Bản án số 66/2025/DS-PT ngày 19/02/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 66/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 66/2025/DS-PT ngày 19/02/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 66/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà yêu cầu những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông K và đang ở trên đất gồm bà Phan Thị N sinh năm 1959 (mẹ ông K), bà Bùi Ánh T1 (vợ ông K), anh Trần Duy K2 và Trần Duy K1 (con ông K) phải giao cho bà quản lý, sử dụng ½ diện tích phần đất ông Trần Văn K3 để lại, không yêu cầu nhận giá trị đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 66/2025/DS-PT
Ngày 19 - 02 - 2025
(V/v tranh chấp chia thừa kế)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ninh Quang Thế
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thành Lập
Ông Đặng Minh Trung
- Thư ký phiên tòa: Hứa Như Nguyện Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên tòa:
Ông Bùi Trung Biển Kiểm sát viên.
Trong các ngày 13,19 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Mau xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 549/2024/TLPT-
DS ngày 28 tháng 11 năm 2024 về tranh chấp chia thừa kế.
Do bản án dân sự thẩm số 178/2024/DS-ST ngày 24 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét xử phúc thẩm số: 402/2024/QĐ-PT
ngày 20 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Bích T, sinh năm 1986; Địa chỉ trú: Ấp B,
L, huyện C, tỉnh Cà Mau (Có mặt).
- Bị đơn: Ông Trần Minh K, sinh năm 1978 trú: Ấp B, xã L, huyện
C, tỉnh Cà Mau ã chết).
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông Trần Minh K:
1. Bùi Ánh T1, sinh năm 1982. Địa chỉ trú: Ấp B, L, huyện C,
tỉnh Cà Mau (Có mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của T1: Ông Nguyễn Văn T2,
Luật thuộc văn phòng Luật Ngô Đình C thuộc đoàn Luật tỉnh C (Có
mặt).
2. Phan Thị N, sinh năm 1959. Địa chỉ trú: Ấp B, L, huyện C,
tỉnh Cà Mau.
Người đại diện theo uỷ quyền cho Phan Thị N: Ông Bùi Minh B, sinh
năm 1950. Địa chỉ cư trú: Ấp B, xã L, huyện C, tỉnh Cà Mau (Có mặt).
3. Cháu Trần Duy K1, sinh năm 2011. Địa chỉ trú: Ấp B, xã L, huyện
C, tỉnh Cà Mau.
Người giám hộ cho cháu K1: Bùi Ánh T1, sinh năm 1981. Địa chỉ
trú: Ấp B, xã L, huyện C, tỉnh Cà Mau (Có mặt).
4. Anh Trần Duy K2, sinh năm 2002. Địa chỉ trú: Ấp B, L, huyện
C, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện theo uỷ quyền cho anh Trần Duy K2: Ông Phan Văn L,
sinh năm 1970; Địa chỉ cư trú: Ấp B, xã L, huyện C, tỉnh Cà Mau (Có mặt).
- Nời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị Ánh N1, sinh năm 1969 .
Người đại diện theo uỷ quyền cho Nguyễn Thị Ánh N1: Trần Bích
T, sinh năm 1986 (là nguyên đơn trong vụ án) theo văn bản ủy quyền ngày
13/01/2025 (Có mặt).
2. Ông Trần Văn T3, sinh năm 1952 (Có mặt).
3. Bà Dương Thị L1, sinh năm 1938.
Người đại diện theo uỷ quyền cho Dương Thị L1: Ông Trần Văn T3,
sinh năm 1952 (Có mặt).
4. Ông Trần Ngọc H, sinh năm 1994.
Người đại diện theo uỷ quyền cho ông Trần Ngọc H: Trần Bích T, sinh
năm 1986 (là nguyên đơn trong vụ án) (Có mặt).
Người liên quan đại diện của họ cùng địa chỉ trú: Ấp B, L,
huyện C, tỉnh Cà Mau.
- Người kháng cáo: Bùi Ánh T1 là ngươi thừa kế tố tụng của bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn Trn Bích T trình y: Cha của bà ông Trần Văn K3
sinh năm 1953, mẹ Nguyễn Thị Ánh N1 chung sống với nhau như v
chồng vào năm 1985 không đăng ký kết hôn. Ông Trần Văn K3 chết ngày
29/12/2019 không để lại di chúc. Các con của ông K3 gồm có Trần Minh K sinh
năm 1978, Trn Bích T sinh năm 1986. Tài sản ông K3 để lại gồm phần đất
diện ch theo đo đạc thực tế 7.377,7m
2
tọa lạc ấp B, L, huyện C, tỉnh
Mau. Phần đất đã giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ông Trần Văn K3
đứng tên. Sau khi ông K3 chết thì phần đất trên do vợ và con của ông K quản lý,
sử dụng. Nay yêu cầu chia thừa kế đối với phần đất nêu trên, yêu cầu
được nhận ½ diện tích phần đất vị trí phía bên phải tính từ ớng lộ bê tông đến
hậu đất theo đo đạc thực tế thể hiện tại các cạnh M8M12M6M7 tại bản Trích đo
hiện trạng ngày 21/3/2022 của Công ty TNHH MTV T6. Do trước đây phần đất
trên do ông K gia đình của ông K quản , sử dụng. Ông Trần Minh K chết
ngày 14/6/2021 nên nay thay đổi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu những người
thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông K đang trên đất gồm Phan ThN
sinh năm 1959 (mẹ ông K), Bùi Ánh T1 (vợ ông K), anh Trần Duy K2
Trn Duy K1 (con ông K) phải giao cho quản lý, sử dụng ½ diện tích phần
đất ông Trần Văn K3 để lại, không yêu cầu nhận giá trị đất.
Bùi Ánh T1 trình bày: Phần đất tranh chấp ông Trần Văn K3 đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1998. Đến năm 2008 ông K3 cho
ông K 01 công đất mặt tiền, khi cho làm giấy tay ông Trần Văn T3
chứng kiến. Đến năm 2012 ông K3 giao toàn bộ phần đất còn lại cho ông K
quản , canh tác. Thời điểm đó ông K3 thế chấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất để vay tiền ngân hàng số tiền 30.000.000 đồng. Năm 2015 ông K đã bỏ
tiền ra trả nợ ngân hàng thay cho ông K3 và lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất về nên ông K3 đã cho ông K toàn bộ phần đất nếu trên, khi giao có làm giấy
tay Ngô Thị T4 ông Phan Văn L chứng kiến. Do đó không đồng
ý toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn vì phần đất nêu trên ông K3 đã làm
giấy cho ông K và ông K đã bỏ tiền ra trả nợ ngân hàng cho ông K3.
Ông Bùi Minh B đại diện theo ủy quyền của người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Phan Thị N thống nhất lời trình bày của T1, không bổ
sung gì thêm.
Ông Phan Văn L đại diện theo ủy quyền của cháu Trần Duy K2 thống
nhất lời trình bày của bà T1, không có bổ sung gì thêm.
Ông Trần Văn T3 đại diện theo uỷ quyền cho Dương Thị L2 trình
bày: L2 mẹ ruột của ông K3, do ông K3 chết không để lại di chúc nên
L2 thống nhất giao kỷ phần thừa kế được hưởng cho cháu của bà là bà T để đảm
bảo T nhận được ½ di sản thừa kế của ông K3 để lại theo như yêu cầu khởi
kiện của bà T.
Trần Bích T là đại diện theo uỷ quyền cho ông Trần Ngọc H trình bày:
ông H con nuôi của ông K3 thể hiện tại giấy khai sinh của ông H. Do ông K3
chết không đ lại di chúc nên ông H thống nhất giao kỷ phần thừa kế đưc
ởng cho T để đảm bảo bà T nhận được ½ di sản thừa kế của ông K3 để lại
theo như yêu cầu khởi kiện của bà T.
Từ nội dung trên, tại Bản án dân sự thẩm số 178/2024/DS-ST ngày 24
tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước Quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Bích T đối với ông Trần Minh
K về việc “Chia thừa kế quyền sử dụng đất”.
Chia cho Dương Th L1, ông Trần Ngọc H, Trần Bích T phần diện
tích đất 3.133,4m
2
thể hiện tại các cạnh M6M7M8M9M12 trong Bản vẽ hiện
trạng ngày 21/3/2022 của Công ty TNHH T6. Chấp nhận sự tự nguyện của
Dương Thị L1, ông Trần Ngọc H về việc giao toàn bộ phần đất diện tích đất
3.133,4m
2
trên cho Trần Bích T quản lý, sử dụng. Buộc Bùi Ánh T1 phải
giao lại phần đất diện tích đất 3.133,4m
2
thể hiện tại các cạnh
M6M7M8M9M12 trong Bảng vẽ hiện trạng ngày 21/3/2022 của Công ty TNHH
T6 cho Trần Bích T quản , sử dụng. Phần đất tọa lạc tại ấp B, L, huyện
C, tỉnh Cà Mau.
Giao phần đất diện tích 2.948,2m
2
thể hiện tại các cạnh
M1M2M3M4M5M6M11M12 trong Bảng vẽ hiện trạng ngày 21/3/2022 của
Công ty TNHH T6 lại cho những người thừa kế của ông Trần Minh K là bà Bùi
Ánh T1, Phan Thị N, anh Trần Duy K2, cháu Trn Duy K1 tiếp tục quản
sử dụng. Phần đất tọa lạc tại ấp B, xã L, huyện C, tỉnh Cà Mau.
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí quyền kháng
cáo của các đương sự theo quy định.
Ngày 05/10/2024 T1 kháng cáo bản án sơ thẩm yêu cầu cấp phúc thẩm
không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên toà phúc thẩm
T1 không cung cấp thêm chứng cứ mới cùng Luật bảo vệ quyền
lợi của mình cho rằng ông K người quản đất cải tạo làm tăng giá tr đất
cụ thể tăng diện tích đất trong giấy chứng nhận QSDĐ từ 5.200m
2
lên
7.377,7m
2
, giấy chứng nhận QSDĐ cụ K3 thế chấp ngân hàng vợ chồng ông K
bỏ tiền ra chuộc về, ông H tuy con nuôi nhưng giấy khai sinh không đúng
m sinh tên mẹ nhưng phía T1 không đặt ra, ông K3 đã hai giấy cho
đất cho ông K toàn bộ phần đất này, nên kiến nghị HĐXX phân chia thừa kế
cho phía ông K bà T1 nhiều hơn cụ thể là thêm phần đất chôn cụ K3 kéo dài đến
hết hậu đất, về giá trị đất hiện tại theo thực tế toàn bộ phần đất khoảng
800.000.000đ.
T cho rằng con nhưng đi m xa nên hàng tháng gởi tiền về
người anh con lo cho cha, đất này đất của cha nên bà yêu cầu chia đôi
phần đất của cha để lại, chỉ yêu cầu chia đôi như án thẩm không yêu cầu
gì thêm, về giá trị đất theo giá trị thẩm định không ít hơn giá trị đó.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau phát biểu quan điểm: Về tố
tụng HĐXX các đương sự chấp hành đúng quy định của bộ luật TTDS. Về
nội dung kiến nghị nghị HĐXX căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự
chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của bà T1 sửa bản án dân sự thẩm số
178/2024/DS-ST ngày 24 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cái
ớc theo ớng chia cho T phần đất phần mộ của cụ K3 với diện tích
3.038,8m
2
, phía ông K phần đất còn lại có diện tích 4.338,9m
2
.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về hình thức, về nội dung và thời hạn kháng cáo đưc T1 thc hin
đúng quy định tại các Điều 272, 273 Bộ luật TTDS, nên HĐXX xem xét yêu
cu kháng cáo của theo trình tự phúc thẩm. Về thẩm quyền, cấp thẩm xác
định đúng thẩm quyền thụ giải quyết đúng quy định tại Điều 26, 35 Bộ
luật TTDS.
[2] Xét kháng cáo của T1: Tại phiên tòa T1 Luật bảo v
quyn li cho cho rng toàn b phần đất ca c K3 để lại, trước khi qua đời
vào năm 2008 2018 c K3 đã cho toàn bộ phần đt này cho ông K th hin
ti giấy cho đất ngày 07/7/2008 (BL 207, 171) cho 1.300m
2
đt th mặt tin
xác nhn của trưng p ông Trần Văn T3, ngày 07/10/2018 (BL 205, 172)
c K3 cho tiếp phần đất còn lại, lần này giy tng cho không xác nhn ca
chính quyn, nên toàn b phần đất ca c K3 để li không phi là di sn tha kế.
HĐXX xem xét hai hợp đồng cho đt nêu trên, nhn thấy đối vi hp đồng cho
đất ngày 07/7/2008 tuy ch hợp đng viết tay nhưng được chính quyền địa
phương xác nhận vic tng cho này. Tuy hai bên chưa làm h để tách QSDĐ
nhưng cụ K3 đã giao đất cho ông K s dng t năm 2008 đến nay, ngoài ra ông
K đã bỏ tiền ra hơn 11.000.000đ chuộc đất thế chp t Ngân hàng v để s
dng. Sau khi c K3 mt ông K chôn ct c K3 trên phần đt này, nên vic tng
cho này phù hợp quy định ca pháp luật được xem xét chp nhn, v trí phn
đất được tặng cho này được th hin ti tha s 1, 2 theo bản vẽ hiện trạng ngày
21/03/2022 do Công ty TNHH MTV T6 xác lp. Còn đối vi hợp đồng tng cho
ngày 07/10/2018 không người làm chng không chính quyền địa
phương xác nhận, nên vic tặng cho này chưa đảm bo v mt th tc quy
định ca pháp lut về việc tặng cho. Do đó việc tng cho này không được chp
nhận, đồng nghĩa phần đất này di sn tha kế ca c K3 để lại được phân
chia theo quy định ca pháp lut, cụ thể tng din tích theo đo v din tích
7.377,7m
2
1.300m
2
đã cho, còn lại phần đất di sản thừa kế diện tích
6.077,7m
2
vị trí ti tha s 3, 4 theo bn v hin trng ngày 21/03/2022 do
Công ty TNHH MTV T6 xác lp.
V hàng tha kế và người được hưởng tha kế cấp sơ thẩm xác định đúng
nên HĐXX phúc thẩm không điều chnh li.
Về kỷ phần đưc nhn: Theo đơn khởi kiện cũng như trong suốt quá trình
giải quyết tại cấp sơ thm và tại phiên tòa phúc thẩm, bà T yêu cầu chia thừa kế
đưc nhn ½ diện tích đất ca c K3 để li, không yêu cu nhiều hơn. Đối
vi L1, ông H xác định không nhn tài sn tha kế giao k phn tha kế
được hưởng cho T đ đảm bo cho T được hưởng ½ giá tr di sn ca c
K3 để lại. Như vậy giới hạn yêu cầu khởi kiện của bà T cũng như việc giao k
phn tha kế của L1 với ông H cho T ch trong phm vi ½ giá tr di sn
ca c K3 để li. Nên HĐXX chấp nhn yêu cu phân chia tha kế ca T
phân chia phần đất c K3 để li cho T phía ông K mi bên 50% phù
hp.
Như nhận đnh trên diện tích đất di sn tha kế ca c K3 đ li còn
6.077,7m
2
chia hai mỗi bên được hưởng 3.038,8m
2
. L ra phần đất chia thừa kế
vị trí tại thửa số 3, 4 theo bản vẽ. Tuy nhiên do c K3 hiện được chôn ct
trên v trí đất đã tặng cho ông K, hiện ông K đã mất, bà T là con duy nhất của cụ
K3 cần được trc tiếp qun lý mồ mả và thờ cúng cụ K3. Nên khi phân chia đất
cn giao phần đất ngôi m c K3 cho T quản chăm sóc, vậy HĐXX
điu chnh lại ranh đất mà cấp sơ thẩm đã phân chia, c th là đoạn M6M12 tnh
tiến v phía đoạn M7M8 theo bn v hin trng bổ sung ngày 17/02/2025 sao
cho đảm bo phần đất phân chia cho T ngôi m ca c K3 phn đất
phân chia cho phía ông K có din tích 1.300m
2
+ 3.038,9m
2
= 4.338,9m
2
. Vì vậy
HĐXX sửa một phần án thẩm điều chnh li cách tuyên án v vic giao
đất thng cho T không thông qua L1, ông H L1, ông H đã thể hiện
có lời khai cho bà T kỷ phần thừa kế mà mình được hưởng.
Đối vi bà N, T1, anh K2 và cháu K1 ngoài tư cách là người tha kế t
tng ca ông K thì những người này còn tư cách tố tụng ngưi quyn
lợi nghĩa vụ liên quan, cấp thẩm thiếu sót vấn đề này. Tuy nhiên quá trình tố
tụng họ đều tham gia, li trình bày và biết đưc kết qu xét x, nên thiếu
sót này không ảnh hưởng đến quyn li ca h, mt khác cháu K1 chưa được 16
tui nên quyền và nghĩa vụ ca cháu do bà T1 đại din.
Quan điểm của đại diện VKS tham gia phiên tòa phù hợp với nhận định
của HĐXX.
[3] V án phí: Án phí thẩm được điều chỉnh lại cho phù hợp với việc
phân chia người được hưởng thừa kế, c đương sphải chịu án pgiá
ngạch trên số di sản được nhận. Án phí phúc thẩm T1 không phải chịu theo
quy định tại điều 148 Bộ luật TTDS.
[4] Các phn khác ca bản án thẩm không kháng cáo, kháng ngh
cp phúc thẩm không xem xét đến.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308; Điều 148. 309 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định án phí, lệ phí Tòa án. Chấp nhận một phần kháng cáo của Bùi
Ánh T1. Sửa bản án dân sự thẩm số 178/2024/DS-ST ngày 24 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước. Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Bích T về việc yêu cầu “Chia
thừa kế quyền sử dụng đất” của cụ Trần Văn K3 để lại, tại ấp B, L, huyện C,
tỉnh Cà Mau. Cụ thể phân chia như sau:
- Trần Bích T được chia quản lý, sử dụng phần đất diện tích đất
3.038,8m
2
thể hiện tại các cạnh M6M7M8M9M12 theo bản vẽ hiện trạng bổ
sung ngày 17/02/2025 của Công ty TNHH T6 di sản của cụ Trần Văn K3 đ
lại.
- Những người thừa kế của ông Trần Minh K Nguyễn Ánh T5,
Phan Thị N, anh Trần Duy K2 được tiếp tục quản sử dụng phần đất diện
tích 4.338,9m
2
thể hiện tại các cạnh M1M2M3M4M5M6M11M12 theo bản v
hiện trạng bổ sung ngày 17/02/2025 của Công ty TNHH T6 di sản của cụ
Trần Văn K3 để lại.
(Kèm theo hai đồ bản vẽ của Công ty TNHH T6 ngày 21/3/2022
17/02/2025).
2. Buộc Nguyễn Ánh T5, Phan Thị N, anh Trần Duy K2 trách
nhiệm giao lại phần đất diện tích đất 3.038,8m
2
thể hiện tại các cạnh
M6M7M8M9M12 theo bản vẽ hiện trạng bổ sung ngày 17/02/2025 của Công ty
TNHH T6 (Nêu trên) cho bà Trần Bích T quản lý, sử dụng.
3. Chi phí tố tụng: Trần Bích T; phía Nguyễn Ánh T5, Phan
Thị N, anh Trần Duy K2 mỗi bên phải chịu 1/2 chi phí tố tụng bao gồm chi phí
đo đạc, định giá tổng cộng 25.558.500 đồng. Do T đã nộp xong nên phía
T5, N, anh K2 phải trả lại cho T số tiền 12.779.200 đồng (Mười hai
triệu bảy trăm bảy mươi chín nghìn hai trăm đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, người
phải thi hành án không thi hành khoản tiền nêu trên thì người phải thi hành án
phải trả lãi đối với số tiền chậm thi hành theo quy định tại Điều 357 Điều
468 Bộ luật dân sự.
4. Về án phí dân sự:
- Án phí thẩm: Trần Bích T phải chịu 29.244.800 đồng, ngày 22
tháng 3 năm 2022 đã nộp tạm ng 10.000.000 đồng theo biên lai thu số
0006244 được đối trừ, bà phải nộp tiếp số tiền 19.244.800 đồng.
Nguyễn Ánh T5, Phan Thị N, anh Trần Duy K2 cùng nhau phải
chịu 39.032.900 đồng.
- Án phí phúc thẩm: Bùi Ánh T1 không phải chịu ngày 22 tháng 10
năm 2024 đã nộp tạm ng 300.000 đồng theo biên lai thu số 0018778 được
hoàn lại.
5. Các phn khác ca bản án thm không b kháng cáo, kháng ngh
hiu lc k t khi hết thi hn kháng cáo kháng ngh.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị ỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện Cái Nước;
- Chi cục THADS huyện Cái Nước;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ninh Quang Thế
Tải về
Bản án số 66/2025/DS-PT Bản án số 66/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 66/2025/DS-PT Bản án số 66/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất