Bản án số 536/2024/HC-PT ngày 24/09/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 536/2024/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 536/2024/HC-PT ngày 24/09/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 536/2024/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Bác kháng cáo của người khởi kiện ông Thân Văn T. Giữ nguyên Bản án sơ hành chính sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
Bản án số: 536/2024/HC-PT
Ngày: 24/9/2024
V/v Khiếu kiện quyết định hành chính,
hành vi hành chính trong lĩnh vực quản
đất đai”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Phm Vit Hà;
Các Thm phán: Ông Nguyễn Vũ Đông;
Ông Nguyễn Mạnh Tiến.
- Thư phiên tòa: Bà Nguyễn Trang, Thư ký viên Tòa án nhân dân cp
cao ti Hà Ni.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Ni tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Tuyến - Kim sát viên cao cp.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao ti Ni
xét x phúc thm công khai v án nh chính phúc thm th s 346/2024/TBTL-
HC ngày 31 tháng 7 năm 2024 v việc Khiếu kiện Quyết định hành chính, hành
vi hành chính trong lĩnh vực quản đất đai”, do kháng cáo của người khởi kiện
vi Bản án hành chính sơ thẩm s 19/2024/HC-ST ngày 10 tháng 5 năm 2024 của
Tòa án nhân dân tnh Bc Giang.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thm s 10698/2024/QĐ-PT ngày
13 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
* Người khởi kiện: Ông Thân Văn T, sinh năm 1967; địa chỉ: Số A, đường
Đ, phường N, thành phố B, tỉnh Bắc Giang; vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt
* Người bị kiện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố B, tỉnh Bắc Giang;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đặng Đình H, chức vụ: Chủ tịch UBND;
vắng mặt
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Trần Văn H1, sinh năm 1968 và bà Nguyễn Thị T1, sinh năm 1972;
địa chỉ: Tổ dân phố C, phường M, thành phố B; vắng mặt
2. Trần Thị M, sinh năm 1974; địa chỉ: Số A, đường Đ, phường N, thành
phố B, vắng mặt
3. UBND phường M, thành phố B, tỉnh Bắc Giang;
2
Người đại diện theo pháp luật: Ông ĐHuy Q, chức vụ: Chủ tịch UBND
phường;
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Ngô Duy T2, chức vụ: Phó Chủ tịch
UBND phường; vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
người khởi kiện trình bày:
- Huỷ một phần Quyết định số 1202/QD-UBND ngày 18/10/2022 của UBND
thành phố B về việc phê duyệt phương án bồi thường, htrợ GPMB (đợt 6) khi
nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án: Xây dựng dường dẫn Câu Á, thành phố
B liên quan đến vợ chồng ông Thân Văn T.
- Yêu cầu UBND thành phố B thực hiện việc bồi thường về đất ở (bồi thường
54,0m² đất với đơn g12.000.000m² “Giá đất thuộc các đường, ngõ mặt
cắt đường trên 5m, vị trí 1: 12.000.000d/m²” tương ứng tổng giá trị bồi thường
khoảng: 648.000.000 đồng) theo quy định của pháp luật.
Lý do ông yêu cầu, vì quyết định hành chính trên đã xâm phạm đến quyền lợi
của vợ chồng ông, cụ thể: Nguồn gốc diện tích đất: Ngày 28/5/1993 ông được ông
Trần Văn H1 chuyển nhượng lại thửa đất số 167 tờ bản đồ số 32 diện tích 162,0
m
2
thuộc tổ dân phố C phường M, thành phố B.
Ngày 13/12/2010, UBND phường M ban hành thông báo số 99/TB-UBND
về việc công khai hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây viết
tắt là GCNQSDĐ) có nội: UBND phường M tiến hành công khai danh sách công
nhận hộ ông Thân Văn T đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ với thửa đất số 167 tờ bản
đồ số 32 diện tích 162,0 m
2
thuộc tổ dân phố C phường M, thành phố B.
Sau khi Thông báo 99/TB-UBND ngày 13/12/2010 Biên bản kết thúc
công khai hộ ông Thân Văn T đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ ở của phường M, ông
chuyển nhượng một phần diện tích của thửa đất trên, diện tích đất còn lại sau
chuyển nhuợng bị thu hồi là 54,0m².
Ngày 18/10/2022, UBND thành phố B đã ban hành Quyết định số 1202/QĐ-
UBND về việc thu hồi đất (đợt 6) tại phường M, để thực hiện dự án: Xây dựng
đường dẫn Cầu Á L, thành phố B (sau đây viết tắt Quyết định số 1202), trong
đó, ông bị thu hồi diện tích 54,0m² (loại đất ODT), tuy nhiên không được n
phương án bồi thường về đất.
Tại phiên tòa, ông Thân Văn T xác định nội dung và phạm vi ông khởi kiện,
cụ thể là ông yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Huỷ một phần Quyết định số 1202/QD-UBND ngày 18/10/2022 của UBND
thành phố B về việc phê duyệt phương án bồi thường, htrợ GPMB (đợt 6) khi
nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án: Xây dựng dường dẫn Câu Á, thành phố
B liên quan đến vợ chồng ông Thân Văn T.
- Buộc UBND thành phố B phải thực hiện việc bồi thường 54,0m² đất ở cho
vợ chồng ông theo đúng quy định của pháp luật.
3
Ngoài các yêu cầu nêu trên, ông không có yêu cầu gì thêm.
Chủ tịch và UBND thành phố B do ông Đào Công H2, chức vụ Phó Chủ tịch
đại diện theo ủy quyền trình bày:
- Theo bản đồ đo đạc chỉnh phục vụ công tác bồi thuờng GPMB, ông Thân
Văn T sử dụng thửa đất số 286, tờ bản đồ số 30, diện tích 54,0m² ký hiệu loại đất
ODT, diện tích nằm trong ranh giới thực hiện dự án là 54,0m².
- UBND phường M xác nhận như sau: Nhận chuyển nhượng từ ông Trần Văn
H1 ngày 28/5/1993 bằng giấy viết tay. Theo bản đồ địa chính sổ mục năm
1998:
Diện tích 21,6m thuộc thửa đất số 76, tờ bản đồ số 32, loại đất đất nông
nghiệp, mang tên Nguyễn Thị T1 (vợ ông Trần Văn H1) nguồn gốc được
HTX N xác nhận đơn xin đất ở ngày 20/9/1992 trong diện tích đất ao ông Nguyễn
Văn H3 đang quản lý; ông H1 đã làm nhà sdụng vào muc đích để sau đó chuyển
nhượng cho ông Thân Văn T.
Diện tích 32,4m2 thuộc thửa đất số 77, tờ bản đồ số 32, loại đất là đất ao do
UBND phường quản lý; về hồ đất công ích ông Nguyễn Văn H3 ông Phan
Đình T3 có ký hợp đồng giao nhận thầu ao hồ thùng để nuôi thả cá với HTX N
UBND phường M trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1999 đến ngày
31/12/2010.
UBND phường đề nghị thu hồi, bồi thường hỗ trợ 54,0m² (trong đó 21,6m²
đất nông nghiệp khác được HTX N xác nhận năm 1992; 32,4m² là đất công ích do
UBND phường quản lý). Cùng ngày, Trung tâm Phát triển quỹ đất C công
nghiệp thành phố đã kiểm về đất tài sản trên đất đối với thửa đất của ông
Thân Văn T.
- Theo UBND phường M cung cấp: Nguồn gốc ban đầu ông H1 sử dụng thửa
đất ao của HTX N, khoảng năm 1992 ông H1 đã tân lấp xây dựng công trình nhà
theo xác nhận của HTX N, theo bản đđịa chính năm 1998 thuộc thửa đất s73,
tờ bản đồ số 32, diện tích 114,4m
2
, sau đó ông H1 bán thửa đất trên cho ông Thân
Văn T4 và ông Thân Văn T.
Tại Đơn xin đất ngày 20/9/1992 của Trần Văn H1, trong đó có nội dung:
Ông Trần Văn H1 đề nghị HTX N cho tân tạo thùng khu B (ao anh H3 đang quản
lý), thửa đất ao này chính là thửa đất s77, tờ bản đồ số 32, diện tich 2.527,7m²
(theo bản đồ 1998), phần diện tích đất ông H1 đã tân tạo và sử dụng thuộc thửa đất
số 76, tờ bản đồ số 32, diện tích 114,4m
2
.
Năm 2010, ông Thân Văn T đã thiết lập hồ đề nghị cấp GCNQSDĐ, UBND
phường M xác nhận: đơn xin xác nhận cấp đất ngày 20/9/1992 được HTX
xác nhận…Tuy nhiên, thửa đất chưa được nhà nước công nhận cấp GCNQSDĐ.
Phòng T5 đã làm việc với UBND phuờng M, UBND phường đã thừa nhận việc
xác nhận nguồn gốc đất như trên chưa chính xác thửa đất một phân diện
tích là đất công ích.
4
Căn cứ hồ địa chính của phường M các tài liệu liên quan nêu trên,
thấy: Thửa đất số 286, tờ bản đồ GPMB số 30, diện tích 54m² ông Thân Văn T
đang khiếu nại nguồn gốc một phần diện tích đất đuợc HTX N xác nhận cho
ông Trần Văn H1 tân tạo năm 1992 (diện tích 21,6m²) loại đất là đất nông nghiệp
khác và một phần diện tích đất có nguồn gốc là đất công ích do UBND phường M
giao thầu cho ông Phan Đình T3 sử dụng (diện tích 32,4m
2
); sau đó ông T nhận
chuyển nhượng từ ông H1 năm 1993, thửa đất này chưa được nhà nước công nhận,
cấp GCNQSDĐ.
Giấy chuyển nhượng QSDĐ ngày 16/7/1993 giữa ông Trần Văn H1 cho ông
Thân Văn T không phải là giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100
Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/ND-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai.
Đối với phần diện tích 21,6m² nguồn gốc là đất được HTX N xác nhận
năm 1992 cho ông Trần Văn H1 tân tạo thùng vũng, sau đó chuyển nhượng cho
ông Thân Văn T, tuy nhiên hộ gia đình ông Thân Văn T không sử dụng thường
xuyên, liên tục, hiện trạng công trình đã xuống cấp, hư hỏng bỏ không, không
sử dụng vào mục đích đất ở, thửa đất không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
(theo quy hoạch sử dụng đất của thành phố B đến năm 2020 được UBND tỉnh phê
duyệt tại Quyết định số 130/QÐ-UBND ngày 22/4/2013, thửa đất quy hoạch
đường giao thông), vì vậy xác định loại đất là đất nông nghiệp khác.
Do phần diện tích này không đủ diều kiện được cấp GCNQSDĐ theo quy
định tại Điều 23 Nghi định số 43/2014/ND-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số Điều của Luật đất đai n không đủ điều kiện được
bồi thường là đất theo quy định tại Điều 75 Luât Đất đai năm 2013, được xem
xét bồi thường đối với đất nông nghiệp khác là phù hợp với Luật đất đai.
Đối với diện tích có nguồn gốc là công ích (32,4m²) không được cấp
GCNQSDĐ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ, mặt khác vị trí thửa đất của ông Thân Văn T không p
hợp với quy hoach sử dụng đất, thửa đất quy hoach đường giao thông. Căn cứ
Điều 74, Điều 75, Điều 76, Điều 82 Luật đất đai năm 2013, việc ông Thân Văn T
đề nghị bồi thường đất ở là không có cơ sở giải quyết.
Đối với các tài sản là công trình trên đất do không có biên bản ngăn chặn, xử
của UBND phường M, hgia đình xây dựng trên đất được bồi thường đối với
loại đất là đất nông nghiệp khác, do vậy được hỗ trợ bằng 80% với mức bồi thường
đối với tài sản trên đất đúng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 19 Quy định về
thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dung trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 10/2019/QÐ-UBND ngày
21/5/2019 của UBND tỉnh Bắc Giang.
- Từ những căn cứ trên, ngày 18/10/2022, UBND thành phố ban hành Quyết
định số 1201/QĐ- UBND về việc thu hồi đất đợt 6 (sau đây viết tắt là Quyết định
số 1201); Quyết định số 1202/QÐ-UBND về việc phê duyệt phương án bồi thường
5
(đợt 6), trong đó: Thu hồi diện tích 54,0m (có 21,6m² là đất nông nghiệp khác
32,4m² đất công ích) tại thứa đất số 286, tờ bản đồ số 30, tổng kinh phí bồi
thường, hỗ trợ 18.115.200 đồng là đúng quy định pháp luật.
- Ngày 13/02/2023, Chủ tịch UBND thành phố ban hành Quyết định số
1255/QĐ-UBND về việc giải quyết đơn khiếu nại của ông Thân Văn T lần đầu
(sau đây viết tắt Quyết định số 1255) với nội dung giữ nguyên Quyết định số
1201 về việc thu hồi đất (đợt 6) và Quyết định số 1202 về việc phê duyệt phương
án bồi thường (đợt 6) khi Nnước thu hồi đất để thực hiện dự án xây dụng đường
dẫn cầu Á.
- Căn cứ khoản 1 Điều 18 Luật Khiếu nại năm 2011; Điều 8, Điều 74, Điều
75, Điều 82, khoản 2 Điều 92 Luật Đất đai 2013; khoản 1 Điều 19, điểm a khoản
3 Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Điều 13
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; khoản 1 Điều 9,
điểm b khoản 4 Điều 19 Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 21/5/2019 của
UBND tỉnh Bắc Giang; khoản 2 Điều 1 Quyết định số 70/2021/QĐ-UBND ngày
14/12/2021 của UBND tỉnh, việc UBND thành phố B ban hành các Quyết định số
1202 đúng thẩm quyền, đúng trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật n
nội dung khởi kiện của ông Thân n T không căn cứ, đề nghị Tòa án bác
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Thân Văn T.
Nguyễn Thị T1 Trần Thị M thống nhất trình bày: c đã nhận
được các văn bản tố tụng của Toà án, các bà từ chối tham gia tố tụng và xin vắng
mặt tại các phiên họp, phiên đối thoại và phiên toà xét xử vụ án.
Ti Bản án sơ hành chính sơ thm s 19/2024/HC-ST ngày 10 tháng 5 năm
2024 ca Tòa án nhân dân tnh Bắc Giang đã quyết định:
Căn cứ khoản 1 Điều 30, khoản 4 Điều 32, Điều 157, 158, 164, 165, điểm a
khoản 2 Điều 193, Điều 204, Điều 206 khoản 1 Điều 348 của Luật tố tụng hành
chính. Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 62; điểm a khoản 2 Điều 66, Điều 67, Điều 69,
Điều 74 Điều 83 Luật Đất đai năm 2013. Căn cứ khoản 1 Điều 32 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vQuốc hội quy
định về án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Bác yêu cầu khởi kiện của ông Thân Văn T về việc đề nghị Tòa án:
- Huỷ một phần Quyết định số 1202/QĐ-UBND ngày 18/10/2022 của UBND
thành phố B về việc phê duyệt phương án bồi thường, htrợ GPMB (đợt 6) khi
nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án: Xây dựng đường dẫn Câu Á, thành phố
B liên quan đến vợ chồng ông Thân Văn T.
- Buộc UBND thành phố B phải thực hiện việc bồi thường 54,0m² đất ở cho
vợ chồng ông Thân Văn T theo đúng quy định của pháp luật.
Ngoài ra, tòa án sơ thẩm còn quyết định về án phí, quyền kháng cáo đối với
người tham gia tố tụng.
6
Ngày 23/5/2024, người khởi kiện ông Thân Văn T đơn kháng cáo toàn
bộ bản án.
Ti phiên toà phúc thm:
Người khởi kiện ông Thân Văn T có đơn xin xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội có quan điểm:
- Về tố tụng: quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ đến phiên tòa, Thẩm phán
- Chủ tọa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của
Luật Tố tụng hành chính; những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng, đầy đ
quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình.
- Về nội dung vụ án, kháng cáo: Người khởi kiện không cung cấp thêm chứng
cứ, tài liệu mới làm thay đổi nội dung vụ án, căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật Tố
tụng hành chính năm 2015; không chấp nhận nội dung kháng cáo của ông Thân
Văn T; giữ nguyên quyết định bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào i liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên a, kết quả
việc tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Đơn kháng cáo của ông Thân Văn T trong thời hạn đúng với quy
định tại Điều 205, Điều 206 Luật tố tụng hành chính nên hợp lệ, được Hội đồng
xét xử xem xét giải quyết.
[1.2]. Hội đồng xét xử sơ thẩm xác định đối tượng khởi kiện, thời hiệu khởi
kiện, tư cách đương sự, thẩm quyền giải quyết là đúng quy định tại khoản 2 Điều
3; Điều 30; khoản 3, 4 Điều 32; a khoản 2 Điều 116 Luật tố tụng hành chính.
[1.3]. Về việc vắng mặt của các đương sự tại phiên tòa: Ngưi khi kin,
ngưi b kin, người đại diện theo ủy quyền, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Căn cứ Điều 225 của Luật tố tụng hành chính, Tòa
án nhân dân cấp cao tại Hà Nội xét xử vắng mặt họ.
[2]. Xét nội dung đơn kháng cáo của ông Thân Văn T, Hội đồng xét xử, thấy:
[2.1]. Yêu cầu hủy một phần QĐ số 1202/QĐ-UBND ngày 18/10/2022 của
UBND thành phố B về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB (đợt
6), trong đó hộ ông Thân Văn T. Tuy nhiên khi giải quyết số 1202, cũng
cần xem t 1201 v/v thu hồi đất và số 1255 v/v giải quyết khiếu lại lần
thứ nhất của ông T, là những quyết định hành chính có liên quan đến QĐ bị kiện.
[2.1.1]. Xét thẩm quyền, trình tự thủ tục ban hành số 1201 số
1202 của UBND thành phố B:
Ngày 15/11/2021 Chủ tịch UBND thành phố B ban hành Quyết định số
8135/QĐ-UBND về việc phê duyệt dự án đầu xây dựng đường dẫn cầu Á, thành
phố B (sau đây gọi là dự án). UBND thành phố B ban hành thông báo về việc thu
hồi đất và niêm yết công khai thông báo thu hồi đất để thực hiện dự án. Theo bản
7
đồ đo đạc chỉnh phục vụ công tác bồi thường GPMB, hộ ông Thân Văn T sử
dụng thửa đất số 286, diện tích 54,0m
2
, ký hiệu loại đất ODT, diện tích nằm trong
ranh giới thực hiện dự án là 54,0m
2
. Ngày 20/4/2022 tổ công tác đã tiến hành kiểm
kê đất, tài sản có trên đất của hộ ông Thân Văn T.
Ngày 18/10/2022, UBND thành phố B ban nh Quyết định số 1201/QĐ-
UBND v/v thu hồi đất để thực hiện dự án, hộ ông T bị thu hồi 54,0m
2
trong đó có
21,6m
2
nguồn gốc đất nông nghiệp trồng cây hàng năm sử dụng ổn định trước
ngày 01/7/2004 32,4m
2
đất ng nghiệp công ích do UBND phường quản lý.
Hộ ông T được phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ GPMB là 18.115.200 đồng.
UBND phường M đã có thông báo niêm yết công khai các Quyết định nêu
trên và bàn giao cho hộ ông Thân Văn T.
Như vậy, các Quyết định số 1201 và số 1202 của UBND thành phố B ban
hành đảm bảo về thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013.
[2.1.2]. Xét nội dung QĐ số 1201 và 1202:
Nguồn gốc và quá trình sdụng thửa đất: Theo bản đồ địa chính sổ mục
kê năm 1998: Thửa đất số 286, diện tích 54,0m
2
, có một phần thuộc thửa đất số 76
tờ bản đồ số 32, diện tích 21,6m
2
ký hiệu loại đất T, sổ mục kê ghi tên bà Nguyễn
Thị T1 (vợ ông Trần Văn H1) và một phần diện tích 32,4m
2
thửa số 77, tờ bản đồ
số 32, diện tích 32,4m ký hiệu loại đất Ao, sổ mục kê ghi UBND phường quản lý.
Phần đất ao thuộc đất công ích do UBND phường quản trên sở Hợp đồng
giao nhận thầu ao hồ thùng đnuôi thả số 10/HĐ-KT ngày 03/01/2002 giữa
UBND phường M với ông Phan Đình T3.
Căn cứ vào Bản đồ địa chính và sổ mục kê năm 2009: Thửa đất số 286, diện
tích 54,0m
2
, thuộc thửa đất số 73, diện tích 407,5m
2
, ký hiệu ODT, sổ mục kê ghi
tên ông Trần Văn H1. Ngày 28/5/1993 ông H1 chuyển nhượng cho ông T (có làm
giấy viết tay). Năm 2010 ông T nộp hồ sơ đề nghị cấp GCNQSĐ và được UBND
phường M đã xác nhận cho ông H1 đủ điều kiện để cấp GCNQSĐ đối với đất ở.
Tuy nhiên Phòng TNMT thành phố Bắc Giang đã làm việc với UBND phường M,
nội dung biên bản làm việc thể hiện: Năm 2011 UBND phường M xác nhận nguồn
gốc đất cho c hộ (trong đó hông Thân Văn T) chưa chính xác. vậy,
thửa đất chưa được nhà nước cấp GCNQSDĐ.
Do đó, có căn cứ để xác định thửa đất số 286, diện tích 54,0m
2
có nguồn gốc
một phần là diện tích đất của HTX N, năm 1992 giao cho ông H1 tân tạo (21,6m
2
)
một phần diện tích nguồn gốc là đất công ích do UBND phường M giao thầu
cho ông Phan Đình T3 sử dụng (32,4m
2
). Đối với giấy chuyển nhượng năm 1993
giữa ông H1 ông T không phải là “giấy tờ về quyền sử dụng đất” theo quy định
tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 Điều 18 Nghị định số 43 năm 2014 của
Chính phủ. UBND thành phố B xác định, hộ ông T không sdụng sử dụng thửa
đất vào mục đích để ở, đất bỏ không, thửa đất không phù hợp với quy hoạch sử
8
dụng đất của thành phố B nên năm 2020, thửa đất trên được UBND tỉnh Bắc Giang
phê duyệt quy hoạch là đường giao thông.
Do đó, diện tích đất bị thu hồi 54,0m
2
đất nông nghiệp khác đất công
ích, không đủ điều kiện để cấp GCNQSDĐ, không đủ điều kiện để bồi thường về
đất nên UBND thành phố B chỉ xem xét bồi thường về đất nông nghiệp khác theo
quy định tại các Điều 74, 75, 76, 82 Luật Đất đai năm 2013 là đúng quy định.
Căn cứ Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 21/5/2019 của UBND tỉnh
Bắc Giang, UBND thành phố B đã thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ cho hộ ông T
gồm các khoản: Đất nông nghiệp 21,6m
2 -
Đất công ích: 32,4m
2
không được bồi
thường và hỗ trợ tài sản trên đất bằng 80% so với mức bồi thường đối với tài sản
trên đất. Tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ: 18.115.200 đồng đã đảm bảo các quyền
và lợi ích hợp pháp của ông T.
[2.2]. Đối với Quyết định số 1255/QĐ-UBND ngày 30/3/2023 về việc giải
quyết khiếu nại của ông T: Như đã phân tích ở phần trên, UBND thành phố B ban
hành các quyết định về việc thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ đối với hộ ông T
đúng quy định. Do đó Quyết định giải quyết khiếu nại số 1255 ngày 30/3/2023 của
Chủ tịch UBND thành phố B nội dung: Giữ nguyên Quyết định s1201
Quyết định số 1202 của UBND thành phB căn cứ. Do vậy, không căn
cứ để chấp nhận kháng cáo của ông Thân Văn T.
[2.3]. Đối với Quyết định số 355/QĐ-UBND ngày 10/02/2024 vviệc cưỡng
chế thu hồi đất và giải tỏa tài sản trên đất đối với hộ ông Thân Văn T để thực hiện
Quyết định số 1201/QĐ-UBND ngày 18/10/2022 của UBND thành phố B (sau đây
viết tắt là Quyết định số 355): Như đã phân tích phần trên, UBND thành phố B
ban hành các quyết định về việc thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ; Quyết định giải
quyết khiếu nại đối với hộ ông T là đúng quy định. Do đó, Quyết định số 355/-
UBND ngày 10/02/2024 về việc cưỡng chế thu hồi đất giải tỏa tài sản trên đt
đối với hộ ông Thân Văn T; ban hành đảm bảo về thời hạn, trình tự, thủ tục, thẩm
quyền. Nội dung về việc cưỡng chế thu hồi đất và giải tỏa tài sản trên đất là đúng
quy định của pháp luật.
[2.4]. Tcác phân tích trên thấy, Tòa án cấp thẩm quyết định bác yêu cầu
khởi kiện của ông Thân Văn T sở. Do đó, không căn cứ chấp nhận
kháng cáo của ông Thân Văn T, giữ nguyên các quyết định của Bản án hành chính
sơ thẩm.
[3]. Về quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cấp cao tại
Nội: Bác kháng cáo của ông Thân Văn T; Giữ nguyên Bản án sơ thẩm số
19/2024/HC-ST ngày 10/5/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang là có căn cứ
pháp luật.
[4]. Về án phí hành chính phúc thẩm: Yêu cầu kháng cáo của ông Thân Văn
T không được chấp nhận nên ông Thân Văn T phải chịu tiền án phí hành chính
phúc thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về án phí và lệ phí Tòa án.
9
[5] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính năm 2015; Ngh quyết
s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thưng v Quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý s dng án phí và l phí Tòa án.
1. X: Bác kháng cáo của người khi kin ông Thân Văn T.
Gi nguyên Bản án hành chính thẩm s 19/2024/HC-ST ngày 10 tháng
5 năm 2024 của Tòa án nhân dân tnh Bc Giang.
2. V án phí: Ông Thân Văn T phi chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
án phí hành chính phúc thẩm. Đối tr vi s tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngìn đồng)
tm ng án phí hành chính phúc thm ông Thân Văn T đã np theo Biên lai s
0001301 ngày 17 tháng 6 năm 2024 của Cc Thi hành án dân s tnh Bc Giang.
3. Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, không bị
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng ngh
4. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- TAND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- Cục THADS tỉnh Bắc Giang;
- Các đương sự (theo địa chỉ).
- Lưu HS, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Việt Hà
Tải về
Bản án số 536/2024/HC-PT Bản án số 536/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 536/2024/HC-PT Bản án số 536/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất