Bản án số 196/2024/DS ngày 16/01/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 196/2024/DS

Tên Bản án: Bản án số 196/2024/DS ngày 16/01/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Nẵng
Số hiệu: 196/2024/DS
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Trần S khởi kiện Ông Trần V, Bà Trần Thị H, Bà Trần Thị H1 về tranh chấp quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 196/2024/DS -PT
Ngày 17 tháng 12 năm 2024
“V/v Tranh chấp quyn s dng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Hữu Thị Hảo Hảo
Các Thẩm phán: Ông Vũ Việt Dũng
Ông Cao Văn Hiếu
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ Ngân - Thư Tòa án nhân dân thành
phố Đà Nẵng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng tham gia phiên tòa: Ông
Huỳnh Mạnh – Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 12 năm 2024, tại tr sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
xét x phúc thẩm công khai
v án th số: 75/2024/TLPT-DS ngày 08 tháng 10
năm 2024 v việc “Tranh chấp quyn s dng đất”.
Do Bản án thẩm số: 25/2024/DS-ST ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Tòa án
nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thẩm số: 194/2024/QĐ-PT ngày
12 tháng 11 năm 2024 Quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm số: 298/2024/QĐ-
PT ngày 26 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trần S, sinh năm 1948; địa chỉ: Số F đường T, phường
K, thành phố P- T, tỉnh Ninh Thuận.
Người đại diện nguyên đơn tham gia tố tng tại Toà án: Ông Đặng T, sinh năm
1962; địa chỉ: Số B đường T, khu phố D, phường P, thành phố P-T, tỉnh Ninh Thuận
tham gia tố tng theo Giấy ủy quyn của ông Trần S được UBND phường T, thành
phố P-T, tỉnh Ninh Thuận chứng thực ngày 03/6/2020. (Ông T có mặt tại phiên toà).
2. Bị đơn:
- Ông Trần V, sinh năm 1967; địa chỉ: Tổ A đường B, phường H, quận N, thành
phố Đà Nẵng. Vắng mặt.
- Trần Thị H, sinh năm 1962; địa chỉ: Tổ A đường B, phường H, quận N,
thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.
- Bà Trần Thị H1, sinh năm 1969; địa chỉ: Tổ A đường B, phường H, quận N,
thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
- Bà Trần Thị T1, sinh năm 1971; địa chỉ: Tổ A (tổ I mới), phường H, quận N,
thành phố Đà Nẵng. Có mặt.
- Ông Trần Minh T2, sinh năm 1962; địa chỉ: Số E đường T, thành phố H, tỉnh
Quảng Nam. Vắng mặt
- Ban giải phóng mặt bằng quận N, thành phố Đà Nẵng; địa chỉ: Số D đường
L, phường H quận N, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.
- UBND quận N, thành phố Đà Nẵng; địa chỉ: D L, phường H, quận N, thành
phố Đà Nẵng. Có đơn xin xét x vắng mặt.
- UBND phường H, quận N, thành phố Đà Nẵng; địa chỉ: đường M, phường H,
quận N, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn- ông Trần S.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Bản án sơ thẩm nội dung vụ án như sau:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải trong quá trình tố tụng,
đại diện uỷ quyền của nguyên đơn- ông Đặng T trình bày như sau:
Vào năm 2004, thím của ông Trần S là bà Thái Thị V1 gọi ông Trần S
ông Trần Minh T2 v giao lại đất của cha mẹ ông để lại mà bà quản lý từ trước đến
nay nhưng chưa lập biên bản. Sau khiV1 chỉ ranh giới đất cho ông S và ông T2
(nay nằm trong hai tha đất số 17, 27 61 tbản đồ số 74, mỗi người được 300m
2
).
Sau đó bà V1 mất năm 2009, đến năm 2011 ông Trần V gọi ông S và ông T2 vhọp
gia đình và lập văn bản ngày 12/7/2011, trong đó có thỏa thuận được ghi trong biên
bản như sau:
- Ông Trần S được chia 300m
2
- Ông Trần V được chia 700m
2
- Trần Thị H được chia 200m
2
- Trần Thị H1 được chia 200m
2
- Trần Thị T1 được chia 200m
2
- Ông Trần Minh T2 được chia 300m
2
Những người tên nêu trên cùng ký vào biên bản họp gia đình. Sau đó, ông S
mua khoảng 40 cây tr, rào xung quanh diện tích đất được chia mua xoài v trồng
trên diện tích đất này. Do điu kiện ông S xa nên ông S đã ủy quyn cho ông Chín
A cạnh bên tha đất trông coi và tưới cây hộ. Hiện các tha đất trên nhà nước đang
quy hoạch thu hồi một phần đất để làm Khu du lịch sinh thái sông nước.
Ngày 19/7/2016, ông S mời Trung tâm đo đạc đến đo lại để xác định ranh giới
đất nhưng ông V ngăn cản phải dừng lại.
Đến ngày 05/8/2016, ông S gi đơn kiến nghị đến UBND phường H nhưng
hòa giải không thành nên ông S gi đơn khiếu nại đến UBND quận N UBND
quận đã trả lời các tha đất s17, 27, 61 tbản đồ số 74 thuộc phường H đất
3
hoang. Do đó, ông S đã khởi kiện v án hành chính. Theo 02 bản án thẩm phúc
thẩm của Tòa án 02 cấp đã chỉ ra rằng 03 tha đất trên hiện nay không phải đất hoang
của ông Trần V, Trần Thị H, Trần Thị H1 đang quản s dng chưa
được cấp giấy chứng nhận quyn s dng đất, những giấy tờ khai quyn s dng đất
do H, H1 ông V quản lý, thực tế vào ngày 25/8/2011 bà Trần Thị H1 đã
được UBND phường H xác nhận H1 s dng đất này từ năm 2006 ngày
23/8/2011.
Nay ông Trần S yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Buộc Trần Thị H, Trần Thị H1, ông Trần V phải giao trả cho ông S
300m
2
đất nằm trong 3 tha đất số 17, 27, 61 tờ bản đồ số 74, tổng diện tích
1481,4m
2
tại phường H, quận N, thành phố Đà Nẵng theo Biên bản họp gia đình
ngày 12/7/2011.
- Tại phiên toà, đại diện theo uỷ quyn của nguyên đơn bổ sung thêm yêu cầu
khởi kiện: Trường hợp không nhận được đất thì buộc ông V, H, H1 phải
trách nhiệm thối trả giá trị của đất 300m
2
theo giá hiện hành do pháp luật quy định.
* Bị đơn- ông Trần V, Trần Thị H, bà Trần Thị H1 trình bày trong quá trình
giải quyết vụ án như sau:
Hiện nay, UBND quận N đã giải toả khu đất để thực hiện Dự án mở rộng Khu
đô thị biệt thự sinh thái, công viên văn hoá làng quê và quần thể du lịch sông nước
phường H, quận N, thành phố Đà Nẵng đã ban hành quyết định thu hồi đất của bị
đơn c thể:
- Quyết định thu hồi đất số 1349/QĐ-UBND ngày 07/7/2023 v việc thu hồi
đất đối với tha đất số 17, tờ bản đồ 74 của ông Trần V.
- Quyết định thu hồi đất số 1689/QĐ-UBND ngày 14/8/2023 v việc thu hồi
đối với tha đất số 61, tờ bản đồ 74 của bà Trần Thị H;
- Quyết định thu hồi đất số 1348/QĐ-UBND ngày 07/7/2023 v việc thu hồi
đối với tha đất số 27, tờ bản đồ 74 của bà Trần Thị H1.
Do các quyết định thu hồi đất xâm phạm đến quyn lợi của các bị đơn nên yêu
cầu Toà án quận N tạm dừng giải quyết v án này đcác bị đơn khởi kiện hành chính
đối với Quyết định thu hồi đất của UBND quận N đã ban hành ở trên.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan- Trần Thị T1 trình bày:
Theo biên bản họp gia đình, phân chia cho bà T1H1 là 400m
2
, bà T1
H1 mỗi người 200m
2
, đất của nằm chung trong tha đất của H1, thống
nhất để bà H1 đứng tên làm các thủ tc xác nhận nhà đất. Nay đất bà H1 nằm trong
diện thu hồi đất UBND quận xác nhận loại đất hoang, giá đn theo đất
hoang. Do vậy, cả hai đu không đồng ý với Quyết định thu hồi trên. Bà T1 đ nghị
Toà án quận N tạm dừng giải quyết đH1 khởi kiện hành chính đối với Quyết
định thu hồi đất của UBND quận N.
Tại phiên toà, T1 xác nhận hiện nay H1 đã bàn giao đất bị thu hồi nhận
tin đn bù của Ban giải phóng mặt bằng.
4
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan- Ban giải phóng mặt bằng quận N
công văn trình bày:
Hộ ông Trần V, hộ bà Trần Thị H hộ bà Trần Thị H1 thuộc diện giải tỏa Dự
án mở rộng khu đô thị biệt thự sinh thái, công viên văn hoá làng quê và quần thể du
lịch sông nước. Hiện nay, Hội đồng bồi thường thiệt hại đang tập trung vận động
mời nhận tin bồi thường đ nghị bàn giao mặt bằng cho đơn vị triển khai thi
công (có trích ngang 03 hộ giải quyết đến nay và hồ sơ liên quan kèm theo).
Để cơ sở tiếp tc giải quyết hồ bồi thường giải tỏa cho chủ hộ, Ban giải
phóng mặt bằng kính đnghị Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn tiếp tc vận động
hòa giải và tổ chức xét x theo quy định.
Ban giải phóng mặt bằng đã cung cấp thông tin chứng cứ cho Tòa án nhân
dân quận Ngũ Hành Sơn đối với hồ sơ bồi thường giải tỏa của 03 hộ và không có ý
kiến gì liên quan đến v việc tố tng trong v án này. Trong quá trình tố tng, Ban
giải phóng mặt bằng sẽ phối hợp, cung cấp thông tin hcho Tòa án nếu yêu
cầu và xin được vắng mặt trong quá trình giải quyết v án.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan- UBND phường H có công văn trình
bày:
UBND phường H tiến hành kiểm tra, xác minh hồ sơ qua các thời kỳ để lại và
hiện trạng tha đất đang tranh chấp giữa nguyên đơn ông Trần S với bị đơn ông Trần
V, bà Trần Thị H, bà Trần Thị H1 tại phường H, quận N thành phố Đà Nẵng c thể
như sau:
Theo đăng Chỉ thị 299/TTg trước 18/12/1980 không tên trong sđăng
ký, sổ mc kê, tờ bản đồ, v nguồn gốc đất là loại đất hoang do nhà nước quản lý.
Qua đăng theo Nghị định 64/CP trước 15/10/1993 không tên trong sổ
đăng ký, sổ mc kê, v nguồn gốc đất tại tha 889 tờ bản đồ số 5 loại đất hoang do
nhà nước quản lý không có tên kê khai.
Thực hiện theo chủ trương của thành phố tại Quyết định số 4054/QĐ-UBND
ngày 20/6/2014 nằm trong dán Mở rộng Khu đô thị biệt thự sinh thái, công viên
văn hóa làng quê quần thể du lịch sông nước, phường H. Qua đó, Trung tâm K
mới tiến hành đo đạc quy chủ theo hiện trạng s dng tha đất cho các hộ ông Trần
V tại tha đất 17 tờ bản đồ 74 diện tích 745,8m²; Trần Thị H tại tha đất 61 tờ
bản đồ 74 diện tích 373,9m²; bà Trần Thị H1 tại tha đất 27 tờ bản đồ 74 diện tích
400,7m² và việc xác lập hồ đo đạc chưa sở pháp v quyn s dng đất.
Hiện tha đất trên do UBND quản chưa được cấp giấy chứng nhận quyn s
dng đất.
Với nội dung vụ án như trên, tại Bản án số 25/2024/DS-ST ngày 24 tháng 7
năm 2024 của Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng đã tuyên
x: Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 29/7/2024, Toà án nhận được đơn kháng cáo của
nguyên đơn ông Trần S, nội dung kháng cáo toàn bộ Bản án thẩm, cho rằng
5
Toà án cấp thẩm chưa đánh giá khách quan, không đúng quy định pháp luật,
không đảm bảo quyn lợi hợp pháp của nguyên đơn nên đ nghị cấp phúc thẩm xem
xét lại v án, sa bản án thẩm để bảo vệ quyn lợi ích hợp pháp cho nguyên
đơn ông Trần S.
Tại phiên toà phúc thẩm, không đương sự nào cung cấp bổ sung tài liệu
chứng cứ mới.
* Đại diện Viện kiểm sát thành phố Đà Nẵng phát biểu ý kiến v việc tuân
theo pháp luật và nội dung giải quyết v án như sau:
- V thủ tc tố tng: Việc tuân theo pháp luật tố tng của Thẩm phán, Hội đồng
xét x, thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tng trong quá trình giải quyết v
án ở giai đoạn phúc thẩm là đảm bảo các quy định của Bộ luật T tng dân sự.
- V quan điểm giải quyết v án: Đ nghị Hội đồng xét x căn cứ khoản 1 Điu 308
của Bộ luật tố tng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn giữ nguyên
Bản án dân sự thẩm số 25/2024/DS-ST ngày 24/7/2024 của Tòa án nhân dân quận
Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ v án được thẩm tra tại
phiên tòa; sau khi đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm, Hội đồng xét x nhận
định:
[1] V thẩm quyn giải quyết tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện bị đơn tranh
chấp v quyn s dng đất, tha đất tranh chấp có vị trí toạ lạc tại quận N nên Toà
án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn th lý giải quyết là đúng thẩm quyn, phù hợp với
khoản 9 Điu 26, điểm c khoản 1 Điu 39 của Bộ luật Tố tng dân sự.
[2] V thời hạn kháng cáo: Sau khi xét x thẩm, bị đơn ông Trần S kháng
cáo trong thời hạn luật định phù hợp với khoản 1 Điu 273 của Bộ luật Tố tng dân
sự nên được xem xét theo trình tự phúc thẩm.
[3] V sự vắng mặt của những người tham gia tố tng: Toà án đã tống đạt hợp
lệ các văn bản tố tng yêu cầu các đương sự mặt tại phiên toà, tuy nhiên chỉ
nguyên đơn đồng thời là người kháng cáo mặt hợp lệ, các đương sự khác vắng
mặt. Xét thấy, đây là phiên toà mở lần thứ hai, hồ sơ đã thu thập đầy đủ các lời khai
của đương sự nên sự vắng mặt của họ cũng không làm ảnh hưởng đến việc giải quyết
v án nên theo đ nghị của đương sự và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia
phiên toà, Hội đồng xét x vẫn tiến hành xét x theo thủ tc chung được quy định
trong Bộ luật tố tng dân sự.
[4] Xét kháng cáo của nguyên đơn thì thấy:
[4.1] Quyn s dng đất các bên tranh chấp thuộc tha đất s17, 27, 61 tờ bản
đồ số 74 tại khu dân T, phường H, quận N, thành phố Đà Nẵng. Theo các bên
trình bày, các tha đất này do cha mẹ của nguyên đơn bị đơn canh tác, s dng
6
từ trước năm 1975 đến nay. Tuy nhiên, qua các tài liệu thu thập được và ý kiến của
chính quyn địa phương v quản lý đất đai cho biết: Chủ s dng đất đã không đăng
khai qua các thời kỳ, c thể: Không có tên trong sổ đăng ký, sổ mc kê, tờ bản
đồ theo Chỉ thị 299/TTg trước ngày 18/12/1980, cũng không đăng khai
quyn s dng đất theo Nghị định 64/CP trước ngày 15/10/1993. Hiện tại, các tha
đất số 17, 27, 61 tờ bản đồ số 74 là loại đất hoang do Nhà nước quản lý.
[4.2] Chứng cứ nguyên đơn khởi kiện tranh chấp quyn s dng đất với bị đơn
là dựa trên cơ sở Biên bản họp gia đình ngày 12/7/2011 v phân chia đất đai. Do đó,
để cơ sở giải quyết v án cần phải xem xét tính có căn cứ, tính hợp pháp của Biên
bản họp gia đình. Xét thấy, trong Biên bản họp gia đình ngày 12/7/2011 ghi: “Ni
dung phân chia đất vườn….nay chúng tôi thống nhất chia ra cho các anh chị em: 1.
ông Trần S con ruột ông Trần H2 diện tích mảnh vườn là 300m
2
, 2. ông Trần Minh
T2 diện tích mảnh vườn là 300m
2
, 3. bà Trần Thị H diện tích mảnh vườn là 200m
2
,
4. bà Trần Thị H1 diện tích mảnh vườn là 200m
2
, 5. bà Trần Thị T1 diện tích mảnh
vườn 200m
2
, 6. ông Trần V diện ch mảnh vườn 700m
2
…biên bản này được
lập thành 06 bản, mỗi người giữ 01 bản để làm chứng từ sau này”. Nhận thấy, trong
Biên bản họp gia đình ngày 12/7/2011 hoàn toàn không thông tin v: Vị trí, tứ
cận, số tha đất, tờ bản đồ tha đất như thế nào. Ngoài ra, tha đất mà các ông tự
phân chia chưa có bất cứ giấy tờ chứng minh quyn của người s dng đất theo quy
định tại Điu 50 của Luật Đất đai 2003. Do đó, Biên bản họp gia đình ngày 12/7/2011
không đáp ứng đủ điu kiện hiệu lực cả vnội dung hình thức nên không
giá trị pháp lý. Sau khi được phân chia, ông Trần S ông Trần Minh T2 cũng không
tiến hành đăng ký kê khai theo quy định của Luật Đất đai, không chứng minh được
quá trình s dng đất. Việc ông Trần S cho rằng đã trồng xoài trên đất, tuy nhiên
ông không cung cấp được chứng cứ chứng minh. Tại thời điểm Nhà nước tiến hành
đo đạc xác định quyn của người s dng đất để bồi thường thì ông S cũng không
có canh tác trên các tha đất trên.
[4.3] Hiện nay, các tha đất số 17, 27, 61 tờ bản đồ số 74 thuộc diện thu hồi để
thực hiện Dự án Mở rộng Khu đô thị S sông nước theo Quyết định số 4054/QĐ-
UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành phố Đ. Qua đó, Trung tâm K mới tiến hành
đo đạc quy chủ theo hiện trạng s dng tha đất cho các hộ ông Trần V tại tha đất
17 tờ bản đồ 74 diện tích 745,8m²; bà Trần Thị H tại tha đất 61 tờ bản đồ 74 diện
tích 373,9m²; bà Trần Thị H1 tại tha đất 27 tờ bản đồ 74 diện tích 400,7m² và việc
xác lập hồ sơ đo đạc chưa có cơ sở pháp lý v quyn s dng đất.
[4.4] Do đó, không có cơ sở để xác định quyn s dng đất của ông Trần S đối
với tha đất số 17, 27, 61 tbản đồ s74 nên kháng cáo của ông Trần S không được
chấp nhận. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng phát biểu tại phiên
toà đ nghị giữ nguyên Bản án sơ thẩm số 25/2024/DS-ST ngày 24/7/2024 của Tòa
án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng là phù hợp nên Hội đồng xét
x chấp nhận.
7
[5] V án pdân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của nguyên đơn không được
chấp nhận nên nguyên đơn phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định tại Điu148
của Bộ luật Tố tng dân sự. Tuy nhiên, do nguyên đơn ông Trần S, sinh năm 1948
thuộc trường hợp người cao tuổi nên được miễn án phí theo quy định
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 1 Điu 308 của Bộ luật tố tng dân sự; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v Quốc Hội quy định
v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và s dng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
I. Không chấp nhận kháng cáo của ông Trần S.
II. Giữ nguyên Bản án thẩm s25/2024/DS-ST ngày 24/7/2024 của Tòa án
nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Trần S v việc “Tranh
chấp quyn s dng đất” đối với ông Trần V, bà Trần Thị H, bà Trần Thị H1.
III. V án phí: Ông Trần S người cao tuổi nên được miễn án phí dân sự sơ
thẩm và án phí dân sự phúc thẩm.
IV. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP Đà Nẵng;
- Chi cc THADS quận Ngũ Hành Sơn;
- Toà án quận Ngũ Hành Sơn;
- Lưu hồ sơ v án.
Nguyễn Hữu Thị Hảo Hảo
Tải về
Bản án số 196/2024/DS Bản án số 196/2024/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 196/2024/DS Bản án số 196/2024/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất