Bản án số 123/2024/HNGĐ-ST ngày 31/12/2024 của TAND huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 123/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 123/2024/HNGĐ-ST ngày 31/12/2024 của TAND huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ngọc Hiển (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 123/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: t/c xin ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN N
TỈNH C
Bản án số: 123/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 31 12 2024
V/v “Tranh chấp xin ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH C
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Cao Thị Dung.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đào Văn Tươi.
Ông Trần Thanh Liêm.
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Ân Tình Thư ký Toà án nhân dân huyện
N, tỉnh C.
Ngày 31 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 215/2024/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 10 năm
2024 về “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
89/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 11 năm 2024 Quyết định hoãn phiên
toà số: 75/2024/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hoàng L, sinh năm 1977 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: p Đ, xã T, huyện N, tỉnh C.
- Bị đơn: Bà Phan Thị H, sinh năm 1982 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: p Đ, xã T, huyện N, tỉnh C.
NỘI DUNG CỦA VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện ngày 20 tháng 9 năm 2024 nguyên đơn ông Nguyễn
Hoàng L trình bày: Phan Thị H tự nguyện chung sống với nhau o năm
2000, không đăng kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều
mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, thường hay cự cãi, tính tình
không hòa hợp. Nay xét thấy không còn tình cảm vợ chồng, hôn nhân không hạnh
phúc nên yêu cầu ly hôn với bà Phan Thị H.
Về con chung: H 02 người con chung tên Nguyễn Hoài B, sinh
năm 2000 Nguyễn Hoài A, sinh ngày 01/01/2007. Sau khi ly hôn, ông yêu cầu
được nuôi dưỡng Nguyễn Hoài A theo nguyện vọng của con, không yêu cầu cấp
2
dưỡng nuôi con. H không phải cấp dưỡng nuôi con quyền thăm nom,
chăm sóc con theo luật định. Đối với Nguyễn Hoài B đã trưởng thành nên không
yêu cầu xem xét.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Phan Thị H đã được Tòa án tống đạt hợp lcác văn bản ttụng đã
triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng bà H vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý
kiến, yêu cầu gì khác.
Tại phiên toà, ông L có mặt vẫn bảo lưu quan điểm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Ông Nguyễn Hoàng L khởi kiện xin ly hôn với Phan Thị
H, địa chỉ: Ấp Đ, xã T, huyện N, tỉnh C nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện N, tỉnh C theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự.
Ông Nguyễn Hoàng L đơn xin xét xử vắng mặt, Phan Thị H vắng mặt
không có lý do, n cứ khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự xét xử vắng
mặt ông L, bà H tại phiên tòa.
[2] Về hôn nhân: Ông Nguyễn Hoàng L Phan Thị H tự nguyện chung
sống vào năm 2000, tuy nhiên không đăng ký kết hôn theo quy định. Trong quá
trình chung sống, ông L xác định xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng không còn tình
cảm nên hôn nhân không hạnh phúc tại phiên toà hôm nay ông L vẫn cương
quyết yêu cầu ly hôn với H. Xét thấy, việc ông L H chung sống với nhau
như vợ chồng tnăm 2000 đến nay không đăng kết hôn theo quy định nên
không được pháp luật thừa nhận. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 14, Điều 53 Luật
Hôn nhân gia đình không công nhận ông Nguyễn Hoàng L Phan Thị H
vợ chồng.
[3] Về con chung: Ông L H 02 người con chung tên Nguyễn Hoài B,
sinh năm 2000 Nguyễn Hoài A, sinh ngày 01/01/2007. Sau khi ly hôn, ông L
yêu cầu được nuôi dưỡng Nguyễn Hoài A theo nguyện vọng của con, không yêu
cầu cấp dưỡng nuôi con, không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, tại Đơn
nguyện vọng đề ngày 13/12/2024, cháu Hoài A nguyện vọng được sống cùng
ông L. Bà H đã được Toà án thông báo về yêu cầu giải quyết việc nuôi con của ông
L, tuy nhiên không có ý kiến phản hồi. Do đó, để không làm xáo trộn cuộc sống
cũng như để đảm bảo điều kiện phát triển bình thường về mọi mặt của cháu Hoài A
nên cần giao cháu Nguyễn Hoài A cho ông L nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định
tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. H không phải cấp dưỡng nuôi con và có
quyền thăm nom, chăm sóc con theo luật định. Đối với Nguyễn Hoài B đã trưởng
thành nên không yêu cầu xem xét.
3
[4] Về tài sản chung; nợ thu; nợ trả: Không yêu cầu nên không đặt ra xem
xét giải quyết.
[5] Về án phí: Căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án thì ông Nguyễn Hoàng L phải nộp 300.000 đồng. Ông L đã dự nộp 300.000
đồng theo biên lai thu tiền số 0015170 ngày 17 tháng 10 năm 2024 tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện N được chuyển thu.
[6] Các đương sự có quyền kháng cáo theo luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật tố tụng
Dân sự; khoản 1 Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:
Về hôn nhân: Không công nhận ông Nguyễn Hoàng L Phan Thị H
vợ chồng.
Về con chung: Giao người con chung tên Nguyễn Hoài A, sinh ngày
01/01/2007 cho ông Nguyễn Hoàng L ni dưỡng. Phần cấp dưỡng nuôi con
đương sự không yêu cầu. Đối với Nguyễn Hoài B, sinh năm 2000 đã trưởng thành
nên đặt ra xem xét.
H không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc
giáo dục con không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm con
để gây ảnh hưởng đến việc nuôi con của ông L.
Về tài sản chung; nợ thu; nợ trả: Không yêu cầu n không đặt ra xem xét
giải quyết.
Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm ông Nguyễn Hoàng L phải nộp
300.000 đồng. Ông L đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0015170
ngày 17 tháng 10 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N được chuyển
thu.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật
4
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được quy đnh tại Điều 30 của Luật Thi
hành án dân sự.
Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện N;
- Chi cục THADS huyện N;
- TAND tỉnh C;
- UBND xã Tân Ân Tây;
- Lưu hồ sơ, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Cao Thị Dung
Tải về
Bản án số 123/2024/HNGĐ-ST Bản án số 123/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 123/2024/HNGĐ-ST Bản án số 123/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất