Bản án số 06/2025/DS-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/DS-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 06/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Tô Thị Thúy E. - Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 61/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của Tòa án nhân dân thị xã Duyên Hải
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 06/2025/DS-PT
Ngày: 09 - 01 - 2025
V/v Tranh chấp quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:Ông Lê Thành Trung
Các Thẩm phán: Ông Đặng Văn Hùng
Ông Phạm Văn Long
Thư ký phiên tòa: Huỳnh Thị Hồng Nhả - Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân tnh Trà Vinh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh tham gia phiên a:
Võ Thị Ngọc Hân - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 01 năm 2025 tại Tòa án nhân dân tnh Trà Vinh xét xử phúc
thẩm công khai vụ án thụ lý số: 352/2024/TLPT-DS ngày 13 tháng 12 năm 2024
về việc Tranh chấp quyền sử dụng đất yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất”.
Do Bản án dân sự thẩm số 61/2024/DS-ST ngày 25 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân thị xã Duyên Hải, tnh Trà Vinh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số:173/2024/QĐPT-DS ngày
17 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Thị T, sinh năm 1973 (Có mặt)
Địa ch: Khóm D, thị trấn L, huyện D, tnh Trà Vinh;
- Bị đơn: Ông Bùi Văn B, sinh năm 1931 (Chết)
Địa ch: ấp G, xã L, thị xã D, tnh Trà Vinh;
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của bị đơn:
1. Bà Hà Thị N, sinh năm 1936 (Vắng mặt)
Địa ch: ấp G, xã L, thị xã D, tnh Trà Vinh;
2. Ông Bùi Đình V, sinh năm 1959 (Vắng mặt)
Địa ch: ấp G, xã L, thị xã D, tnh Trà Vinh;
3. Ông Bùi Đức B1, sinh năm 1961 (Vắng mặt)
Địa ch: Khóm C phường A, thị xã D, tnh Trà Vinh;
4. Ông Bùi Văn C, sinh năm 1966 (Có mặt)
2
Địa ch: ấp G, xã L, thị xã D, tnh Trà Vinh;
5. Bà Bùi Thị P, sinh năm 1968 (Vắng mặt)
Địa ch: Khóm P, Phường A, thị xã D, tnh Trà Vinh;
6. Bà Bùi Thị Thu T1, sinh năm 1970 (Vắng mặt)
Địa ch: Khóm P, Phường A, thị xã D, tnh Trà Vinh;
7. Bà Bùi Thị Thanh N1, sinh năm 1975 (Có mặt)
Địa ch: ấp G, xã L, thị xã D, tnh Trà Vinh;
8. Bà Bùi Thị Thanh T2, sinh năm 1977 (vắng mặt)
Địa ch: ấp L, xã D, thị xã D, tnh Trà Vinh;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Sở Tài nguyên và môi trường tnh T (có đơn xin vắng mặt)
Địa ch: Số D đường M, Km C, Phường F, thành phố T, tnh Trà Vinh;
2. Ủy ban nhân dân thị xã D (có đơn xin vắng mặt)
Địa ch: Khóm 1, Phường 1, thị xã Duyên Hải, tnh Trà Vinh
3. Ông Lê Văn B2, sinh năm 1973 (có mặt)
Địa ch: Khóm 4, thị trấn Long Thành, huyện Duyên Hải, tnh Trà Vinh
4. Bà Lê Thị Hng L, sinh năm 1997 (có mặt)
5. Ông Hồ Minh C1, sinh năm 1992 (vắng mặt)
Địa ch: ấp G, xã L, thị xã D, tnh Trà Vinh.
6. Bà Tô Thị Thúy E, sinh năm 1977 (có mặt)
Địa ch: Thôn T, xã Đ, huyện B, tnh Bình Phước.
7. Bà Hà Thị N, sinh năm 1936 (vắng mặt)
8. Ông Bùi Văn C, sinh năm 1966 (có mặt)
9. Bà Cao Thị L1, sinh năm 1978 (vắng mặt)
10 Ông Bùi Thanh N2, sinh năm 1997 (vắng mặt)
11. Bà Bùi Thị Hồng Đ, sinh năm 1995 (vắng mặt)
Cùng địa ch: ấp G, xã L, thị xã D, tnh Trà Vinh.
- Người kháng cáo: Thị Thúy E người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện lời trình bày trong quá trình tham gia tố tụng cũng
như tại phiên tòa của nguyên đơn bà Tô Thị T có nội dung như sau:
Diện tích đất 244,7m
2
thuộc thửa 1156, tờ bản đồ số 5, tọa lạc tại ấp G, xã
L, thị xã D, tnh Trà Vinh nguồn gốc trước năm 1990, ông Tô Văn Đ1 cho ông
Văn Đ2 (cha của Thị T) sử dụng, ông Đ2 nuôi cua tnăm 1990 đến năm
2015 thì cho ông Châu Văn P1, ông Nguyễn Văn C2 sên đất từ đất của ông P1,
3
ông C2 đổ vào phần đất trên. Đến năm 2021, T đổ đất vào phần này bằng
phẳng như hiện nay.
Khi bà T làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa 148
của thì mới biết hộ ông Bùi Văn B đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với diện tích 244,7 m
2
thuộc thửa 1156.
Thị T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Huỷ giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cấp cho ông Bùi Văn B tại thửa 1156, tờ bản đồ số 5, diện tích
334,8m
2
và công nhận cho Tô Thị T quyền sử dụng diện tích 244,7m
2
tại thửa
1156, tờ bản đồ số 5, tọa lạc tại ấp G, xã L, thị xã D, tnh Trà Vinh.
Theo lời khai của bị đơn ông Bùi Văn B và người kế thừa quyền nghĩa vụ tố
tụng của bđơn ông Bùi Văn B trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên
tòa có cùng nội dung như sau:
Nguồn gốc đất tranh chấp tại thửa 1156 của ông Văn Đ1. Vào năm
1991, ông Đ1 u ông B bán (chuyển nhượng) toàn bộ đất của ông trong đó
phần đất tranh chấp. Hiện trạng phần đất tranh chấp mà ông Đ1 bán cho ông B
lúc đó toàn bộ là mương trũng. Việc chuyển nhượng đất giữa ông Đ1 và ông B có
làm giấy tay nhưng sau khi ông B làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ông
B đã để lạc không tìm thấy. Việc ông B nhận chuyển nhượng đất của ông Đ1
nhiều người biết như ông 2 C3, ông 2 T, ông 2 D, vợ ông 9 T3 cùng ấp biết rất
rõ. Gia đình ông B cũng có đặt xà ngôn bắt tôm tự nhiên trong phần đất tranh
chấp này.
Năm 1995, ông B được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 137, tờ
bản đồ số 4 . Đến năm 1996, do nhu cầu nuôi tômnên ông B thuê người đắp
bờ bao chu vi phần đất phía trong, chừa lại một phần đất đất tranh chấp
đất này nước sâu không đắp lại được. Mặc khác, phần đất tranh chấp lúc đó cũng
liền với đất ao của ông Tô Văn Đ2 do trước đó khu vực này bị bể đập. Cũng trong
năm 1996, ông Văn Đ2 là ba của bà Thị T hỏi mướn đất của ông B (hiện
trạng là cái mương mà ông B chừa lại) để nuôi cua.
Năm 2017, khi tiến hành tách thửa 137 thì hộ ông Bùi Văn B được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất (sổ hồng) thửa 1156, tờ bản đồ số 5, diện tích 334,8m
2
cho đến nay. Ông Bùi
Văn B cho rằng không lấn chiếm đất của ai. vậy, ông Bùi Văn B lúc n
sống người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của bị đơn ông Bùi Văn B không
đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của Tô Thị T.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm: Ông Văn B2, Thị Hồng
L, ông Hồ Minh C1, Thị Thúy E ý kiến thống nhất với yêu cầu nội
dung lời trình bày của bà Tô Thị T.
4
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 61/2024/DS-ST ngày 25 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân thị xã Duyên Hải đã tuyên xử:
Căn cứ Điều 26, Điều 39, Điều 147, 157, 158, 165, 166, 227, 228, 244 B
luật tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca
Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Tô Thị T gồm yêu cầu Tòa án
giải quyết huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho ông Bùi Văn B tại thửa
1156, tờ bản đồ số 5 công nhận cho Thị T quyền sử dụng đất diện tích
244,7m
2
tại thửa 1156, tờ bản đồ s5; toạ lạc tại ấp G, L, thị D, tnh Trà
Vinh.
Kích thước, tứ cận đất tranh chấp diện tích 244,7m
2
(ký hiệu A) thuộc 1156,
tờ bản đồ số 5; toạ lạc tại ấp G, L, thị D, tnh Trà Vinh thể hiện tại đồ
khu đất của Văn phòng đăng ký đất đai thị xã D (Kèm theo Bản án này).
Đối với diện tích đất khác tại thửa 1156 ngoài diện tích tranh chấp 244,7m
2
do các đương sự không yêu cầukhông có tranh chấp nên không xem xét giải
quyết trong vụ án này.
Buộc người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông Bùi Văn B gồm
Thị N, ông Bùi Đình V, ông Bùi Đức B1, ông Bùi Văn C, bà Bùi Thị P, Bùi
Thị Thu T1, Bùi Thị Thanh N1, Bùi Thị Thanh T2; những người trong hộ
ông Bùi Văn B phải trả cho Tô Thị T tiền công sức giữ gìn, tôn tạo làm ng
giá trị đất tranh chấp số tiền là 29.364.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Đình ch xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của bà Thị T đã rút lại
yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất cho bà Tô Thị T phần đất diện tích 90,1m
2
thuộc thửa đất số 1156, tờ bản đồ s 5; toạ lạc tại ấp G, xã L, thị D, tnh Trà
Vinh.
Ngoài ra án thẩm còn tuyên tiền án phí nghĩa vụ do chậm thi hành án
quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 15/10/2024 bà Thị Thúy E kháng cáo yêu cầu hủy bản án sơ thẩm
để giải quyết lại, tại phiên tòa phúc thẩm thay đổi yêu cầu kháng cáo đề nghị
5
sửa án thẩm công nhận diện tích đất 244,7m
2
(ký hiệu A) thuộc 1156, tờ bản
đồ số 5, toạ lạc tại ấp G, L, thị D, tnh Trà vinh cho gia đình bà, khi thì
yêu cầu giao cho bà Tô Thị T sử dụng.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Trà Vinh về vụ án:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm các đương
sự đã chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Về nội dung vụ án: Toà án cấp thẩm căn cứ vào quá trình sử dụng đất cũng
như việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa 1156 nhận định xét
xử không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, phù hợp với
quy định pháp luật.
Thị Thúy E người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án
kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử hủy bản án thẩm, tại phiên tòa
phúc thẩm bà Thúy E thay đổi yêu cầu kháng cáo sửa án thẩm công nhận đất
tranh chấp cho nguyên đơn là không có cơ sở chấp nhận.
Từ những phân tích nêu trên, đnghị Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp
nhận kháng cáo của Thị Thúy E, căn cứ khoản 1 Điều 308 BLTTDS năm
2015, giữ nguyên bản án sơ thẩm số 61/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của Tòa án
nhân dân thị xã Duyên Hải, tnh Trà Vinh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra, căn cứ vào kết quả tranh tụng
tại phiên tòa trên sxem xét đầy đủ toàn diện chứng cứ, ý kiến của các bên
đương sự và Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của bà Tô Thị Thúy E trong thời hạn
luật định nên được chấp nhận xét xử phúc thẩm, tại phiên tòa bà Thúy E thay đổi
yêu cầu kháng cáo nhưng trong phạm vi kháng cáo được cấp phúc thẩm chấp nhận
xét xử phúc thẩm. Việc vắng mặt của những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan không ảnh hưởng đến việc xét kháng cáo của bà Thúy E nên Tòa án xét xử
vắng mặt người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
[2] Xét kháng cáo của bà Thị Thúy E yêu cầu các người thừa kế nghĩa v
tố tụng của ông Bùi Văn B trả lại diện tích 244,7m
2
(ký hiệu A) thuộc 1156, tờ
bản đồ số 5, toạ lạc tại ấp G, xã L, thị xã D, tnh Trà Vinh.
Về nguồn gốc đất tranh chấp tại thửa 1156 nguồn gốc của ông Văn
Đ1. T khai cha được ông Đ1 cho, ông Bùi Văn B thì cho rằng ông Đ1
chuyển nhượng cho ông B năm 1991.
Về quá trình sử dụng đất tranh chấp tại thửa 1156, phía gia đình ông B không
trực tiếp sử dụng từ năm 1996. Trước năm 1996, phía T cho rằng T sử dụng
6
nuôi cua, còn phía ông Bùi Văn B sử dụng đặt xà ngôn bắt tôm cá nên không có
cơ sở xác định ai là người trực tiếp sử dụng. Hiện nay ông B, ông Đ1, ông Đ2 đã
chết nên không sở để chứng minh lời khai của đương sự. Lời khai của người
làm chứng bên nguyên đơn và bị đơn cung cấp nhưng không ai trực tiếp biết
thấy việc tặng cho đất giữa ông Đ1 và ông Đ2.
Khi ông Đ2 còn sống ông cũng không đăng ký khai phần diện tích đất
này. Diện tích đất tranh chấp cặp ranh với đất của ông Văn Đ2, ông Đ2
khai đăng đất ca ông được cấp quyền sử dụng đất trong đó thửa 148
diện tích 1.530m
2
hướng Đông giáp với thửa đất tranh chấp nhưng ông D1 không
đăng ký kê khai mà do ông Bùi Văn B kê khai và cấp quyền sử dụng đất thửa s
147 diện tích 1.730m
2
.
Sau khi nhận được giấy chứng nhận quyền sdụng đất tông B ông Đ2
không tranh chấp đất hay có khiếu nại gì đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại thửa 148 và 137.
Quá trình sử dụng năm 2017, ông B tách thửa 137 thành thửa thửa 163
thửa 1156 và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng cũng không có tranh chấp gì.
[3] Thửa đất 148 của ông Văn Đ2 năm 2003 ông Đ2 chuyển quyền sử
dụng lại cho con là Tô Thị Thúy E. Năm 2022 bà Thúy E chuyển nhượng lại cho
bà Tô Thị Thúy
Ngày 17/6/2022, khi đo đạc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
ThT tại thửa 148 thì giữa Thị T Bùi Thị Thanh N1 cũng tự
thỏa thuận xác định lại ranh đất. Theo đó một phần đất tại thửa 1156 của ông B
nhập vào thửa 148 của bà T; phần còn lại của thửa 1156 là thuộc về phía gia đình
ông B nhưng chưa được cập nhật trên bản đồ địa chính. Phần đất tranh chấp là
phần còn lại của thửa 1156 của ông Bùi Văn B.
[4] Tại phiên tòa phúc Thẩm Thị Thúy E cũng thừa nhận toàn bộ đất
của ông Tô Văn Đ2 bà đã chuyển nhượng lại cho chị của bà là Tô Thị T, trên đất
tranh chấp không có tài sản gì của bà và bà cũng không có sử dụng đất. Bà Thúy
E kháng cáo yêu cầu giao đất cho T. Việc kháng cáo yêu cầu của Thúy E
không vì quyền lợi của mình mà vì quyền lợi của người khác nên yêu cầu của bà
không có cơ sở để chấp nhận.
[5] Ý kiến của vđại diện kiểm sát là phù hợp với các tình tiết của vụ án nên
được chấp nhận
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo kháng nghị tiếp
tục có hiệu lực thinh.
7
Về án phí phúc thẩm: Kháng cáo của Thị Thúy E không được chấp
nhận nên bà phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 ca Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ 166 và 203 của Luật đất đai năm 2013;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo củaTô Thị Thúy E.
- Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 61/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của
Tòa án nhân dân thị xã Duyên Hải.
Tuyên xử;
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Tô Thị T gồm yêu cầu Tòa án
giải quyết huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho ông Bùi Văn B tại thửa
1156, tờ bản đồ số 5 công nhận cho Thị T quyền sử dụng đất diện tích
đất 244,7m
2
tại thửa 1156, tờ bản đồ số 5, toạ lạc tại ấp G, xã L, thị xã D, tnh Trà
Vinh.
2. Buộc người kế thừa quyền, nghĩa vụ t tụng của ông i Văn B gồm bà
Thị N, ông Bùi Đình V, ông Bùi Đức B1, ông Bùi Văn C, Bùi ThP,
Bùi Thị Thu T1, bà Bùi Thị Thanh N1, bà Bùi Thị Thanh T2; những người trong
hộ ông Bùi Văn B phải trả cho bà Thị T tiền công sức giữ gìn, tôn tạo làm tăng
giá trị đất tranh chấp số tiền là 29.364.000 đồng.
3.Về án phí phúc thẩm: Thị Thúy E phải chịu 300.000 đồng án phí
phúc thẩm. Bà Thúy E đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu
số 0012894 ngày 15/10/2024 của Chi cục thi hành án thị Duyên Hải nên cấn
trừ, bà Thúy E đã nộp đủ án phí phúc thẩm.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi nh án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và
Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
8
Đặng Văn Hùng Phạm Văn Long
Lê Thành Trung
9
Nơi nhận:
- VKSND tnh Trà Vinh;
- TAND thị xã Duyên Hải;
- Chi cục THADS thị xã Duyên Hải;
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu: TDS, hồ sơ vụ án.
Tải về
Bản án số 06/2025/DS-PT Bản án số 06/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/DS-PT Bản án số 06/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất