Bản án số 476/2024/DS-PT ngày 04/12/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 476/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 476/2024/DS-PT ngày 04/12/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 476/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà H yêu cầu ông N trả lại đất lấn chiếm tổng diện tích 706,5m2
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 476/2024/DS-PT
Ngày 04 - 12 - 2024
V/v tranh chp quyn s dụng đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Ông Ninh Quang Thế
Các Thẩm phán: Các Thẩm Phán: - Ông Nguyễn Thành Lập
- Ông Đặng Minh Trung
- Thư ký phiên tòa: Hứa Như Nguyện Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Cà Mau.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Mau tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Văn Hùng - Kiểm sát viên.
Ngày 04 thàng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Mau xét x
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 413/2024/TLPT-DS ngày 21 tháng 10
năm 2024 về việc “Tranh chấp quyn s dụng đất”.
Do Bn án dân s thẩm s: 243/2024/DS-ST ngày 16 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thm s: 445/2024/QĐ-PT ngày
04 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Đặng Th H, Sinh năm 1959 (có mặt); Địa chỉ cư trú: Ấp
K, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Người bo v quyn li ích hp pháp cho H: Luật Ngọc C -
Văn phòng L thuc đoàn luật sư Thành phố C (có mt).
- B đơn: Ông Tấn N, Sinh năm 1963 (có mặt); Địa chỉ trú: Ấp K,
K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Người bo v quyn và li ích hp pháp cho ông N: Luật sư Lê Anh T - Văn
phòng Luật sư Lê Anh T thuc đoàn luật sư Tnh C (có mặt).
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Lê Văn D, Sinh năm 1958.
2. Anh Lê Văn T1, 45 tuổi
3. Chị Nguyễn Ngọc N1, sinh năm 1980.
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp K, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
4. Bà Võ Thị T2, sinh năm 1965.
5. Anh Lê Như Ý, sinh năm 1986.
6. Anh Lê Ý N2, sinh năm 1995.
7. Chị Tạ Hồng D1, sinh năm 1983.
Cùng địa chỉ: Ấp K, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
- Người kháng cáo: Đặng Th H nguyên đơn ông Tấn N bị
đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Ti đơn khởi kin ngày 28/02/2024, quá trình giải quyết vụ án, tại phiên
tòa Đặng Th H trình bày: Ngun gc phần đất v chồng đang quản lý s
dng, giáp ranh với đất ông Tn N chuyển nhượng của người khác, trong đó
có 20.434,2m
2
đt trồng lúa, 1.813,1m
2
đt trồng cây lâu năm và đt ở, tọa lạc ấp
K, K, huyện T, Mau do chng ông Văn D đng tên quyn s
dụng đất ngày 30/10/2009. Phần đất ca bà chiu ngang mt tin 57,5m, ngang hu
69,6m, trong quá trình quản sử dụng vợ chồng không đo đạc phần đất
đang quản lý sử dụng, ông N giáp ranh lấn đất của theo đo đạc thc tế ti tha
s 3 din tích 595,3m
2
, thửa số 4 diện tích 111,2m
2
tổng diện tích 706,5m
2
. yêu
cu ông N tr lại đất ln chiếm tng din tích 706,5m
2
.
Ông Tấn N trình bày: Ngun gc phần đất ông đang quản s dng,
giáp ranh với đất bà H, ông D là chuyển nhượng ca ông Nguyễn Văn Đ năm
1982, phần đất này ông đng tên quyn s dụng đất, diện tích đt 16 công tm ln,
phần đất ông ngang tin 19 tm (3m), ngang hu 21 tm 1m, bà H cho rng ông ln
đất không có. Trưc yêu cu khi kin ca H ông không đồng ý. Khi ông
được cp giy chng nhn quyn s dụng đất thì không đo đạc thc tế, ch cp
giy chng nhn quyn s dụng đất theo bản đồ không ảnh, do đó diện tích đt
đưc cp so vi diện tích đt thc tế thay đổi nhưng phần đất ca ông bà H,
quá trình sử dụng giữa ông và bên bà H thng nht cm cộc móc nhưng gia đình bà
H đã nhổ bỏ.
Ông Văn D, ch Nguyn Ngc N1 thng nht ý kiến trình bày của H,
không có ý kiến khác, xin xét xử vắng mặt.
Thị T2, anh Lê Ý N2, anh Lê Như Ý thống nhất ý kiến trình bày của ông N,
không có ý kiến khác, bà T2, anh N2 xin xét xử vắng mặt.
Tại phiên tòa các đương sự trình bày tranh luận:
Luật bảo v quyn li ích hp pháp cho H trình bày: Đất bà H
đưc cp giy chng nhn quyn s dng thiếu so vi thc tế đo đc, mt khác ti
biên bn hòa giải thành ngày 11/02/2022 cảu Ủy ban nhân dân K, ông N tha
nhn chiu ngang tiền đất ca H 57m, ngang hu 69,6m, tuy nhiên đo đạc thc
tế thì thiếu. Do đó đề ngh Hội đồng xét x chp nhn yêu cu của nguyên đơn
buc b đơn trả nguyên đơn phần đất tranh chấp theo đo đạc thc tế din tích
706,5m
2
.
Bà H không tham gia tranh luận.
Ông N trình bày tranh luận: Không chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên
đơn, ông cho rng vic cp giy chng nhn quyn s dụng đất ca hai bên
không đúng hiện trng thc tế, vic s dng hai bên đã thống nhất cấm cộc móc
bằng trụ đá nhưng phía nguyên đơn đã nhổ, trong quá trình sử dụng đất nguyên
đơn cho thuê, người thuê đt là ông C1 đã thuê máy y của ông Đ1 cày vào chân
b của ông được ông C1 và ông Đ1 tha nhn, b hin hu là ca ông.
Anh Ý trình bày tranh luận: Việc cấp giy chng nhn quyn s dụng đt
ca bên H bên anh thc tế không chính xác, tuy nhiên quá trình sử dụng
đất canh tác hai bên thng nhất ranh nhưng phía bà H nh cc móc, b hin hu
ca cha m anh, cha m anh quá trình quản đất không lấn đất ca H, do đó
không chp nhn yêu cu khi kin ca bà H.
Từ nội dung trên, tại Bản án dân s thẩm s: 243/2024/DS-ST ngày 16
tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời Quyết định:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Đặng Th H. Buc ông
Tn N người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan đang cùng quản lý đất
Thị T2, anh Như Ý, anh Ý N2, chị Tạ Hồng D1 tr li phần đất tranh chp
M3M3
M11
M11M15 diện tích 515,4m
2
kích thước cnh M11M11
dài 2,22m,
cạnh M3M3
dài 0,67m, cạnh M11
M3
dài 356,56m, cạnh M11M15 dài 42,58m,
cạnh M15M3 dài 314,04m đất ta lc ti p K, xã K, huyn T, tnh Cà Mau.
Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Đặng Th H đối vi
ông Tấn N phần đất diện tích 191,1m
2
đất ta lc ti p K, K, huyn T,
tnh Cà Mau.
(Kèm theo Trích đo hiện trạng)
Ngoài ra án thẩm còn tuyên về án phí, chi phí ttụng, quyền kháng cáo
của đương sự.
Ngày 26/8/2024 H kháng cáo yêu cu sửa án sơ thẩm buc ông N tr cho
bà phn đất din tích 705,6m
2
ti v trí s 3,4 theo bản trích đo 09/7/2024.
Ngày 30/8/2024 ông N kháng cáo bản án nêu trên yêu cầu cấp phúc thẩm
sửa án sơ thẩm, bác yêu cu khi kin ca bà H.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Bà H Luật bảo v cho H không cung cấp thêm chứng cứ mới
vẫn giữ yêu cầu kháng cáo, cho rằng c hai bên đưc cấp QSDĐ thì đó s
pháp lý, lúc hai n mua đất đều không có kích thước chiu ngang chiu dài mà ch
din tích, giy chng nhận QSDĐ nguyên đơn được cp 22.247.3m
2
, so với đo
đạc thc tế din tích đất của nguyên đơn còn thiếu, trong khi đó diện tích ca b
đơn thừa 164m
2
, khi hòa giải tại ông N thừa nhận số đo mặt tin mt hu ca
H, cấp thm ch buc b đơn trả cho nguên đơn hơn 500m
2
và không chp
nhn yêu cu của hương hơn 100m
2
không phù hợp, nếu tính cả lộ giới thì
phía bị đơn thừa hơn 1.000m
2
, phía mt tin bà H có đào một cái ao nm trên phn
đất tranh chp s dụng cho đến nay, vì vậy kiến nghị HĐXX chấp nhn kháng cáo
ca bà H
Ông N Luật bảo v quyn li cho ông N trình bày khi khởi kiện cũng
như hòa giải H khai ông N lấn đất ca chiu ngang 4m, ngoài ra không
chng c nào khác, khi đo đạc làm l đất H mt tin ch 53m H đóng tiền
trên s đo này, trong quá trình xét xử H khai được cp giy chng nhn
QSDĐ chỉ tng diện tích đất ch không kích thưc chiu ngang chiu dài,
như vậy bà H hoàn toàn không biết kích thước chiu ngang ca là bao nhiêu,
đồng thời bà xác định phn b gia hai bên có khoảng khai long bà đã ban phần bờ
của để làm rung bà không ban phần khai long, bà cho ông C1 thuê đt ông C1
s dng toàn b phn mt ruông không s dng phn b, ti li khai ca ông Đ1
ngưi cày rung cho ông C1, ông Đ1 khai khi cày ông cày ln vào chân b đất,
khi Tòa án đi thẩm định li cây tr đá nằm tiếp giáp giữa đt ruộng đất vườn
ca H phía tiếp giáp đất ông N, tr đá này phù hp vi li khai ca ông C1
ông cùng ông D, ông N cm tr đá phần tiếp giáp giữa đất ruộng đất vườn
nên đây là ranh đt gia hai bên, khi cp đất không đo đạc đã sử dụng ổn định đến
nay đo lại tha hay thiếu din tích, đây không phải là căn cứ đ xác định ông N ln
đất, do đó không có căn c xác định ông N lấn đất nên kiến ngh HĐXX chấp nhn
đơn kháng cáo của ông N bác yêu cu khi kin ca bà H.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau phát biểu: Về tố tụng, Thm
phán, Hội đồng xét xử, các đương sự tuân th các quy đnh ca pháp lut t tng
dân sự. Về nội dung, đt của hai đương sự đưc cấp QSDĐ đại tkhông đo v
cm ranh thc tế, cp theo bản đồ không ảnh do đó diện tích được cp không
chính xác, bà H tha nhận khi bà mua đất thì ranh đt c hai đu b, khi
chuyển đổi làm ruộng đã cày phá bỏ toàn b phần đất b ca mình nên phần bờ
còn lại của ông N, ông N s dng H không s dng, H không xác đnh
đưc ông N lấn đất thi gian nào, s vic ông N ln chiếm không , nên kiến
nghị Hội đồng xét x sửa bản án sơ thẩm nêu trên, không chp nhn kháng cáo ca
bà H, chấp nhận kháng cáo của ông N, bác yêu cu khi kin ca bà H.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Về hình thức, về nội dung thời hạn kháng cáo được bà H, ông N thực
hiện đúng quy định tại các Điều 272, 273 Bộ luật TTDS, đủ điều kiện để Hội đồng
xét xxem xét kháng cáo của ông, theo quy định. Về thẩm quyền cấp thẩm
th lý, gii quyết đúng thm quyền theo quy đnh tại các Điều 26, 35 Bộ luật
TTDS.
[2] Do hai đương sự tranh chp kháng cáo cùng din tích, v trí đt tranh
chấp nên HĐXX xét đồng thi kháng cáo của hai đương sự. Sau khi thụ phúc
thẩm, theo yêu cầu của ông N ngày 18/11/2024 Tòa án đã tiến hành thẩm đnh li
phn đất tranh chp, phn hậu đất vị trí cột mốc ông N chỉ vị trí cột mc H
ch cách nhau 0,2m, còn số đo bản vngày 14/8/2024 1,26m, chênh lệch nhau
1,06m. Tại phiên tòa phúc thẩm H, ông N xác định phía sau hu hai bên tranh
chp 0,2m, cho nên phn tranh chp phía sau hậu được xác định chiu ngang
0,2m.
V kích thước chiu ngang hậu đất H khai đất của kích thước 69,6m,
nhưng theo bản trích đo hin trng ngày 14/8/2024 do Công ty TNHH P đo v trên
cơ sở do bà H chỉ mốc giới là cnh M1M4 (M1M4 = M1M2+M2M3+M3M4) bng
63,52m, trong đó M3M4 = 1,26m kích thưc tranh chp. Nvậy cùng chiu
ngang hậu đất kích thước khi khi kin vi kích thước do ch thc tế khi đo vẽ
đã sự chênh lệch hơn 6m. Khi cấp phúc thẩm xem xét thẩm định li (Có chp
ảnh hai người đứng ngay v trí ct mc do mình chỉ) thì kích thước tranh chp gia
hai bên ch 0,2m, nếu tính tranh chấp 0,2m tchiều ngang hậu đất ca
62,46m. Điu này chng minh rng H không xác định chính xác được kích
thưc chiu ngang phn mt hậu đất ca mình cụ thể là bao nhiêu?
Đối vi mt tin tiếp giáp l hin hu gia hai bên không ct mc, H
khai chiu ngang mt tiền đt của bà là 57,5m nhưng không có chng c gì chứng
minh, bà chỉ căn cứ vào tng diện tích đất bà được cấp QSDĐvà hi s liu cán b
địa chính. Tuy nhiên c hai lần bà được cấp QSDĐ vào năm 1995 và 2009 đu cp
theo việc t khai của người sử dụng đất không đo v thc tế các hộ giáp
ranh xác nhận. Nên không kích thước các cnh c th bao nhiêu, điu
quan trng sau khi xét x thm phía ông N cung cp danh sách các h dân
cùng chính quyền đo đạc chiu dài mt tiền đất để đóng tiền làm l, chính ông
D chng H khai chiu ngang mt tiền đất của ông, 53m đóng tin
trên kích thức này cho nhà nước làm l hin hữu, như vy vic bà H khai kích
thưc mt tiền đất ca bà dài 57,5m là không có cơ sở.
Cũng theo biên bản thẩm định ngày 18/11/2024 phát hin tr đá tại v trí tiếp
giáp giữa đt ruộng và đất vườn ca bà H nm tiếp giáp đt ông N, tuy bà H không
tha nhn tr đá này ranh đất giữa hai bên, nhưng lời khai ca ông Huỳnh Văn
C1 người thuê đt ca bà H khoảng t năm 2009 cho đến nay còn đang thuê, ti
bút lc s 137 ông C1 khai bà H ông N tha thuận căm trụ đá làm ranh đất,
ông chng kiến và có cùng cm mt tr đá phía ngoài cặp mé ruộng chưa ra lộ, còn
trụ đá sau hậu ông không nh, trong quá trình thuê đất ông thuê máy cày để cày
rung t rung do H ch cày ra ngoài ruộng, còn việc máy cày có cày vào bờ
hay không thì ông không biết, hơn nữa li khai ca bà H xác định trước đây đất hai
bên đu b, gia b mí khai long, sau đó đã ban bờ của đ làm
ruộng, đồng thi ti phiên tòa phúc thẩm H khng định nhiu ln phần bờ hiện
tại của ông N, như vy phn b đt ca không còn, mặt khác theo QSDĐ
H ông N đưc cp thì ranh giới giữa hai bên đưng thng, hin b
rung giữa H ông N cũng được ông C1 rong thng t trước ra sau. V din
tích đất nếu tính diện tích đúng như H ch khi đo vẽ, thì tổng diện tích đất ca
H cộng cả phần diện tích tranh chấp 21.260m
2
, nếu so với diện tích đất H
đưc cấp QSDĐ 22.247,3m
2
thì tổng diện tích đất ca bà H còn thiếu hơn 1.000m
2
,
phần đất thiếu này do nhà c cp thiếu hay các h tiếp giáp ln chiếm? H
không giải được điều này, hơn nữa ti phiên tòa phúc thẩm H khai khi
mua đất giy viết tay nhưng hiện tht lc không còn, trong giy chuyn nhượng
cũng không kích thước các cạnh nhưng tng din tích 16 công tm ln, nếu
tính theo diện tích 16 công thì tổng diện tích của 20.736m
2
do đó theo diện
tích được cấp QSDĐ năm 2009 không phù hợp, ngược li theo diện tích đất
H đưc cấp QSDĐ năm 1995 là phù hp vi li khai ca bà khi chuyển nhượng
phần đất này din tích 16 công tm ln. Ngược li v phía ông N nếu cng din
tích đất như cách cộng diện tích đất ca H thì diện tích đất của ông đủ so vi
diện tích đưc cp, ngoài diện tích theo giy chng nhận QSDĐ được cp, thì ông
N còn quản lý một giấy chuyển nhượng đất viết tay của chủ cũ ông Nguyễn Văn
Đ sang cho ông với diện tích 16 công tầm lớn, tương đương với diện tích ông đưc
nhà nước cấp mà ông đang sử dng.
Như vậy không n cứ xác định ông N lấn đất ca H, hin trng ranh
đất ca hai bên hiện tại được xác định hai ct mc M3 đến M11 theo bản vẽ
ngày 14/8/2024 của Công ty TNHH P, nên HĐXX chấp nhận kháng cáo ca ông N
và không chp nhn kháng cáo ca bà H.
Quan đim của đại din Vin kim sát tham gia phiên tòa phù hợp với nhận
định ca Hội đồng xét x.
[3] Án pdân sự phúc thẩm ông N không phải chịu theo quy đnh tại Điều
148 Bộ luật tố tụng dân sự. Chi phí thẩm định ti ch giai đoạn phúc thm H
phi chu theo quy định tại điều 157 B lut TTDS.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 2 Điều 308, các Điu 148, 157, 309 Bộ luật tố tụng dân sự;
Nghị quyết 326/2016 UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 ca y Ban T3 quy định v
án phí l phí Toà án. Không chp nhn kháng cáo ca bà Đặng Th H, chấp
nhận kháng cáo của ông Tấn N. Sửa bn án dân s sơ thm s 243/2024/DS-ST
ngày 16/8/2024 của Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời. Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Đặng Th H v vic yêu cu
ông Lê Tấn N hoàn tr cho bà phần đất có din tích 706,5m
2
tọa lạc tại ấp K, K,
huyện T, tỉnh Cà Mau. (Kèm theo trích đo hiện trng ngày 14/8/2024 của Công ty
TNHH P)
2. Chi phi pt tng: Đặng Th H phải chịu 25.045.160 đng chi phí t
tng giai đoạn sơ thẩm, bà đã tạm ứng thanh toán xong.
Chi phí thẩm định ti ch giai đoạn phúc thm H trách nhim hoàn
tr cho ông N 400.000đ. Nếu H chm thanh toán s tin này bà phi chu thêm
khon lãi theo mức lãi quy định ti khon 2 Điu 468 B lut dân s trên s tin
và thi gian chm tr.
3. Về án phí dân sự:
- Án phí sơ thẩm Đặng Th H đưc min np.
- Án phí phúc thẩm Ông Lê Tn N đưc min np.
Trường hp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Lut Thi
hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30
Lut thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện TVT;
- Chi cục THADS huyện TVT;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ninh Quang Thế
Tải về
Bản án số 476/2024/DS-PT Bản án số 476/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 476/2024/DS-PT Bản án số 476/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất