Bản án số 26/2025/DS-PT ngày 14/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 26/2025/DS-PT ngày 14/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 26/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: yêu cầu bị đơn trả lại phần đất lấn chiếm có kích thước theo đo đạc thực tế tại Bản vẽ hiện trạng bổ sung đề ngày 10/9/2024 của Công ty TNHH MTV T2 với diện tích là 3,2m2 tọa lạc khóm H, phường H, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 26/2025/DS-PT
Ngày 14 01 2025
V/v tranh chấp quyn s dụng đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Lập
Các Thẩm phán: Ông Đặng Minh Trung
Ông Ninh Quang Thế
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Cà
Mau.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên toà: Ông
Bùi Trung Biển Kiểm sát viên.
Trong các ngày 13 14 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Mau xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 447/2024/TLPT-DS
ngày 29 tháng 10 năm 2024 về việc: Tranh chấp quyn s dụng đất.
Do bn án dân s thẩm s: 313/2024/DS-ST ngày 13 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 350/2024/QĐ-PT ngày 14
tháng 11 năm 2024 gia các đương sự:
- Nguyên đơn:Nguyễn Ngọc T, sinh năm 1995;
Địa ch cư t: Số B, N, khóm H, phường H, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
Người đại din hợp pháp theo ủy quyền của Nguyễn Ngọc T: Ông Lưu
Đức H, sinh năm 1978; địa ch trú: Khóm C, phường G, thành phố C, tỉnh
Mau (Có mặt).
Người bo v quyn li ích hp pháp ca bà Nguyn Ngc T: Quách
Ngc L, là Luật sư của Văn phòng Luật sư Lê Anh T1 thuc Đoàn Luật sư tỉnh C
(Có mt).
- B đơn: Ông Lại Văn S, sinh năm 1968;
Địa ch trú: Hẻm B, Nguyễn Đình C, khóm H, phường H, thành phố C,
tỉnh Cà Mau.
Người đại din hp pháp theo u quyn ca ông Lại Văn S: Nguyn Th
L1, sinh năm 1975; Địa ch trú: Hẻm B, Nguyễn Đình C, khóm H, phường H,
thành phố C, tỉnh Cà Mau (Có mặt).
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyn Th L1, sinh năm 1975 (Có mặt);
Địa ch trú: Hẻm B, Nguyễn Đình C, khóm H, phường H, thành phố C,
tỉnh Cà Mau.
2. Ông Nguyn Lp P, sinh năm 1955 (Vắng mặt);
Địa ch cư trú: S B, N, khóm H, phường H, thành ph C, tnh Cà Mau.
- Người kháng cáo: Nguyễn Ngọc T, là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kin ca Nguyễn Ngọc T trong quá trình giải quyết vụ
án, người đại din hp pháp ca bà T trình bày:
Nguyn Ngc T phần đất ta lc ti s B, đường N, khóm H, phưng
H, thành ph C, gồm: Tha s 153, t bản đồ 50, diện tích 144m
2
tha s
201, t bản đồ 50, din tích 156m
2
đã đưc cp giy chng nhn quyn s dng
đất đứng tên Nguyn Ngc T (nay tha s 50, t bản đồ 47 Bản đồ địa chính
năm 2009). C hai thửa đất này kích thước ngang 10m, chiu dài 30m. Phn
đất này giáp ranh phía hu vi phần đất ca ông Lại Văn S.
Ngun gc hai phần đất ca bà T do cha m là ông Nguyn Lp P bà Lê Th M
V tặng cho. Trước đây vào năm 2000 2003 v chng ông P sang nhượng phn
đất này ca ông Tn P1 (hin ông P1 đã chết). Phần đất khi ông P, V sang
nhưng ca ông P1 đã đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất vi chiu dài
hai cạnh đều 30m, tuy nhiên quá trình sử dụng đất vào năm 2000 thì ông P
xây dng bức tường làm hàng rào v trí 29m. Do thời điểm đó phần đất v trí
30m có ao trũng nên ông P ch xây dng hàng rào v trí đất v trí 29m. Đến
năm 2015, do hàng rào thấp không an toàn nên ông P xây thêm hàng rào cao
khong 2,8m.
Khoảng năm 2007, ông Lại Văn S đến sang nhượng đt ct nhà làm mái che,
lấn qua phần đt v trí 30m nm trong phần đất ca ông P (thời điểm ông S làm
mái che ông không nhớ thời gian nhưng đã hơn 10 năm). Khi đó vì ông P, V
nghĩ là phần đất của mình nên khi nào ly lại cũng được nên không có ý kiến gì.
Đến năm 2017, ông P V tng cho con gái Nguyn Ngc T toàn b hai
phần đt nêu trên. Nay T nhu cu s dng làm li hàng rào nên yêu cu v
chng ông S, L1 tr li phần đất đã xây cất lấn chiếm kích thước ngang
0,8m, dài 01m, din tích 0,8m
2
(tha s 153, t bản đ 50) phần đt ngang
3,2m, dài 01m, din tích 3,2m
2
(tha s 201, t bản đồ 50) ta lc khóm H, phường
H, thành ph C, tnh Cà Mau.
Tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn thay đi yêu cu khi kin, yêu cu b đơn trả
li phần đất ln chiếm kích thước theo đo đc thc tế ti Bn v hin trng b
sung đ ngày 10/9/2024 ca Công ty TNHH MTV T2 vi din tích là 3,2m
2
tọa
lc
khóm H, phường H, thành ph C, tnh Cà Mau.
- Theo ông Lại Văn S trình bày:
Vào năm 2007, vợ chng ông sang nhượng phần đất ca v chng ông
Huỳnh Văn H1 ã chết), Thị L2 kích thước ngang 04m, dài 20m ta lc
khóm H, phường H, thành ph C. V tphần đất v chồng ông sang nhượng
phía sau phần đt ca ông P sang nhương của ông Tn P1. Theo ông được biết
ông P1 cũng sang nhượng phần đất này t ông Huỳnh Văn H1. Việc sang nhượng
đất các bên ch làm giy tay không tiến hành th tc công chứng theo quy đnh vì
tại thời đim này ông H1 chưa được cp giy chng nhn quyn s dụng đất đối
vi phần đt phía sau. Ti thời điểm sang nhượng, v chồng ông đã thanh toán đủ
tin sang nhượng 80 triệu đồng ông H1 đã giao đất cho v chng ông. Ông
Hoàng Đ t sát bức tường nhà ông P kéo v hết phần đất 20m và ct mc
cây da nhưng hiện ti cây dừa đã chặt bỏ. Khi đó các hộ giáp ranh tên vào
t sang nhượng đất ngày 04/6/2007 trong đó v ông P Th M V cùng
ký. Ti thời điểm sang nhượng đất trống, sau khi sang nhượng thì vợ chồng ông
cất nhà trên phần đất. Hin trng ti phần đất tranh chấp nguyên đơn yêu cu thì
vợ chồng ông có xây dựng bức tường, h ga và cống thoát nước vào năm 2007, khi
đó ông P vn biết nhưng không ý kiến gì. Mc phần đt của ông chưa được
cp giy chng nhn quyn s dụng đất nhưng theo sổ mục đất đai bản đồ địa
chính năm 2009 thì phần đất ca ông din tích 81,1m
2
; tuy nhiên hin din tích
thc tế v chồng ông đang s dng gm c diện tích đất tranh chp ch 78,8m
2
.
Ông S xác định ông đang s dng phần đất đã mua của ông H1 kích thước
ngang 04m, dài 20m, không ln chiếm đất ca T, nên không đồng ý yêu cầu
của bà T.
- Theo bà Nguyễn Thị L1 trình bày:
Bà thống nhất với trình bày và yêu cầu của ông S, không có ý kiến bổ sung.
Ti bn án dân s thẩm s: 313/2024/DS-ST ngày 13 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau quyết định:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Ngọc T vviệc buộc
ông Lại Văn S, Nguyn Th L1 tr li phần đt thuc tha s 50, t bản đồ 74
(Bản đồ địa chính năm 2009) kích thước theo đo đạc thc tế ti Bn v hin
trng (bổ sung) ngày 10/9/2024 ca Công ty TNHH MTV T2 vi diện tích là 3,2m
2
tọa lạc khóm H, phường H, thành ph C, tnh Cà Mau.
Ngoài ra, án thm còn tuyên về chi phí tố tung, án phí quyền kháng
cáo của đương sự.
Ngày 24/9/2024, Nguyễn Ngọc T đơn kháng cáo, yêu cầu sửa bản án
thẩm, buc b đơn trả li phần đất ngang 0,8m, dài 1m = 0,8m
2
ti tha s 201
t bản đồ s 50 theo giy chng nhận QSDĐ số X928312 do UBND thành ph C
cp ngày 21/7/2003 phần đất ngang 3,2m, dài 1m = 3,2m
2
ti tha s 153 t
bản đồ s 50 theo giy chng nhận QSDĐ số O 440571 do UBND thành ph C cp
ngày 28/3/2000 đt tọa lạc s 214 A, Nguyễn Đình C, khóm H, phường H, thành
ph C, tnh Cà Mau
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện của Nguyễn Ngọc T xác định do
nhm ln khi làm đơn kháng cáo, nên thay đi yêu cu kháng cáo, ch yêu
cu b đơn trả li phần đất ngang 3,2m, dài 1m = 3,2m
2
ti tha s 153 t bản đồ
s 50 theo giy chng nhn quyn s dụng đất s O 440571 cp ngày 28/3/2000.
Phần tranh luận tại phiên toà:
Luật Lam phát B: Phần đất tranh chp nm trong Giy chng nhn quyn
s dụng đất ca bà T đưc cp. Theo Giy chng nhận được cp cho bà T phần đất
kích thước chiều dài 30m, nhưng theo đo đc thc tế phần đất T t mt
tiền đến hàng rào không đủ 30m. Phần đt ông S sang nhượng ch lp giấy tay, đến
nay cũng chưa được cp Giy chng nhn quyn s dụng đất. Do đó, kiến ngh Hi
đồng xét x chp nhn kháng cáo ca bà T, sa bản án sơ thẩm, chp nhn yêu cu
khi kin ca bà T.
Ông H phát biu: H ga, đường thoát nước ca gia đình ông S s dng
không nm trên phần đất tranh chp. Phần đất tranh chp phần đất gia đình ông
P dùng để s dụng làm đường thoát nước của gia đình.
L1 phát biu: Phần đất gia đình bà sdụng do sang nhượng ca ông
H1 năm 2007; khi sang nhưng phần đất đã cắm mốc ranh đt giữa đất ông P
với đất ông H1, gia đình đã quản sử dụng đất t năm 2007 đến nay. Theo S
mục năm 2009 thì phần đất của gia đình diện tích 81,1m
2
, nhưng theo
đo đc thc tế din tích ch 78,8m
2
. Gia đình không lấn chiếm đất ca
T. Do đó, yêu cầu Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca T, gi
nguyên bản án sơ thẩm.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Mau tham gia phiên toà phát biểu:
Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khon 1 Điu 308 ca B lut Tố tụng dân sự,
không chấp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Ngọc T, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Xét kháng cáo của bà Nguyễn Ngọc T, Hội đồng xét x xét thy:
[1] Ti phiên toà phúc thẩm, người đi din hp pháp ca T thay đổi
yêu cu kháng cáo, không yêu cu buc ông Lại Văn S tr phần đất ngang 0,8m,
dài 1m = 0,8m
2
ti tha s 201 t bản đồ s 50 theo giy chng nhận QSDĐ số
X928312 do UBND thành ph C cp ngày 21/7/2003. Chỉ yêu cầu buộc ông S tr
phần đất ngang 3,2m, dài 1m = 3,2m
2
ti tha s 153 t bản đ s 50 theo giy
chng nhận QSDĐ s O 440571 do UBND thành ph C cp ngày 28/3/2000. Xét
việc thay đi yêu cu kháng cáo ca T không vượt quá phm vi kháng cáo ban
đầu theo quy đnh ti khoản 2 Điều 284 ca B lut T tng Dân sự, nên đưc Hi
đồng xét x chp nhn.
[2] Xét v ngun gốc đất quá trình sdụng đất của các bên đương sự,
thấy rằng:
[2.1] Đối với phần đất T sử dụng: Vào năm 2000, Th M V
nhận chuyển nhượng của ông Tấn P1 (hiện ông P1 đã chết) phần đất thuộc thửa
số 144, tờ bản đồ 50, diện tích 144m
2
tọa lạc khóm H, phưng H, thành ph C;
V được Ủy ban nhân dân tỉnh C cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số O
440571 ngày 28/3/2000. Đến năm 2003, v chồng ông P, V tiếp tục nhận
chuyển nhượng của ông Tấn P1 phần đất thuộc thửa số 201, tờ bản đồ 50,
diện tích 156m
2
, phần đất này tiếp giáp liền kề với thửa đất số 144, tờ bản đồ 50
(phần đất ông P1 do nhận chuyển nhượng của ông Huỳnh Văn H1 Thị
L2); Ông P, V được Ủy ban nhân dân thành phố C cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số X 928312 ngày 21/7/2003. Tại phiên toà, người đại diện hợp của bà
T xác định phần đt ông P V chuyển nhượng của ông P1 từ năm 1998, 1999
nhưng làm giấy tay; đến năm 2000, 2003 mới lập thủ tục chuyển nhượng theo quy
định để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dng đất. Sau khi nhận chuyển
nhượng, vào năm 2000 ông P xây dựng bức tường hàng rào phía sau phần đất,
giáp với phần đất hiện nay tranh chấp đquản sdụng đất. Đến năm 2015, ông
P V xây thêm bức tường hàng rào đã xây vào năm 2000 cao lên 2,8m như
hiện nay. Đến năm 2017, vợ chồng ông P tặng cho lại toàn bộ phần đất trên cho
con gái tên Nguyễn Ngọc T, T quản sử dụng đất đến năm 2023 phát sinh
tranh chấp với ông S1
[2.2] Đối với phần đất ông S sdụng: Ngày 04/6/2007, ông S nhận chuyển
nhượng của ông Huỳnh Văn H1, Thị L2 phần đất kích thước ngang 04m,
dài 20m, diện tích 80m
2
, đất tọa lc khóm H, phường H, thành ph C, vtrí phần
đất tiếp giáp với hậu đất của ông P. Việc thỏa thuận chuyển nhượng giữa các bên
chỉ làm giấy tay, không tiến hành thủ tục công chứng theo quy định. Theo tờ sang
nhượng đất ngày 04/6/2007 ký giữa ông S với ông H1 có vợ ông P là bà Lê Th M
V ký giáp ranh. Sau khi nhận chuyển nhượng, ông S tiến hành xây bức tường hàng
rào áp sát với bức tường hàng rào của ông P đã xây t năm 2000, làm hố ga, cống
thoát nước (vị trí bức tường, hố ga, cống thoát nước nằm trên phần đất hiện nay
tranh chấp) và xây cất nhà sinh sống trên phần đất từ năm 2007 cho đến nay.
[3] Đối với phần đất tranh chấp, theo đo đạc diện tích 3,2m
2
(kích thước
ngang 04m; chiều dài cạnh 0,84m cạnh 0,75m): Từ trước đến nay ông P, V
và cả chị T đều không trực tiếp quản lý sử dụng đất, mà do gia đình ông S trực tiếp
quản lý sử dụng từ khi nhận chuyển nhượng đất của ông H1 L2 từ năm 2007
đến nay. Từ năm 2007, trên phần đất tranh chấp ông S đã xây bức tường hàng rào
áp sát với bức tường hàng rào của ông P đã xây vào năm 2000, đồng thời làm hố
ga, đặt cống thoát nước trên phần đất nhưng phía gia đình ông P, V cũng không
ngăn cản và cũng không có ý kiến gì; từ m 2007 đến khi ông P và bà V tặng cho
phần đất cho bà T và những năm tiếp theo sau khi bà T được tặng cho thì ông P, bà
V, cũng như T cũng không ý kiến cũng không tranh chp đối với phần
đất gia đình ông S đã sử dụng. Như vậy thể hiện ông P, V cũng như chT đã
mặc nhiên thừa nhận việc sdụng đất của ông S. Đến năm 2023, T mới phát
sinh tranh chấp với ông S.
[4] Quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm, ông P là người đại diện của bà
T cho rằng phần đất chuyển nhượng của ông P1 chiều dài 30m, do tại vị trí 30m
mương trũng nên khi xây hàng rào vào năm 2000 xây vị trí chiều dài 29m. Tại
cấp phúc thẩm, ông H người đại diện của T cho rằng ông P xây hàng rào ở vị
trí 29m, còn lại 01m vị trí 30m ông P dùng để làm đường thoát ớc. Xét lời
trình bày của ông P ông H là không thống nhất nhau không sthuyết
phục, bởi lẽ: Nếu theo ông P trình bày tại vị trí phần đất tranh chấp trước đây
mương trũng nên ông không xây bức tường hàng rào được thì sao ông S lại xây
được; nếu theo trình bày của ông H cho rằng phần đất tranh chấp ông P chừa lại để
làm đường thoát ớc thì sao từ năm 2007 ông S xây bức tường rào, làm hố ga,
đặt cống thoát nước, làm cản trở việc sử dụng đường thoát nước của gia đình ông P
nhưng gia đình ông P cũng không ý kiến gì. Quá trình giải vụ án, phía T
không có tài liệu chứng cứ gì chứng minh phần đất tranh chấp là của ông P và bà V
(tặng cho T) ngoài việc căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được
cấp có kích thước chiều dài là 30m.
[5] Mặc khác, theo giấy sang nhượng ngày 04/6/2007 thì phần đất ông S
chuyển nhượng của ông H1, L2 kích thước ngang 04m, dài 20m, diện tích
80m
2
; thực tế đo đạc hiện trạng phần đất ông S đang quản lý, sử dụng bao gồm
phần đất tranh chấp diện tích 78,8m
2
(kích thước chiều dài cạnh 19,99m
cạnh 19,8m), không vượt so với diện tích, kích thước phần đất nhận chuyn
nhượng.
[6] Hơn nữa, ti biên bản phiên toà thm ngày 13/9/2024, Hi đồng xét
x hi ông P: “ Thời điểm ông cơi nới hàng rào lên lần 02 con mương có được san
lấp chưa?”, thì ông P tr lời: “Năm 2002 ông H1 đã bồi đắp phần đất phía sau để
phân lô bán nền”.
[7] T nhận đnh trên, xét thấy chưa sở để xác đinh phần đất tranh
chấp theo đo đạc thực tế diện tích 3,2m
2
nêu trên ca T do gia đình ông S ln
chiếm; Toà án cấp thẩm không chp nhn yêu cu khi kin ca T căn
cứ. Do đó, cp phúc thm không chấp nhận kháng cáo T, giữ nguyên bản án
thm là phù hợp.
[8] Án phí dân sự phúc thẩmT phi chịu theo quy định.
[9] Các quyết định khác ca bản án sơ thẩm không b kháng cáo, kháng ngh
hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh nên không đặt
ra xem xét.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khon 1 Điu 308 của B luật Tố tụng dân sự; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi quy
định v án phí, l phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Ngọc T.
Giữ nguyên bn án dân s thẩm s: 313/2024/DS-ST ngày 13 tháng 9
năm 2024 của Toà án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Ngọc T về việc yêu cầu
buộc ông Lại Văn S, bà Nguyn Th L1 tr li phần đt thuc tha s 50, t bản đồ
74 (Bản đồ địa chính năm 2009) kích thước theo đo đạc thc tế ti Bn v hin
trng (bổ sung) ngày 10/9/2024 của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
T2 vi diện tích là 3,2m
2
tọa lạc khóm H, phường H, thành ph C, tnh Cà Mau.
(Có Bãn vẽ hiện trạng kèm theo)
Chi phí tố tụng: Bà Nguyễn Ngọc T phi chịu chi phí đo đc 9.156.000 đồng
và thẩm định giá 6.000.000đồng, bà T đã nộp xong.
Án phí dân s thẩm: Bà Nguyễn Ngọc T phải chịu 2.016.000 đồng. Ngày
03/01/2024, bà T đã dự nộp 600.000 đồng theo biên lai số 0007886 của Chi cục thi
hành án dân sự thành phố Cà Mau, đi tr T còn phải nộp tiếp 1.416.000 đồng.
Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Nguyễn Ngọc T phải chịu 300.000 đồng. Ngày
27/9/2024, bà T đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0009296 của Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Mau, tỉnh Mau đưc đối tr chuyển thu án
phí.
Các quyết đnh khác ca bản án thẩm không bkháng cáo, kháng nghị hiệu
lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut
thi hành án dân s thì người được thi hành án dân s, người phi thi hành án dân
s có quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các điu 6, 7, 7a, 7b và 9 Lut
thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30
Lut thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau;
- Chi cục THADS thành phố Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Lập
Tải về
Bản án số 26/2025/DS-PT Bản án số 26/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 26/2025/DS-PT Bản án số 26/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất