Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST ngày 31/12/2024 của TAND huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 47/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST ngày 31/12/2024 của TAND huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lộc Bình (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 47/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LỘC BÌNH
TỈNH LẠNG SƠN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 47/2024/HNGĐ-ST
Ngày 31-12-2024
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Tuyết Mai;
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hoàng Thị Giang;
Ông Lý Quang Ngọc.
-Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Nhật Trang - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Lộc
Bình, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn tham
gia phiên toà: Hứa Thùy Nga - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lộc Bình,
tỉnh Lạng Sơn xét xử thẩm ng khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số:
117/2024/TLST-HNGĐ, ngày 26 tháng 11 năm 2024 về việc "Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn" theo Quyết định đưa v án ra xét xử số:
44/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 17 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lâm Thị N, sinh năm 2004; địa chỉ: Thôn N, T, huyện
L, tỉnh Lạng Sơn; vắng mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp của nguyên đơn: Phạm Thị T, Luật
sư, thực hiện trợ giúp pháp của Trung tâm trợ giúp pháp Nhà nước tỉnh L;
có mặt.
- Bị đơn: Anh Văn K, sinh năm 1996; địa chỉ: Thôn N, T, huyện L,
tỉnh Lạng Sơn; vắng mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp của bị đơn: Bạch Ánh T1, Luật sư,
thực hiện trợ giúp pháp của Trung tâm trợ giúp pháp Nhà nước tỉnh L;
mặt.
NỘI DUNG VÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 21/11/2024, các lời khai sau đó trong
quá trình tiến hành tố tụng, nguyên đơn chị Lâm Thị N trình bày:
2
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Văn K được tự do tìm hiểu, tự nguyện
kết hôn, sống chung vợ chồng, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân T,
huyện L, tỉnh Lạng Sơn ngày 15/11/2022. Sau khi chung sống vợ chồng được một
thời gian thì hai vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do anh Văn K chị không tìm
được tiếng nói chung trong cuộc sống, không cùng quan điểm sống nên dẫn đến
vợ chồng cãi chửi nhau thường xuyên. Mâu thuẫn vợ chồng đã được bạn bè, gia
đình khuyên bảo nhiều lần nhưng không được, việc mâu thuẫn chưa báo chính
quyền địa phương giải quyết, chỉ giải quyết nội bộ trong gia đình. Chị nhận thấy
vợ chồng không tìm được tiếng nói chung dẫn đến mâu thuẫn trầm trọng nên đến
khoảng tháng 2/2023 thì chị về nhà me đẻ là Thị N1 sinh sống đến nay, vợ
chồng cũng ly thân từ đó đến nay, không liên lạc với nhau. Nay chị xác định tình
cảm vợ chồng với anh Lý Văn K không còn nên xin ly hôn.
V con chung: Có 01 con chung cháu Thị Thúy T, sinh ngày
17/9/2022, khi ly hôn chị yêu cầu anh Văn K nuôi con, chị không cấp dưỡng
nuôi con, chị hiện nay làm tdo, thu nhập không ổn định, cũng không chỗ
ổn định. Trường hợp anh Văn K yêu cầu cấp dưỡng chị cũng nhất trí cấp dưỡng
nuôi con là 1.000.000 đồng/tháng.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Chị đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải và giải quyết, xét xử vắng mặt
chị.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Chị
Lâm Thị N và anh Lý Văn K có mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống hiện nay
đã không quan tâm, yêu thương nhau, đã sống ly thân, do đó căn cứ Điều 51, Điều
56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu của chị Lâm Thị N được ly hôn với anh Văn K. Về con chung: Đề nghị
Hội đồng xét xử giao 01 con chung cháu Thị Thúy T, sinh ngày 17/9/2022
cho anh Lý Văn K trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục chị Lâm Thị N
trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung là 1.000.000 đồng/tháng cho đến khi con
chung đủ 18 tuổi. Về tài sản chung, nợ chung không có, không yêu cầu Toà án
giải quyết, đề nghị miễn án phí ly hôn sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con cho
chị Lâm Thị N do chLâm Thị N người dân tộc thiểu số thường xuyên sinh
sống tại vùng kinh tế - hội đặc biệt khó khăn, đã có đơn xin miễn tạm ứng án
phí, miễn án phí.
Quá trình tố tụng, lấy lời khai và đơn vắng mặt, anh Lý Văn K trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Văn K trình bày về điều kiện kết hôn, thời
gian kết hôn và con chung đúng như chị Lâm Thị N đã trình bày. Anh Lý Văn K
thừa nhận trong quá trình sống do chị Lâm Thị N không chăm lo gia đình nên anh
nhắc nhở mắng chị Lâm Thị N, không đánh chị Lâm Thị N bao giờ, chị Lâm
Thị N và anh cũng mới ly thân được khoảng 02 tháng, anh liên lạc để nói chuyện
với chị Lâm Thị N nhưng không được, anh không biết chị Lâm Thị N đi đâu, làm
gì. Anh xác định còn tình cảm vợ chồng với chị Lâm Thị N mong muốn vợ chồng
về đoàn tụ để cùng nuôi dạy con cái, tuy nhiên nay chị Lâm Thị N cương quyết
3
ly hôn anh cũng nhất trí.
Về con chung: Anh Lý Văn K đồng ý được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc
và giáo dục con chung là cháu Lý Thị Thúy T, sinh ngày 17/9/2022 ; anh yêu cầu
chị Lâm Thị N phải cấp dưỡng nuôi con chung 1.000.000 đồng/tháng đến khi
con đủ 18 tuổi. Vợ chồng không tài sản chung và không vay nợ ai. Đồng
thời anh Lý Văn K xin được giải quyết vắng mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày: Chị Lâm Thị
N yêu cầu ly hôn với anh Văn K, anh Văn K cũng nhất trí. Do đó căn cứ
Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu của chị Lâm Thị N được ly hôn với anh Văn K. Về con
chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao 01 con chung là cháu Lý Thị Thúy T, sinh
ngày 17/9/2022 cho anh Văn K trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
chị Lâm Thị N trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung 1.000.000 đồng/tháng
cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Về tài sản chung, nợ chung không có, không
yêu cầu Toà án giải quyết.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng
Sơn:
Về tố tụng: Từ khi thụ vụ án trong quá trình giải quyết vụ án, tại phiên
tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án thực hiện đúng các quy
định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành, thực hiện
đúng các quy định tại các Điều 70, Điều 71, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện
đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 75, Điều 76 Bộ luật Tố tụng dân
sự. Nguyên đơn, bị đơn đều đơn xin xét xvắng mặt do đó Hội đồng xét xử
vẫn tiến hành xét xử vụ án đúng quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Lâm Thị N anh Văn K được tự do tìm
hiểu, tự nguyện kết hôn, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T vào ngày
15/11/2022. Sau khi chung sống vợ chồng được một thời gian thì hai vợ chồng
xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không còn tình cảm,
không quan tâm, yêu thương nhau và đã sống ly thân. Chị Lâm Thị N yêu cầu ly
hôn với anh Văn K, tại biên bản lấy lời khai của anh Văn K thể hiện anh
Văn K mong muốn vợ chồng quay vđoàn tụ nuôi dạy con cái nhưng chị Lâm
Thị N cương quyết ly hôn anh Văn K vẫn chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của
chị Lâm Thị N. Do đó có đủ căn cứ để xác định tình trạng hôn nhân của chị Lâm
Thị N và anh Văn K đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu
thuẫn vợ chồng không còn khả năng hàn gắn. Xét yêu cầu ly hôn của chị Lâm Thị
N có căn cứ do đó đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn
nhân gia đình chấp nhận yêu cầu của chị Lâm Thị N được ly n với anh
Văn K.
Về con chung: Chị Lâm Thị N và anh Lý Văn K01 con chung là cháu Lý Th
Thúy T, sinh ngày 17/9/2022. Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Lâm Thị N có
ý kiến khi ly hôn yêu cầu anh K nuôi con chị cấp dưỡng nuôi con 1.000.000
4
đồng/tháng đến khi con đủ 18 tuổi. Tại biên bản ghi lời khai anh Văn K nhất
trí trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung và yêu cầu chị Lâm Thị N
trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung 1.000.000 đồng/tháng cho đến khi
con chung đ18 tuổi. Xuất phát từ lợi ích mọi mặt của cháu Thị Thúy T đề
nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại các Điều 81, 82, 83,107, 110, 116 Luật
hôn nhân và gia đình xử cho anh Lý Văn K được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục cháu Thị Thúy T, chị Lâm Thị N phải cấp dưỡng nuôi con
1.000.000 đồng/tháng cho đến khi cháu T đủ 18 tuổi, chị Lâm Thị N quyền
thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
Về tài sản chung nợ chung không do vậy không đề nghị Hội đồng xét
xử xem xét giải quyết.
Về án phí: Chị Lâm Thị N được miễn án phí ly hôn án phí cấp dưỡng
nuôi con theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thtục tố tụng: Đây phiên tòa triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, nguyên
đơn bị đơn vắng mặt, đơn xin giải quyết vắng mặt. Căn cứ theo quy định tại
khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị Lâm Thị N Văn K theo quy
định của pháp luật.
[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện
yêu cầu ly n, giải quyết tranh chấp nuôi con khi ly hôn vì vậy quan hệ pháp luật
là "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn" theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật
Tố tụng dân sự. Bị đơn anh Văn K, trú tại thôn N, T, huyện L, tỉnh
Lạng Sơn. Do đó, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự, thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện
Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lâm Thị N và anh Lý Văn K đăng kết hôn
tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện L, tỉnh Lạng Sơn, theo Giấy chứng nhận kết hôn
số 37/2022, ngày 15/11/2022, đây là hôn nhân hợp pháp được pp luật công nhận
và bảo vệ. Quá trình chung sống, chị Lâm Thị N và anh Lý Văn K phát sinh mâu
thuẫn do bất đồng quan điểm, tình cảm vợ chồng lạnh nhạt, không còn quan tâm,
yêu thương nhau. Chị Lâm Thị N xin ly hôn anh Văn K cũng nhất trí. Hội đồng
xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân của chị Lâm Thị N và anh Lý Văn K đã trầm
trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn vợ chồng không còn khả
năng hàn gắn. Do đó yêu cầu ly hôn của chị m Thị Nhất L có căn cứ nên được
chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014.
[4] Về con chung: Chị Lâm Thị N và anh Văn K 01 con chung
cháu Lý Thị Thúy T, sinh ngày 17/9/2022. Chị Lâm Thị N yêu cầu anh Lý Văn K
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm c, giáo dục con chung và chị cấp dưỡng nuôi con
chung 1.000.000 đồng/tháng đến khi con chung đủ 18 tuổi. Anh Lý Văn K cũng
5
nhất trí. Xét thấy anh Lý Văn K làm công nhân, có thu nhập khoảng 15.000.000
đồng/tháng, có chỗ ở ổn định và từ khi ly thân cháu Lý Thị Thúy T vẫn được anh
Văn K chu cấp tiền ăn, nhu cầu sống vẫn đảm bảo, chị m Thị N không
nghề nghiệp đảm bảo. Do vậy Hội đồng xét xử giao con chung cháu Thị
Thúy T cho anh Lý Văn K trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi
đủ 18 tuổi hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật. Về cấp dưỡng nuôi
con chung, do anh Lý Văn K yêu cầu chị Lâm Thị N cấp dưỡng nuôi con chung
là 1.000.000 đồng/tháng và chị Lâm Thị N cũng có ý kiến nhất trí cấp dưỡng con
chung 1.000.000 đồng/tháng. Do vậy chLâm Thị N nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con chung 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/tháng, thời điểm thực hiện cấp
dưỡng bắt đầu từ tháng 01/2024, cho đến khi cháu Thị Thúy T đủ 18 tuổi.
Trường hợp chị Lâm Thị N chậm thực hiện cấp dưỡng thì phải chịu lãi xuất theo
quy định. Chị Lâm Thị N quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được
cản trở.
[5] Về tài sản chung nchung: Chị Lâm Thị N anh Văn K xác
định vợ chồng không yêu cầu giải quyết về có tài sản chung, không có nợ chung.
Do vậy Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Chị Lâm Thị N được miễn án phí ly hôn thẩm án phí
cấp dưỡng nuôi con do là người dân tộc thiểu số (dân tộc Sán Chỉ), sống tại xã T,
huyện L, tỉnh Lạng Sơn là vùng điều kiện kinh tế - hội đặc biệt khó khăn,
đã đơn xin miễn tạm ứng án phí, miễn án phí theo điểm đ khoản 1 Điều 12,
Điều 14, Điều 15 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá 14 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
[7] Xét thấy ý kiến của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn, bị đơn tại phiên tòa căn cứ phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử
nên được chấp nhận.
[8] Xét thấy ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa căn cứ nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[9] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo
Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều
83; Điều 107, Điều 110, Điều 116, Điều 117 của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014;
Căn cứ vào Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 271, khoản 1 Điều 273; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật T
tụng dân sự;
6
Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14, Điều 15 Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội khoá 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Toà án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lâm Thị N được ly n với anh
Văn K. (Đăng ký kết hôn số 37/2022, đăng ngày 15/11/2022 tại Ủy ban nhân
dân xã T, huyện L, tỉnh Lạng Sơn)
2. Vcon chung: Giao 01 con chung cháu Thị Thúy T, sinh ngày
17/9/2022 cho anh Lý Văn K trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục đến khi
đủ 18 tuổi. Chị Lâm Thị N nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung 1.000.000
đồng (một triệu đồng)/tháng, thời điểm thực hiện cấp dưỡng bắt đầu từ tháng
01/2025, cho đến khi cháu Lý Thị Thúy T đủ 18 tuổi.
Chị Lâm Thị N quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được
cản trở chị Lâm Thị N thực hiện quyền này.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ
cấp dưỡng, người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án mà người phải thi
hành án chậm trả tiền thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại Điều 357,
Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian và số tiền chậm
thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Về án phí: Chị Lâm Thị N được miễn án phí ly hôn sơ thẩm và miễn án
phí cấp dưỡng nuôi con.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn;
- CC THADS huyện L, tỉnh Lạng Sơn;
- Ủy ban nhân dân xã T, huyện L;
- Các đương sự;
- NBV QLI HP;
- Lưu: Hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Thị Tuyết Mai
Tải về
Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST Bản án số 47/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất