Bản án số Bản/2024/HC-PT ngày 21/09/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án Bản/2024/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số Bản/2024/HC-PT ngày 21/09/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: Bản/2024/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/09/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Bác kháng cáo của người khởi kiện ông Vũ Mộng H; Giữ nguyên Bản án hành chính sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
Bản án số 517/2024/HC-PT
Ngày 21/9/2024
V/v “Khiếu kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Việt Hà
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Tiến
Ông Ong Thân Thắng.
- Thư phiên tòa: Đặng Thị Cẩm Ly, Thư Tòa án nhân dân cấp
cao tại Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội tham gia phiên
tòa: Bà Phan Diệu Nhân, Kiểm sát viên cao cấp.
Ngày 21 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Nội,
mở phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ án hành chính thụ số
270/2024/TLPT-HC ngày 25 tháng 6 năm 2024, về việc “Khiếu kiện quyết định
hành chính và hành vi hành chính”, do có kháng cáo của người khởi kiện đối với
Bản án hành chính thẩm số 06/2024/HC-ST ngày 19 tháng 4 năm 2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 10139/2024/QĐ-PT
ngày 06 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
* Người khi kin: Ông Mộng H, sinh năm 1952; địa ch: s nhà D T,
t H, phường T, thành ph T, tnh Tuyên Quang; có đơn xin xét xử vng mt.
Người bo v quyn và li ích hp pháp của người khi kin:
- Luật Đinh Thị Mai H1 - Văn phòng L4, Đoàn luật thành phố Hà
Nội; có đơn xin xét xử vng mt.
- Luật sư Lê Hữu L và luật Phạm Tuấn A, Công ty L5; luật L mặt,
luật sư Tuấn A vắng mặt.
* Người b kin: S Lao động Thương binh và Xã hội tnh Tuyên Quang
Địa ch: phường M, thành ph T, tnh Tuyên Quang.
Người đại din theo pháp lut: Ông Tô Hoàng L1 - Giám đốc; vng mt.
2
Người đại din theo y quyn: Bà Mai Th Thanh B - PGiám đốc; mt.
* Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan: Cục Người có công B L6.
Địa ch: Tng D Tòa nhà M, s F T, qun H, thành ph Hà Ni.
Người đại din theo pháp lut: Ông Đào Ngọc L2 - Cục trưởng; vng mt.
Người đại din theo y quyn: Ông Nguyn Xuân L3 - Phó Cục trưởng;
vng mt.
NI DUNG V ÁN
* Tại đơn khi kin, bn t khai trong quá trình gii quyết v án
người khi kin ông Vũ Mộng H trình bày:
Ông b thương từ năm 1974 tại mt trn T huyện Đ, tỉnh Qung Nam. Năm
2012, ông làm th tục đề ngh đưc công nhận là thương binh đến tháng
12/2021 được công nhận thương binh theo Quyết định s 2979 ngày
31/12/2021 ca lệnh quân khu I, được xác định: Tổn thương nhánh thn kinh
hông to bên phi (21%). Trong quá trình b thương phc hi sc kho đến
tháng 7/2008 vết thương tái phát cứng khp háng phi, hn chế vận động, teo cơ
dẫn đến hoi t chỏm xương đùi, thay khớp háng phi (khp nhân to). Ngày
07/6/2022, ông đơn đ ngh theo mu s 33 kèm theo giy ra vin bn sao
bệnh án đề ngh giám định li t l tổn thương cơ thể theo quy định tại điểm g
khoản 1 Điu 40, khoản 2 Điều 41 Ngh định s 131 ngày 31/12/2021 gi S
Lao động Thương binh và hội tnh Tuyên Quang B L6 làm th tc giám
định li t l tổn thương cơ thể.
Ngày 23/8/2022, S L có Công văn số 1318 đề ngh Cục Người có công B
L6 khám giám định li t l tổn thương thể. Ngày 07/11/2022, Cục Người
công cho ý kiến tr li tại ng văn số 1413 nêu Trường hp chuẩn đoán
viêm hoi t khp háng dẫn đến phi phu thut thay khp háng không phi ct
đon chi thì không thuc diện khám giám đnh lại thương tật do vết thương đặc
biệt tái phát”. Ông không nht trí, Cục Người công căn cứ vào văn bn nào,
quy định nào kết luận như vậy. Ông đã hai lần làm đơn khiếu ni v Cc
Ngưi công hai ln khiếu ni lên B L6 đều không được tr li. Cc
Ngưi có công B L6 vi phm Ngh định s 124 ngày 19/10/2020 ca Th
ng Chính ph, ông nhiu lần đến B L6 đề ngh gp B trưởng vào ngày tiếp
công dân nhưng đều không được tiếp; sau khi gp thanh tra B L6 nhận đơn thì
Cục Người công tr lời Công văn s 55 ngày 07/3/2023, ông không nht trí
vi ni dung tr li của công văn này cho rằng Công văn s 1318 ngày
23/8/2022 ch công văn xin ý kiến không phải công văn đ ngh thẩm định
li vết thương tái phát, cho đi giám đnh lại ông đã làm đơn khi kin ra toà ti
Toà án tnh Tuyên Quang Quyết định đưa vụ án ra xét xử, ông đã tự
nguyện rút đơn để thc hin theo khoản 3 Công văn s 55. Ngày 12/8/2023, ông
đơn đ ngh S Lao động Thương binh hi tnh Tuyên Quang đ ngh
3
thc hin khon 3 của Công văn 55 cung cp mt s chng c khẳng đnh
vic thay khp háng chính ct cc chỏm xương đùi (cắt đoạn chi) để S Lao
động Thương binh hi tnh Tuyên Quang làm công văn đ ngh Cc
Người công cho đi giám định li t l tổn thương th. Ngày 26/8/2023,
ông đã nhận được Công văn số 1348 v vic tr li ni dung kiến ngh: Ti
khon 3 của Công văn số 1348 yêu cu ông cung cp bn tóm tt bnh án
điu tr vết thương tái phát; phiếu phu thuật. Ông đến Bnh vin H2 nơi ông
điu tr vết thương tái phát tháng 7/2008 đ ngh cung cp 2 loi giy t trên,
qua trao đổi Giám đốc Bnh vin cho biết theo Thông tư s 53/2017 ti dòng 20
nhóm I theo quy đnh thời gian lưu gi bệnh án thông thường 10 năm, h
ca ông hết hn lưu trữ đã được tiêu hu theo quy định.
Ngày 28/8/2023, ông làm đơn đ ngh S Lao động Thương binh và Xã hi
tnh Tuyên Quang đề ngh cho đi khám giám định li vi 8 loi giy t nhưng
không được chp nhận được tr li bằng Công văn số 1412 ngày 06/9/2023
tr li giy t cho ông yêu cu ông cung cp 3 loi giy tờ: đơn đề ngh
giám định li t l tổn thương cơ th mu s 33; bn tóm tt bệnh án điều tr vết
thương tái phát và phiếu phu thut.
Để làm th tục khám giám đnh li t l tổn thương thể theo mc a
khoản 1 Điều 41 Ngh định s 131 ngày 30/12/2021. V nội dung Công văn số
1412 ông không nht trí không th thc hiện được bởi ông đã điều tr vết
thương tái phát t tháng 7/2008 đến nay là 15 năm, hồ sơ bệnh án đã bị hu theo
quy định tại Thông tư số 53, Bnh vin H2 không th cp 2 loi giy t theo yêu
cu ca S Lao động Thương binh và Xã hội tnh Tuyên Quang.
Ngh định s 131 ngày 30/12/2021 ca Th ng Chính ph có hiu lc t
ngày 15/02/2022, do đó ti mc a khoản 1 Điều 41 ca Ngh định không có hiu
lc hi t đối vi các chng t điu tr vết thương tái phát trước ngày
15/02/2022. Ngày 22/9/2023 ông đã làm đơn đề ngh S Lao động Thương binh
hi tnh Tuyên Quang kèm theo bệnh án điều tr ni trú vết thương khớp
háng phi tái phát vẫn không được chp nhận cho đi khám giám định lại và được
tr li bng Công văn số 1581 ngày 29/9/2023.
Ông không đng ý vi tt c các nội dung Công văn tr li gii quyết
ca Cục Người công S Lao động Thương binh hội tnh Tuyên
Quang nên ông làm đơn đ ngh Tán buc S Lao động Thương binh
hi tnh Tuyên Quang ra văn bản đ ngh Cục Người công cho ông đi giám
định li t l tổn thương thể do vết thương đc bit tái phát theo khon 3
Công văn số 55 tuyên hu các Công văn s 1412 ngày 06/9/2023; Công văn
s 1348 ngày 24/8/2023 Công văn s 1581 ngày 29/9/2023 ca S Lao động
Thương binh và Xã hội tnh Tuyên Quang.
* Quá trình gii quyết v án, người b kin S Lao động Thương binh và
Xã hi tnh Tuyên Quang trình bày:
4
S Lao động Thương binh hội tnh Tuyên Quang thông tin q
trình gii quyết đơn đề ngh cung cp các tài liu gii quyết đối với trường
hp ca ông H c th:
Thông tin h sơ do S Lao động Thương binh và Xã hi tnh Tuyên Quang
qun lý: Ông H b thương ngày 15/6/1974 đơn vị khi b thương C4-D30 - Cc
H3, Đoàn 559. Đã khám giám định thương tt ti Hội đồng giám đnh y khoa
Quân khu 2 theo biên bản giám định y khoa s 328 ngày 25/12/2021 kết lun t
l thương tật 21%. Các vết thương “Tổn thương nhánh thần kinh hông to phi
do vết thương cũ. Hạn chế vận động khp khuu tay phi do vết thương cũ”.
Được hưởng chế độ thương binh theo Quyết định s 2979/QĐ-QK ngày
31/12/2021 ca Quân khu B1, B I. Căn cứ phiếu báo di chuyn h sơ thương
binh s 32 ngày 10/01/2022 ca Cc B1 v vic di chuyn h thương binh
ca ông H t l thương tật 21% đ ngh S Lao động Thương binh
hi tnh Tuyên Quang tiếp nhn thc hin chế độ ưu đãi đối vi ông H.
Ngày 10/02/2022 S Lao động Thương binh hi tnh Tuyên Quang
ban hành Quyết định s 67 v vic tiếp nhn h sơ và chi trả tr cấp thương binh
t l thương tật 21% đối vi ông H t 01/02/2022.
Ông H 3 ln gửi đơn đến S Lao động Thương binh hi tnh Tuyên
Quang đề ngh khám giám định li t l tổn thương cơ thể:
+ Đơn lần 01 đề ngày 12/8/2023: Ông H gi các tài liệu sau đến S Lao
động Thương binh hi tnh Tuyên Quang để căn cứ sở khng
định trường hp phu thut thay khp háng, chính là cắt đoạn chi gm: P chp
ngày 10/8/2023 (kèm phiếu ch định XQuang); S khám bệnh; Công văn số
1413/NCC-CS1 ngày 07/11/2022 ca Cục Người công, B L6; Công văn số
55/NCC-CS1 ngày 07/3/2023 ca Cục Người công, B L6. Ngày 24/8/2023,
S Lao động Thương binh hội tnh Tuyên Quang Văn bản s 1348 v
vic tr lời ng dn ông H v th tc h khám giám định li t l tn
thương cơ thể tiếp tc b sung hoàn thin h sơ theo quy định tại điểm a khon 1
Điu 41 Ngh định 131 ca Chính ph đ ngh ông H đến phòng mt ca S
Lao động Thương binh và Xã hi tnh Tuyên Quang để nhn li th tc h sơ đề
ngh khám giám định tuy nhiên ông H không đến.
+ Đơn lần 02 đề ngày 28/8/2023: Ông H đ ngh Giám đc S Lao động
Thương binh và Xã hi tnh Tuyên Quang nhn li 08 loi giy t ông đã nộp để
làm căn cứ thẩm định vết thương tái phát, giám định li t l tổn thương thể
theo nguyn vng của nhân ông, đúng theo quy định ca pháp lut. Ngày
06/9/2023 S Lao động Thương binh hi tnh Tuyên Quang Văn bản
s 1412 v vic tr lời và hướng dn ông H v th tc h khám giám định li
t l tổn thương, tiếp tc b sung hoàn thin h theo quy đnh tại điểm a
khoản 1 Điều 41 Ngh định s 131 và đề ngh ông H đến phòng mt ca nhn li
h sơ, ông H đã nhận li và không có ý kiến gì thêm.
5
+ Đơn ln 03: Ngày 22/9/2023, S Lao động Thương binh Xã hi tnh
Tuyên Quang tiếp tc nhận được đơn đề ngh ca ông Mộng H v việc đề
ngh khám giám đnh li t l tổn thương thể, h gồm 05 loi giy t: (1)
Đơn đề ngh giám định li t l tổn thương th đối với thương binh của ông
Mộng H ngày 06/6/2022 (Mu s 33); (2) Giy ra vin ngày 09/8/2023 ca
Bnh viện Đ (01 bn sao); (3) Bnh án ni trú y hc c truyn ngày 09/8/2023
ca Bnh viện Đ (01 bn sao); (4) Giy ra vin ngày 25/7/2010 ca Bnh vin
H2 (01 bn sao); (5) Bn sao bnh án ngày 22/9/2011 ca Bnh vin H2 (01 t
sao).
Theo quy định ca pháp lut, tại điểm a khoản 1 Điều 41 và điểm b khon 2
Điu 41 Ngh định s 131/2021/NĐ-CP ca Chính ph thì h đề ngh khám
giám định li t l tổn thương thể ca ông Mộng H đã nộp còn thiếu 02
loi giy t gm: Bn tóm tt bệnh án điu tr vết thương tái phát ca bnh vin
tuyến huyn hoc trung tâm y tế hoặc tương đương trở lên (bao gm c bnh
vin Q, công an), nếu đã phu thut phi thêm phiếu phu thuật. Như vậy,
ông nộp chưa đủ th tc h đề ngh khám giám định li t l tổn thương
th để S Lao động Thương binh và Xã hội tnh Tuyên Quang có cơ sở trình B
L6Xã hi thẩm định.
Ngày 29/9/2023, S Lao động Thương binh hi tnh Tuyên Quang
đã Văn bn s 1581/SLĐTBXH-NCC v vic tr lời hướng dn ông
Mng H v th tc h sơ khám giám đnh li t l tổn thương cơ thể, tiếp tc b
sung hoàn thin h theo quy đnh tại điểm a khoản 1 Điều 41 Ngh định s
131/2021/NĐ-CP ca Chính ph đề ngh ông Mộng H đến phòng mt
ca, S Lao động Thương binh hi tnh Tuyên Quang để nhn li th tc
h đề ngh khám giám định li t l tổn thương th, ông Mộng H đã
nhận đủ các giy t kèm theo đơn đề ngh và không có ý kiến, kiến ngh gì thêm.
S Lao động Thương binh Xã hi tnh Tuyên Quang đề ngh Tòa án
nhân dân tnh Tuyên Quang gii quyết và xét x v án theo quy định.
* Ngưi có quyn li nghĩa vụ liên quan Cc Ni có công B L6 trình bày:
Các nội dung liên quan đến yêu cu khi kin ca ông H ngày 07/11/2022,
Cục Người công Công văn s 1413 tr li S Lao động Thương binh
hi tnh Tuyên Quang, đây văn bản trao đi nghip v mang tính cht
tham kho v chuyên môn gia Cc Sở, công văn cũng không tính cht
bt buc thc hiện. Căn cứ khoản 1 Điu 11 Lut khiếu nại, Công văn số 1413
ca Cục Người có công không thuc đối tưng b khiếu ni (hoc khi kin).
Đối với Công văn số 55 ngày 07/3/2023 ca Cục Người có công tr lời đơn
ông H nêu điu kiện giám định lại thương tật đối vi các vết thương vào tay
hoặc chân theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 40 Ngh định s 131 ngày
30/12/2021 ca Chính ph b tái phát dẫn đến phi phu thuật “cắt đoạn chi”
6
thì được khám giám đnh li. Trong vic áp dng pháp lut, Cục Người công
thc hiện đúng các quy định của văn bn, không tu ý suy lun các vấn đề
không thuc chuyên môn ca Cục. Trường hp S Lao động Thương binh và Xã
hi tnh Tuyên Quang thy rằng có căn cứ, cơ sở khoa học để khẳng định trường
hp phu thut thay khp háng chính là cắt đoạn chi thì S L tnh có thm quyn
thiết lp h sơ theo pháp luật hiện hành. Như vậy, Công văn số 55 ngày
07/3/2023 ca Cục Người công không làm phát sinh, thay đi bn chế chm
dt quyn li ích hp pháp của quan tổ chc nhân hoc ni dung làm
phát sinh nghĩa v ảnh hưởng đến quyn li ca ông H. Căn cứ khoản 2 Điu 3
Lut T tụng hành chính đ ngh Toà án xem xét cân nhc vic th đơn ca
ông H khi kiện đến Công văn số 55 ca Cục Người có công.
Tòa án đã tiến hành t chc phiên hp kim tra vic giao np, tiếp cn,
công khai chng c tiến hành đi thoại để các đương s thng nht vi nhau
v vic gii quyết v án, nhưng các bên đương sự đối thoi không thành.
Tại Bản án hành chính sơ thẩm số 06/2024/HC-ST ngày 19/4/2024 của Tòa
án nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã quyết định: Căn cứ các Điều 30, Điều 32,
Điều 116, điểm b khoản 2 Điều 193, Điều 348 ca Lut T tng hành chính;
Điều 40, Điu 41 Ngh định s 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 ca Chính
ph; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường
v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án
phí và l phí Tòa án; Tuyên x:
1. Bác toàn b yêu cu khi kin ca ông Vũ Mộng H v vic:
- Buc S Lao động Thương binh Xã hội ra văn bản đề ngh Cc Người
công B L6 Thương binh hội cho ông H đi giám định li t l tn
thương cơ thể do vết thương đặc biệt tái phát theo đúng quy định ca pháp lut.
- Hủy Công văn số 1412/SLĐ-TB-XH-NCC ngày 06/9/2023 ca S Lao
động Thương binh và Xã hội tnh Tuyên Quang.
- Hủy Công văn số 1348/SLĐ-TB-XH-NCC ngày 24/8/2023 ca S Lao
động Thương binh và Xã hội tnh Tuyên Quang.
- Hủy Công văn số 1581/SLĐ-TB-XH-NCC ngày 29/9/2023 ca S Lao
động Thương binh và Xã hội tnh Tuyên Quang.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định v án phí và thông báo quyn
kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Ngày 25/4/2024, người khi kin ông Mộng H kháng cáo toàn b bn
án sơ thẩm.
Ti phiên toà phúc thm:
Ông Vũ Mộng H có đơn xin t xử vng mt và gi nguyên yêu cu kng cáo.
7
Ngưi bo v quyn li ích hp pháp của người khi kin, trình bày:
Ông H bị thương tnăm 1974 tại mặt trận T, huyện Đ, tỉnh Quảng Nam, hồ
thương binh của ông H thể hiện ông H phải thay khớp háng tnăm 2008, hồ
công nhận ông H thương binh năm 2021 không đề cập đến việc ông H phải
thay khớp háng chỉ công nhận ông H bị tổn thương nhánh thần kinh hông to
bên phải thiệt thòi cho ông H. Ông H đề nghị được giám định lại thương tật.
Đề nghị Sở Lao động Thương Binh hội tỉnh Tuyên Quang và Cục Người
công tạo mọi điều kiện cho ông H được đi giám định lại thương tật để ông H
được áp dụng chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước cho ông H đỡ thiệt
thòi. Đề nghị Hội đồng xét xử sửa bản án thẩm theo hướng chấp nhận kháng
cáo của ông H.
Người đại din theo y quyn của người bị kiện, trình bày: Trong đơn đề
nghị của ông H thể hiện ông H thay khớp háng năm 2010, việc ông H thay khớp
háng diễn ra sau hơn 10 năm, sau đó ông H đề nghị được đi khám lại do vết
thương tái phát. Chúng tôi tiếp nhận thẩm định hồ thấy ông H không đủ điều
kiện thì đã trả lời ông H là không đủ điều kiện. Về sau này bất cứ khi nào ông H
đủ điều kiện thì chúng tôi sẽ thực hiện ngay.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Căn cứ các Điều 204, 205, 206 Luật tố tụng hành chính, đơn
kháng cáo của người khởi kiện trong hạn luật định, đủ điều kiện xem xét theo
thủ tục phúc thẩm. Quá trình kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án ở
giai đoạn phúc thẩm tới thời điểm này thấy rằng Thẩm phán được phân công
nghiên cứu giải quyết vụ án đã chấp hành đúng các quy định của Luật Tố tụng
hành chính. Từ khi thụ vụ án giai đoạn phúc thẩm tời thời điểm này các
đương sự đã thực hiện đúng quy định Luật Tố tụng hành chính.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật Tố
tụng hành chính, bác kháng cáo của ông Vũ Mng H, giữ nguyên bản án thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa,
kết quả việc tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Đơn kháng cáo của ông Mộng H nộp trong thời hạn đúng với
quy định tại Điều 205, Điều 206 Luật Tố tụng hành chính nên hợp lệ, được Hội
đồng xét xử xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[1.2] Hội đồng xét xử thẩm xác định đối tượng khởi kiện, thời hiệu khởi
kiện, cách đương sự, thẩm quyền giải quyết đúng quy định tại khoản 2
Điều 3, Điều 30, khoản 3, 4 Điều 32, khoản 2 Điều 116 Luật tố tụng hành chính.
8
[1.3] Về việc vắng mặt của các đương sự: Các đương sự đã được triệu tập
hợp lệ, tại phiên tòa người khởi kiện vắng mặt, đơn xin xét xử vắng mặt,
người quyền lợi nghĩa vụ liên quan, Cục Người công vắng mặt không
có lý do, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 157, Điều 225 Luật Tố tụng hành
chính, xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] V ni dung:
Xét kháng cáo của ông Vũ Mộng H, Hội đồng xét x thy:
[1.3] Xét tính hợp pháp căn cứ đối vi hành vi ca S Lao động
Thương binh và Xã hi tnh Tuyên Quang và các Văn bản s 1348 ngày
24/8/2023, Văn bn s 1412 ngày 06/9/2023 Văn bản s 1581 ngày
29/9/2023 ca S Lao động Thương binh và Xã hội tnh Tuyên Quang:
Ông Mộng H đã được Quân khu I chứng nhận thương binh trợ cấp
hàng tháng theo Quyết định số 2979/QĐ-QK ngày 31/12/2021, theo đó ông H
được hưởng trợ cấp hàng tháng 1.094.000đồng/tháng, kể từ tháng 02/2022
ông H được truy lĩnh 103.550.000 đồng. Sau khi chứng nhận thương binh
đối với ông H, ngày 10/02/2022, Sở Lao động Thương binh hội tỉnh
Tuyên Quang quyết định tiếp nhận hồ sơ và chi trả trợ cấp, phụ cấp cho ông H.
Ngày 07/6/2022, ông H đã nộp cho Sở Lao động Thương binh Xã hội
tỉnh Tuyên Quang hồ sơ đề nghị giám định lại, bao gồm: Đơn đề nghị giám định
lại tỷ lệ tổn thương thể đối với thương binh; bản sao Giấy ra viện ngày
25/7/2010 của Bệnh viện H2; bản sao Bệnh án ngày 22/9/2011 của Bệnh viện
H2. Khi nhận đơn hồ của ông H, cán bộ nghiệp vụ Phòng Người công,
Sở Lao động Thương binh và hội tỉnh Tuyên Quang đã gặp trực tiếp ông H
tại phòng một cửa đề nghị ông H bổ sung thêm Bản tóm tắt bệnh án điều trị
vết thương tái phát, Phiếu phẫu thuật của bệnh viện H2 theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 41 Nghị định s131/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Ông H không
cung cấp tài liệu theo đề nghị. Sở Lao động Thương binh hội tỉnh Tuyên
Quang đã tham khảo ý kiến của quan chuyên môn Cục người công Bộ
L6 đã trả lời ông Mộng H tại Văn bản số 1947/SLĐTBXH-NCC ngày
09/12/2022 kèm Văn bản số 1413/NCC-CS1 ngày 07/11/2022 của Cục Người
có công Bộ L6.
Không đồng ý với văn bản trả lời của Sở Lao động Thương binh và Xã hội
tỉnh T, ông Vũ Mộng H tiếp tục có đơn đề nghị vào các ngày 12/8/2023,
28/8/2023, 22/9/2023 về việc đề nghị khám giám định lại tỷ lệ tổn thương cơ
thể. Ông H cung cấp hồ sơ gồm 05 loại giấy tờ: Đơn đề nghị giám định lại tỷ lệ
tổn thương cơ thể đối với thương binh của ông H ngày 06/6/202 theo mẫu số 33,
Giấy ra viện ngày 09/8/2023 của Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang, Bệnh án
nội trú y học cổ truyền ngày 09/8/2023 của Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên
Quang, Giấy ra viện ngày 25/7/2010 của Bệnh viện H2, bản sao Bệnh án ngày
22/9/2011 của Bệnh viện H2.
9
Sở Lao động Thương binh hội tỉnh Tuyên Quang khi nghiên cứu hồ
sơ do ông H cung cấp, nhận thấy hồ sơ còn thiếu Bản tóm tắt bệnh án điều trị vết
thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế hoặc tương
đương trở lên (bao gồm cả bệnh viện Q, công an), nếu đã phẫu thuật phải
thêm Phiếu phẫu thuật theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 40 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành pháp lệnh ưu đãi người
công với cách mạng, do đó chưa đủ điều kiện đgiám định lại. Ông H chỉ
cung cấp được bản sao Bệnh án bệnh viện H2 chưa đúng theo quy định, ngoài
ra ông H chưa cung cấp được Phiếu phẫu thuật như nội dung trình bày trong đơn
đề nghị của ông năm 2008 chứng minh việc ông bị liệt toàn bộ chân phải phải
tiến hành phẫu thuật thay khớp háng tại Bệnh viện H2 do khô cứng khớp dẫn
đến hoại tháng do tổn thương nhánh thần kinh hông bên phải. vậy, ông H
không tài liệu chứng minh đã phẫu thuật thay khớp háng chính cắt đoạn chi.
Do đó, Sở Lao động Thương binh hội tỉnh Tuyên Quang ca cơ sở để
xem xét đề nghkhám gm định vết thương tái pt đối với ông H đúng quy định.
Việc Sở Lao động Thương binh Xã hội tỉnh Tuyên Quang đã trả lời đơn
đề nghị của ông H tại các Công văn số 1348 ngày 24/8/2023, số 1412 ngày
06/9/2023 và số 1581 ngày 29/9/2023, với nội dung: Ông H chưa nộp đủ thủ tục
hồ đề nghị khám giám định lại tỷ lệ tổn thương thể để Sở Lao động
Thương binh Xã hội tỉnh Tuyên Quang sở trình Bộ L6 Xã hội thẩm
định đề nghị ông H hoàn thiện, bổ sung hồ theo đúng quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 41 Nghị định số 131 ngày 30/12/2021 của Chính phủ đúng quy
định của pháp luật.
Do đó, ông Mộng H đề nghị Tòa án buộc Sở Lao động Thương binh
Xã hội tỉnh Tuyên Quang ra văn bản đề nghị Cục Người có công Bộ L6 Thương
binh và Xã hội cho đi khám giám định lại tỷ lệ tổn thương cơ thể và đề nghị hủy
các Công văn số 1348 ngày 24/8/2023, số 1412 ngày 06/9/2023 Công văn số
1581 ngày 29/9/2023 của Sở Lao động Thương binh hội tỉnh Tuyên
Quang là không có căn cứ.
[2.2] Xét tính hợp pháp và có căn cứ của các Văn bản có liên quan:
Đối với Công văn số 1413/NCC-CS1 ngày 07/11/2022 của Cục người
công gửi Sở Lao động Thương binh hội tỉnh Tuyên Quang Công văn
số 55/NCC-CS1 ngày 07/3/2023 của Cục người có công B L6. Tòa án xác định
đây là các văn bản có tích chất nội bộ, không phải quyết định hành chính nên đã
không xem xét là có căn cứ pháp luật.
T những căn cứu trên, Hội đồng xét x thấy không có căn cứ chp nhn
các yêu cu khi kin, yêu cu kháng cáo ca ông Mộng H ý kiến ca
ngưi bo v quyn và li ích hp pháp ca ông H;
10
[2.3] Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội phù hợp
với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[3] Về án phí: Ông Vũ Mộng H là người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí
nên được min án phí hành chính phúc thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên;
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản s dụng án plệ pTòa án.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Bác kháng cáo của ngưi khi kin ông Vũ Mộng H;
Giữ nguyên Bản án án hành chính thẩm số 06/2024/HC-ST ngày 19
tháng 4 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
2. Về án phí: Miễn án phí hành chính phúc thẩm cho ông Vũ Mộng H.
3. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- TAND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND tỉnh Tuyên Quang;
- Cục THADS tỉnh Tuyên Quang;
- Các đương sự (theo đ/c);
- Lưu HS; HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Việt Hà
Tải về
Bản án số Bản/2024/HC-PT Bản án số Bản/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số Bản/2024/HC-PT Bản án số Bản/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất