tòa án cp sơ thẩm đã xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chp.
[5] Xét kháng cáo của ông Trần Văn T Trần Thị B thy rằng: Căn cứ
vào kết quả đo đạc thể hiện diện tích hiện trạng thửa đt 5438 mà gia đình ông T
đang sử dụng là 946m
2
(bao gồm cả đt ngõ đi chung diện tích 19,8m
2
). Như vậy,
diện tích hiện trạng thửa đt 5438 926,2m
2
. Thiếu 53,8m
2
đt so với diện tích
đt được cp trong Giy chứng nhận quyền sử dụng đt. Hiện trạng thửa đt 504
của gia đình bà B 663m
2
. Tăng 68m
2
đt so với diện tích đt cp trong Giy
chứng nhận quyền sử dụng đt. So sánh các bản đđịa chính tại khu vực đt tranh
chp qua từng thời kỳ với đồ đo đạc hiện trạng hai thửa đt thể hiện diện tích
hiện trạng thửa đt số 5438 của vchồng ông Trần Văn T đang thiếu 53,8m
2
. Diện
tích hiện trạng thửa đt số 504 của gia đình B thừa 68m
2
. Xung quanh diện tích
đt của hai gia đình đều có mốc giới rõ ràng, không có tranh chp. Quá trình giải
quyết vụ án, ông Trần Văn T yêu cầu gia đình Trần Thị B phải trả cho ông
phần đt bên ngoài tường bao giáp với thửa đt của gia đình B, chiều rộng
khoảng 0,5m đến 0,6m, chiều dài khoảng 29m, diện tích tranh chp từ 14,5m
2
đến
17,4m
2
. Yêu cầu của ông T nằm trong diện tích mà gia đình ông bị thiếu. Hội
đồng xét xử thy việc ông T khởi kiện tranh chp quyền sử dụng đt với gia đình
B căn cứ. Tuy nhiên, qua kiểm tra thực tế thì một phần diện tích đt
ông T yêu cầu một phần thuộc ngõ đi chung, được thể hiện trên bản đồ năm
1992, chỉnh năm 1995 cũng được thể hiện trên Giy chứng nhận quyền sử
dụng đt của ông T, NLQ1 số CM931344 do Sở Tài nguyên & i trường tỉnh
Nam Định cp ngày 23-11-2018. Theo ước lượng trên bản đồ thì diện tích ngõ đi
chung khoảng 19,8m
2
nên chỉ căn cứ chp nhận một phần yêu cầu khởi kiện
của ông T.
[6] Tại phiên tòa sơ thẩm ngày 23-9-2024 ông Trần Văn T yêu cầu gia đình
B phải trả cho gia đình ông 58m
2
đt đã ln chiếm. Xét thy yêu cầu này của
ông T được đưa ra tại phiên tòa thẩm, có sau khi Tòa án đã mở phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hoà giải vượt quá phạm vi
khởi kiện ban đầu cho nên Tòa án sẽ không xem xét đến yêu cầu này của ông T.
9
[7] Về yêu cầu của bị đơn liên quan đến việc sử dụng ngõ đi chung. Xét thy
trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là bà Trần Thị B yêu cầu hộ ông T trả lại
một nửa diện tích đt ngõ cho gia đình bà sử dụng. Tòa án nhân dân huyện Trực
Ninh tiến hành xác minh thu thập chứng cứ tại UBND V, kết quả xác minh:
Tại bản đồ địa chính lập năm 1992, chỉnh lý năm 1995 thể hiện giữa hai thửa 504
của hB và thửa 505 của gia đình ông T (nay là thửa 5438) phần đt ngõ đi
chung. Diện tích đt ngõ đi chung đt công thuộc quản của UBND V,
không ai được sử dụng riêng. vậy, đối với yêu cầu này của Trần Thị B không
căn cứ nên không cũng được Hội đồng xét xử chp nhận.
[8] Về chi phí thẩm định, định giá tài sản 4.000.000 đồng. Do yêu cầu của
ông T được chp nhận nên B phải nộp chi phí thẩm định định giá. Hoàn trả lại
cho ông Trần Văn T số tiền 6.000.000 đồng hiện đang được nộp tại Chi cục thi
hành án dân sự huyện Trực Ninh.
[9] Về án phí dân sự thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn T
được chp nhận nên số tiền ông Trần Văn T đã nộp tạm ứng án phí sẽ được hoàn
trả lại. Trần Thị B phải nộp án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.
[10] Qua những phân tích nêu trên đã cho thy những kết luận trong bản án
sơ thẩm là hoàn toàn phù hợp với những quy định của pháp luật, quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên đương sự được pháp luật bảo vệ không bị xâm hại. Tòa án
cp sơ thẩm đã áp dụng đúng các quy định của pháp luật để giải quyết vụ án. Tại
phiên tòa phúc thẩm ông Trần Văn T Trần Thị B cũng không đưa ra được
các tài liệu, chứng cứ và lý lẽ để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình
căn cứ hợp pháp. vậy, yêu cầu kháng cáo của ông T, B không được
chp nhận cần giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm.
[11] Án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của ông Trần Văn T Trần
Thị B không được chp nhận nên ông T, bà B phải nộp án phí dân sự phúc thẩm.
Số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm ông T, bà B đã nộp sẽ được đối trừ vào số tiền
phải nộp.
[12] Những quyết định khác của bn án thm không bị kháng o,
kháng nghị Hội đồng xét xử không giải quyết, hiu lực pháp lut kể từ ngày
hết thi hạn kháng o, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 166; Điều 175;
Điều 176; Điều 190 của Bộ luật Dân sm 2015; các Điều 166; Điều 170
Điều 203 của Luật Đt đai năm 2013; khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm c khoản 1 Điều 39, Điều 147; Điều 148; khoản 2 Điều 296 của Bộ luật Tố
tụng dân snăm 2015; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-
10
12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Giữ nguyên Quyết định bn án sơ thẩm số 40/2024/DS-ST ngày 23-9-2024
của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Nam Định.
2. Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Trần Văn T, Trần Thị B mỗi người phải
nộp số tiền án pdân sự phúc thẩm 300.000 đồng được đối trừ vào số tiền
300.000 đồng mà ông T, B đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trực
Ninh theo biên lai thu số 0004125 ngày 25-10-2024; số 0004113 ngày 15-10-
2024. Ông T, bà B đã nộp đủ án phí dân sự phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan. Người phải thi hành án dân sự nguyên đơn, bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định
tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND tỉnh Nam Định;
- VKSND huyện Trực Ninh;
- TAND huyện Trực Ninh;
- Chi cục THADS huyện Trực Ninh;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lại Văn Tùng
Tải về
Bản án số 05/2025/DS-PT Bản án số 05/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/DS-PT Bản án số 05/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất