Bản án số 39/2024/HNGĐ- ngày 18/12/2024 của TAND TP. Kon Tum, tỉnh Kon Tum về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 39/2024/HNGĐ-

Tên Bản án: Bản án số 39/2024/HNGĐ- ngày 18/12/2024 của TAND TP. Kon Tum, tỉnh Kon Tum về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Kon Tum (TAND tỉnh Kon Tum)
Số hiệu: 39/2024/HNGĐ-
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ ly hôn giữa chị Bùi Nguyễn Ngọc M với anh Nguyễn Hữu Ph
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ KONTUM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KONTUM
Bản án số: 39/2024/HNGĐ-ST.
Ngày: 18/12/2024.
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hường.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trương Duy Cảnh và bà Chế Thị Mai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Kon Tum tham gia phiên tòa:
Bà Lê Hoàng Mỹ Vy – Kiểm sát viên.
- Thư phiên tòa: Bùi Thị Hòa Thư Tòa án nhân dân thành phố
Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Ngày 18 tháng 12 m 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Kon
Tum xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
205/2024/TLST-HNGĐ ngày 16/10/2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố: 43/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 29
tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Bùi Nguyễn Ngọc M, sinh năm 1998.
Đia chỉ: Số 132 L, phường N, thành phố K, tỉnh Kon Tum. Có mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu Ph, sinh năm 1997.
Địa chỉ: Số 132 L, phường N, thành phố K, tỉnh Kon Tum.
Hiện đang chấp hành án tại K3, đội 11, Trại giam Gia Trung Gia Lai.
đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 02/10/2024, lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn chị Bùi Nguyễn Ngọc M trình bày:
Chị Bùi Nguyễn Ngọc M anh Nguyễn Hữu Ph tự nguyện tìm hiểu và
kết hôn với nhau ngày 09/10/2019, tổ chức lễ cưới hỏi đăng kết hôn tại
Ủy ban nhân dân N, thN, tỉnh Khánh Hòa. Vợ chồng chung sống hạnh
phúc đến tháng năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do
vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vã, anh Ph không lo
2
làm ăn để chăm lo cho gia đình, ham chơi các tệ nạn ngoài xã hội còn thường
xuyên đánh đập chị M từ khi chị mới sinh con. Vào tháng 8 năm 2023, anh Ph đã
bạo lực gia đình đánh chị M gây thương tích nặng, chị M đã từ bắt xe đi cấp cứu.
Sự việc ngày càng trầm trọng, nên chị M đã sống ly thân, hai bên không còn
sống chung nhà, không còn quan tâm, chăm sóc cho nhau, mạnh ai nấy sống.
Hiện tại anh Ph đang chấp hành án tại Trại Giam Gia Trung tỉnh Gia Lai. Chị
Bùi Nguyễn Ngọc M xác định tình cảm vợ chồng với anh Nguyễn Hữu Ph đã
hết, chị yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Hữu Ph.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung Nguyễn Bùi Phước Kh, sinh
ngày 03/8/2020. Khi ly hôn, chị M yêu cầu Tòa án giải quyết giao con chung cho
chị Mai được trực tiếp nuôi con, chM không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi
con.
Về tài sản chung: Vợ chồng không tài sản chung, nên không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 18/11/2024 anh Nguyễn Hữu Ph trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Bùi Nguyễn Ngọc M tự nguyện kết hôn
với nhau vào ngày 19/10/2019 tại Ủy ban nhân dân N, thị N, tỉnh Khánh
Hòa. Trong cuộc sống vợ chồng nhiều mâu thuẫn xảy ra, chị M nộp đơn yêu
cầu Tòa án giải giải quyết được ly hôn và nuôi con chung. Nhưng anh Ph không
muốn ly hôn; Về con chung: Có 01 con chung Nguyễn Bùi Phước Kh, sinh ngày
03/8/2020, do anh Ph đang chấp hành án nên anh Ph đồng ý giao con cho chị M
được trực tiếp nuôi con; Về tài sản chung không có.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Kon Tum phát biểu ý kiến về
việc giải quyết vụ án như sau:
- Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng các quy
định của Bộ Luật tố tụng dân sự;
- Những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đầy đủ các
quyền, nghĩa vụ của đương sự theo quy định của pháp luật;
- Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây quan hệ
tranh chấp Ly hôn, tranh chấp nuôi conthuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân thành phố Kon Tum theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hôi đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 228,
Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 51, Điều 53,
Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình: Chấp nhận
yêu cầu khoải kiện của nguyên đơn: Chị Bùi Nguyễn Ngọc M được ly hôn anh
Nguyễn Hữu Ph; Về con chung: Giao cháu Nguyễn Bùi Phước Kh, sinh ngày
03/8/2020 cho chị Bùi Nguyễn Ngọc M trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Bùi Nguyễn
3
Ngọc M không yêu cầu anh Nguyễn Hữu Ph cấp dưỡng nuôi con, nên không đề
cập đến. Vtài sản chung, vợ chồng không tài sản chung, nên không đề cập.
Chị Bùi Nguyễn Ngọc M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hvụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, trên cơ sở tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tụng tố tụng:
Chị Bùi Nguyễn Ngọc M có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân thành
phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum giải quyết ly hôn giữa chị với anh Nguyễn Hữu Ph
có nơi cư trú tại số 123 L, phường N, thành phố K, tỉnh Kon Tum. Theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sthì vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum.
Anh Nguyễn Hữu Ph đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ vào khoản 1
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt anh Nguyễn Hữu Ph
[2] Về nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Nguyễn Ngọc M anh Nguyễn Hữu Ph
tự nguyện kết hôn đăng kết hôn ngày 19/10/2019 tại Ủy ban nhân dân
N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống không hạnh phúc. Theo chị M
trình bày nguyên nhân mâu thuẫn do anh Nguyễn Hữu Ph không tu chí làm ăn,
anh Ph sử dụng ma túy và thường xuyên đánh đập chị M, trầm trọng nhất vào
tháng 8/2023 anh Ph hành hung, đánh dập chị M gây thương tích. Nhưng giữ
thể diện cho gia đình, nên chị M im lặng, không báo chính quyền địa phương.
Tòa án đã tiến hành xác minh Chính quyền địa phương gia đình chị M
cho biết, vợ chồng chị M anh Ph chung sống với nhau một thời gian đã xảy ra
mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Ph nhiều lần đánh đập chị M, trầm
trọng nhất là vào tháng 8/2023 anh Ph đánh đập chị M gây thương tích, chị M đã
chụp các bức ảnh bị thương tích nộp cho Tòa án. Chị M đã nhiều lần gửi đơn đến
Tòa án xin ly hôn anh Ph, sau đó chị M rút đơn vđể cho anh Ph hội sửa
chữa, nhưng hai bên không phục được tình cảm. Trong quá trình giải quyết, Tòa
án đã hòa giải để cho vợ chồng quay về đoàn tụ, nhưng chị M vẫn kiên quyết ly
hôn tình cảm vchồng chị không thể hòa giải, hàn gắn được. Chị M xác định
tình cảm của chị không còn dành cho anh Ph nên không thđoàn tụ được. Như
vậy, tình trạng hôn nhân giữa vợ chồng chị M anh Ph đã quá trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào
Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly
hôn của chị Bùi Nguyễn Ngọc M.
4
- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Bùi Phước Kh, sinh
ngày 03/8/2020. Sau khi ly hôn , chị M yêu cầu được nuôi cháu Kh không
yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi con.
Hội đồng xét xử xét hiện tại cháu Kh đang do chị M trực tiếp nuôi dưỡng,
nguyện vọng của chị M hoàn toàn chính đáng, hiện tại anh Ph đang chấp hành
án cũng đồng ý giao con cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng. Nên cần giao cháu
Kh cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp. Chị Bùi Nguyễn Ngọc M không
yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử chấp nhận sự tự nguyện
của chị M.
- Về tài sản chung: Vợ chồng không tài sản chung, nên không đề cập
đến.
[3] Về án phí thẩm: Chị Bùi Nguyễn Ngọc M phải chịu án ply hôn
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 144, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia
đình; điểm a khoản 5, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Bùi Nguyễn Ngọc M.
- Về hôn nhân: Chị Bùi Nguyễn Ngọc M được ly hôn với anh Nguyễn Hữu
Ph.
- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Bùi Phước Kh, sinh ngày 03/8/2020
cho chị Bùi Nguyễn Ngọc M trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng
cho đến khi cháu Khang đủ 18 tuổi. Anh Nguyễn Hữu Ph chưa phải cấp dưỡng
tiền nuôi con chung.
Anh Nguyễn Hữu Ph quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không
ai được cản trở. Không được lạm dụng việc thăm nom đcản trở hoặc gây ảnh
hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Bùi Nguyễn Ngọc M phải chịu án phí dân
sự thẩm 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ số tiền
tạm ứng án phí chị Bùi Nguyễn Ngọc M đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
theo biên lai thu tiền số 0000082 ngày 16/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Kon Tum. Chị Bùi Nguyễn Ngọc M đã nộp đủ án phí dân sự
thẩm.
5
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (18/12/2024), chị Bùi
Nguyễn Ngọc M quyền làm đơn kháng cáo bản án lên Tòa án nhân dân tỉnh
Kon Tum để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Đối với bị đơn vắng mặt, thời hạn kháng
cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7
và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kon Tum; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Kon Tum;
- Chi cục THADS tp Kon Tum;
- Các đương sự;
- UBND nơi đăng ký kết hôn;
- Lưu HSVA. Nguyn Th Hường
6
Tải về
Bản án số 39/2024/HNGĐ- Bản án số 39/2024/HNGĐ-

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 39/2024/HNGĐ- Bản án số 39/2024/HNGĐ-

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất