Bản án số 03/2025/DS-PT ngày 02/01/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/DS-PT ngày 02/01/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 03/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đình chỉ yêu cầu kháng cáo của bị đơn bà Đỗ Thị Y; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đinh Thị T2. 2. Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Đinh Văn M và bà Đinh Thị T; Giữ nguyên quyết định của Bản án dân sự sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
Bản án số: 03/2025/DS-PT
Ngày: 02/01/2025
V/v “Tranh chấp về thừa kế tài sản,
yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Phm Vit Hà;
Các Thm phán: Ông Nguyễn Vũ Đông;
Ông Ong Thân Thng.
- Thư phiên tòa: Đặng Thùy Trang, Tký viên Tòa án nhân dân
cp cao ti Hà Ni.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni tham gia phiên tòa:
Ông Lê Văn Hùng - Kim sát viên cao cp.
Ngày 02 tháng 01 năm 2025, tại tr sa án nhân n cp cao ti Hà Ni
xét x phúc thmng khai v án dân s phúc thm th lý s 510/2024/TLPT-DS
ngày 31 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp v tha kế tài sn, yêu cu hy
giy chng nhn quyn s dụng đất”. Do có kháng cáo của nguyên đơn, bị đơn và
ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan đối vi Bn án dân s thẩm s
67/2024/DS-ST ngày 10 tháng 7 m 2024 của Tòa án nhân dân thành ph Ni.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thm s 14181/2024/QĐ-PT
ngày 17 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn:
1. Ông Đinh Văn M, sinh năm 1959; Địa ch: Thôn H, H, huyn P, thành
ph Hà Ni; có mt.
2. Bà Đinh Thị T, sinh năm 1968; Chỗ hin nay: Thôn H T, xã Y, huyn
H, thành ph Hà Ni; có mt.
Người đại din theo y quyn ca ông Đinh Văn M Đinh Thị T:
Nguyn Khánh H, sinh năm 1999; Địa ch: T dân ph s A, th trn T, huyn T,
tnh Yên Bái; có mt.
Người bo v quyn và li ích hợp pháp cho nguyên đơn ông Đinh Văn M
Đinh Thị T: Luật sư Nguyn Phan H1 - Văn phòng L5 thuc Đoàn luật sư
2
thành ph Hà Nội; Địa ch: S nhà A, ngõ A, đường D, khu E, th trn T, huyn
H, thành ph Hà Ni; có mt.
* B đơn có yêu cầu phn t:Đ Th Y, sinh năm 1958; Địa ch: Thôn
H, xã H, huyn P, thành ph Hà Ni; vng mt.
* Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Anh Đinh Văn Q, sinh năm 1979; Địa ch: Thôn H, xã H, huyn P, thành
ph Hà Ni; vng mt.
2. Ch Đinh Thị T1, sinh năm 1982; Đa ch: Thôn H, xã H, huyn P, thành
ph Hà Ni; vng mt.
3. Anh Đinh Văn H2, sinh năm 1987; Địa ch: Thôn H, xã H, huyn P,
thành ph Hà Ni; vng mt.
4. Ch Nguyn Th Á, sinh năm 1987; Đa ch HKTT: Xóm A, thôn Y,
H, huyn P, thành ph Ni; Tm trú: Thôn D, xã D, huyn H, thành ph
Ni; có mt.
5. Bà Đinh Thị T2, sinh năm 1963; Địa ch: Thôn H, xã H, huyn P, thành
ph Hà Ni; vng mt.
6. Đinh Thị L, sinh năm 1959 (v ông M); Địa ch: Thôn H, H, huyn
P, thành phNi; có mt.
7. Anh Đinh Văn Đ, sinh năm 1984 (con ông M); Đa ch: Thôn H, H,
huyn P, thành ph Hà Ni; vng mt.
8. Ch Phí Th N, sinh năm 1984 (vợ anh Đ); Đa ch: Thôn H, xã H, huyn
P, thành phNi; có mt.
9. Cháu Đinh Văn Chính N1, sinh ny 20/3/2013 (con anh Đ, ch N); vng mt.
10. Cháu Đinh Hng H3, sinh ngày 15/4/2015 (con anh Đ, ch N); vng mt.
Người đại din hp pháp ca cháu N1 và cháu H3: Anh Đinh Văn Đ, ch
Phí Th N (b m đẻ); Địa ch: Đ thôn H, xã H, huyn P, thành ph Hà Ni; anh
Đ vng mt, ch N có mt.
11. Anh Đinh Văn V, sinh năm 1986 (con ông M); Địa ch: Thôn H, xã H,
huyn P, thành ph Hà Ni; có mt.
12. Ch Cao Th L1, sinh năm 1987 (vợ anh V); Đa ch: Thôn H, H,
huyn P, thành ph Hà Ni; vng mt.
13. Cháu Đinh Châu Ngc N2, sinh năm 2013 (con anh V, ch L1); Địa ch:
Thôn H, xã H, huyn P, thành ph Hà Ni; vng mt.
Người đại din hp pháp cho cháu Đinh Châu Ngọc N2: Anh Đinh Văn V,
ch Cao Th L1 (b m đẻ); anh V có mt, ch L1 vng mt.
3
14. Ông Nguyn Kim H4, sinh năm 1966; Đa ch: Thôn H, xã H, huyn P,
thành ph Hà Ni; vng mt.
15. y ban nhân dân huyn P, thành ph Hà Ni; Tr s: Th trn P, huyn
P, thành phNi.
Người đại din theo pháp lut: Ông Nguyễn Đình S - chc v: Ch tch y
ban nhân dân huyn P; vng mt.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kin và các li khai ti bn t khai, biên bn ly li khai,
các biên bn hòa gii thì ni dung v án như sau:
* Nguyên đơn ông Đinh Văn M khai:
B ông c Đinh Văn H5 (chết năm 1984), mẹ ông c Nguyn Th C
(đã chết năm 2012).
C H5 và c C có 3 người con là:
1. Ông Đinh Văn H6, sinh năm 1955, đã chết ngày 01/10/2014. Ông H6
không phải là con đẻ ca c H5 nhưng cụ H5 nuôi ông H6 t nh. Ông H6 là con
riêng ca c C, khi c C ly c H5 thì mang theo ông H6 khong 2-3 tui v sng
cùng c H5. C H5 nuôi ông H6 và cho ông H6 mang h Đinh của mình.
Ông H6 có v là bà Đỗ Th Y. V chng ông H6 có 03 người con là:
- Đinh n Q, sinh năm 1979; Trú tại thôn H, xã H, huyn P, thành ph Ni;
- Đinh Th T1, sinh năm 1982; Trú ti tn H, H, huyn P, tnh ph Ni;
- Đinh Văn H2, sinh năm 1987; Trú ti thôn H, H, huyn P, thành ph
Hà Ni;
2. Ông Đinh Văn M, sinh năm 1959;
3. Bà Đinh Thị T, sinh năm 1968;
Khi b m ông chết không để li di chúc.
Di sn mà 02 c để li là tha s 59b, t bản đồ s 2b, din tích 120m
2
ti
xã H, huyn P.
Ngun gc di sn này t ông ni ca ông c Đinh Văn N3 c
Đinh Thị D. Hai c có 06 người con gm:
- C Đinh Văn L2, chết năm 1981;
- C Đinh Văn H5, chết năm 1984;
- C Đinh Thị C1, ly chng H, chết năm nào ông không nhớ;
- C Đinh Thị T3, đi lấy chng Hà Giang, chết năm nào ông không nhớ;
- C Đinh Thị Hng L3 (chết khi còn nh);
- C Đinh Văn Q1 (chết khi còn nh).
C N3 c D để li tài sn thửa đất s 59, t bản đồ s 2b, din tích
4
240m
2
ti xã H. Sau đó, thửa đất này được tách thành 02 tha là:
Tha s 59, t bn đ s 2b, din tích 120m
2
do c Đinh n L2 đưc tha hưng.
Tha s 59b, t bản đ s 2b, din tích 120m
2
do c Đinh Văn H5 đưc
thừa hưởng.
Do c L2 ch một người con gái duy nht Đinh Thị T2 nên theo
phong tc tp quán, sau khi T2 đi lấy chng, ông Đinh Văn M được hưởng
tha t tha đất s 59, t bản đồ s 2b, din tích 120m
2
ca c L2.
Ngày 09/9/2019, gia đình ông đã làm đơn xin xác nhn có ch ký và điểm
ch ca Đinh Th T2 (là con gái c L2) xác nhn vic c L2 T2 đã cho
ông M thửa đất s 59, t bản đồ s 2b, din tích 120m
2
.
Thửa đất này, ông M đã tách cho 02 con trai đã được Nhà nước cp Giy
chng nhn quyn s dụng đất (viết tắt là GCNQSDĐ), cụ th:
- GCNQSDĐ s CH 598275, s vào s cp GCN: CH 01391 do y ban
dân nhân (viết tt UBND) huyn P cp ngày 19/7/2017 cho anh Đinh Văn Đ
ch Phí Th N đối vi thửa đất s 236-2, t bản đồ s 2, din tích 61m
2
.
- GCNQSDĐ số CH 598276, s vào s cp GCN: CH 01392 do UBND
huyn P cp ngày 19/7/2017 cho anh Đinh Văn V và ch Cao Th L1 đối vi tha
đất s 236-1, t bản đồ s 2, din tích 60m
2
.
V tài sn trên đất c L2 cho, năm 1993, v chng ông xây dựng 01 căn
nhà cp 4 trên thửa đất s 236-2, hin ti v chồng ông đang sinh sng tại đó cùng
v chng anh Đinh Văn Đ, ch Phí Th N cùng các con anh Đ là cháu Đinh Văn
Chính N1 và Đinh Hoàng H3. Năm 2019, vợ chng ông h tr v chng anh Đinh
Văn V, ch Cao Th L1 xây dng nhà trên thửa đất s 236-1. Hin ti v chng
anh V, ch L1 và cháu Đinh Châu Ngọc N2 đang sinh sống ti ngôi nhà này.
Đối vi thửa đt 59b do ông Đinh Văn H6 qun s dng. Tuy b m chết
không đ lại di chúc nhưng ông H6 đã tự ý làm th tục đăng quyền s dng
đất đã đưc UBND huyn P cấp GCNQSDĐ s HS 501444, s vào s cp
GCN: CH01309 do UBND huyn P cp ngày 12/12/2013 cho ch s dụng đất là
ông Đinh Văn H6, theo đó, thông tin thửa đất được ghi nhn tha s 237, t
bản đồ s 2, din tích 120m
2
. Việc Nhà nước cấp GCNQSDĐ thửa đất này là trái
pháp luật vì lý do đt này di sn tha kế ca b m để lại, chưa chia cho ai. Mt
khác, trong h cấp GCNQSDĐ cho ông H6, tại “BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MC
GII, DIN TÍCH THỬA ĐẤT” của UBND xã H ghi ngày 30/5/20.. (không ghi
năm) thể hin ti mục “CÁC CHỦ S DỤNG ĐẤT TIP GIÁP LÂN CN
TÊN” ch viết tên ông Đinh Văn M nhưng ông M khẳng định đó không
phi là ch ký của mình và đã đề ngh Tòa án trưng cầu giám định.
Ti bn kết luận giám định s 243/KL-KTHS ngày 31/8/2022, V2, B C3
đã kết luận: “Các chữ “Đinh văn mạnh” dưới mục “CÁC CHỦ S DỤNG ĐẤT
TIP GIÁP LÂN CẬN KÝ TÊN” trên mu cần giám đnh ký hiu A so vi ch
viết ca Đinh Văn M trên các mu so sánh ký hiu t M1 đến M5 không phi do
cùng một người viết ra”.
5
Ngày 22/7/2019, Đỗ Th Y ( v ông H6) ng các con đã m thủ tc
chuyn nng tha đất trên cho ch Nguyn Th Á, sinh năm 1987, HKTT: Xóm
A, X, huyn X, tỉnh Nam Định. c bên đã hợp đồng chuyn nhượng và ng
chng ti n phòng C4, s công chng 1599.2019; quyn s: 01-TP/CC-
SCC/HĐGD. Chị Á đã được S i nguyên i trưng thành ph Hà Nội cp
GCNQS số CR 586853, s o s cp GCN: CS-PT10588 ngày 12/8/2019. Vic
chuyn nhượng này đã xâm hại đến quyn li ích hp pp ca ông bà T.
Do vy, ông M khi kin Đỗ Th Y, yêu cu Tòa án hủy GCNQSDĐ
Nhà nước cp cho ông Đinh Văn H6, hy giao dch chuyển nhượng quyn s
dụng đt gia Đỗ Th Y vi ch Nguyn Th Á, hủy GCNQSDĐ S Tài
nguyên Môi trưng thành ph Hà Nội đã cấp cho ch Á đ chia tha kế theo
pháp luật đối vi thửa đất s 237, t bản đồ s 2, din tích 120m
2
.
V phn đất nông nghip: b ông mt t năm 1984 nên không đưc chia
đất nông nghip, còn m ông được chia đất nông nghip theo Ngh định 64 vào
khoảng năm 1992, mỗi khẩu được chia là 11 thước đất bãi và 11 thước đất đồng,
tng cộng là 22 thước. Thời điểm được chia đất thì m ông và bà T cùng h khu
nên bà T qun lý và s dng phần đất nông nghip ca mẹ. Đến năm 2004, bà T
đi ly chng thì T tách phần đất nông nghip ca T ra, còn phần đt nông
nghip ca m ông thì bà T giao cho ông qun lý s dng, gm các x đồng sau:
Đất đồng: Vùng 1 ô 2: 2 thưc (hin b hoang không trng cấy được), Rc
V1 9 thước (hin gp cùng tha với đt nông nghip ti Rc V của gia đình ông).
Đất bãi: Vùng 2, ô 2: 4,8 thước, Vùng 1 ô 1: 2 thước, T: 4,2 thước.
Khi ông lo đám tang và cải cát cho m ông, vì thiếu tiền nên sau đó khoảng
một năm ông đã bán 4,2 thước đất bãi T ca m ông cho ông Nguyn Kim H4,
sinh năm 1966 là người thôn H, xã H. Thời điểm bán là năm 2013. Ông H4
ra UBND xã làm th tục như thếo ông không rõ.
Phn diện tích đất nông nghip còn li thì ông vẫn đang quản s dng,
hiện ông đã tách toàn b đất nông nghip của gia đình ông và của m ông ra cho
02 con trai ông Đinh Văn Đ Đinh Văn V qun s dng. Tuy nhiên, khi
Nhà nước thc hin dồn điền đổi tha thì diện tích đất của gia đình ông còn thiếu
nên chưa được cp lại GCNQSDĐ.
Nay Y yêu cu chia tha kế đối với đất nông nghip ca m ông để
li thì ông không đồng ý bản thân ông nuôi dưỡng, chăm sóc mẹ, lo tang ma,
ci cát cho m, v chng Y ch mt phn trách nhim nh. Tin bán phn
đất 4,2 thước thì ông dùng vào vic lo tang ma cho m, tuy sau khi m mt khong
1 năm ri ông mới bán nhưng lo cho m nên ông thiếu thn nên phi bán. Phn
còn lại, ông không đồng ý chia ông người nuôi dưỡng, chăm sóc, tang ma,
cúng gi cho b m ông, bác ông là c L2các c t tiên. Ông là người đứng ra
lo cúng gi của đại gia đình vì ông H6 không phải là con đẻ ca b ông.
B tôi có 06 anh ch em rut:
6
- C Đinh Văn L2, chết năm 1981;
- C Đinh Văn H5, chết năm 1984;
- C Đinh Thị C1, ly chng H, chết năm nào ông không nhớ;
- C Đinh Thị T3, đi lấy chng Hà Giang, chết năm nào ông không nhớ;
- C Đinh Thị Hng L3 (chết khi còn nh);
- C Đinh Văn Q1 (chết khi còn nh).
* Nguyên đơn bà Đinh Thị T khai: Bà đồng ý vi ý kiến ca ông M v gia
ph gia đình. Khi c H5 c C chết thì không đ li di chúc gì. Đất đai
nguyên đơn đang khởi kin có ngun gốc như sau:
B m c Học sinh được 05 người con nhưng người con trai út chết tr, 02
người con gái đã đi ly chng. Ch còn 02 người con trai c Đinh Văn L2c
Đinh Văn H5 trên đất cha ông. Sinh thi, c L2 c H5 còn sng thì hai c
vn chung nhà, chung đất, không chia tách gì. C Đinh Văn L2 ly v là c
Th H7. C L2 c H7 ch 01 người con gái Đinh Th T2, c H7 chết
t khi T2 còn rt nh. T2 các con ca c H5 cùng sinh ra ln lên
đất đó. Cụ L2 chết năm 1981, bà T2 đi lấy chồng năm 1983 và v nhà chng
Cm F, xã H.
Năm 1984, cụ H5 chết. Khi còn sng, c c L2, c H5 đều không di chúc
gì v đất đai nhưng ông T, bà M nhkhi c L2 còn sng thì có nhiu ln nói là
phần đất ca c L2 s giao cho ông M để th cúng.
Năm 2004, bà T đi lấy chng và nhà chng H.
Năm 2012, cụ C chết thì cũng không dặn dò, di chúc gì.
Năm 1980, sau khi ly v thì ông H6 có xây dng một ngôi nhà để riêng,
còn v chng c hc và các con vn ngôi nhà cũ.
Năm 1983, ông M ly v và v chng ông M sng chung vi v chng c
H5 T cho đến khi hai c chết T đi lấy chng. Hin v chng ông M
và các con ông M vn đó.
Vic ông H6, ông M làm th tc cấp GCNQSDĐ đối vi phần đất ông H6,
ông M s dụng như thế nào thì bà T không biết.
Năm 1991, gia đình ông H6 chuyn ra đt giãn dân 299, thuc thôn H và
không trên đất các c để li na.
Năm 2014, ông H6 chết.
Năm 2019, bà T đưc biết m con bà Y đã bán thửa đất của cha ông để li
mà không hi ý kiến các anh em khác.
T con gái đã đi ly chng nên không biết vic m con Y bán
đất, ông M biết vic chuyển nhượng đó đã hỏi bà Y là đất đó có phần ca ông M
và bà T mà sao bà Y bán không hi chúng tôi thì bà Y tr li là phn cô T để tôi
lo. Sau đó, mẹ con bà Y đến tn nhà bà T Y S nói bán đất nên đến để cho bà
mt ít tiền hương ha cha ông. T trách Y bán đt cha ông không hi
7
chúng tôi không nhn tiền. cũng không biết Y định đưa cho bao nhiêu
tin. Do vy, anh ch em mâu thun.
V thửa đất giãn dân 299 gia đình ông H6 đang sử dng thì theo
đưc biết là khi Nhà nước có chính sách cấp đất giãn dân cho nhng h gia đình
đông con, chật chi, ông H6 làm đơn được cấp đất đó nên theo bà, đất giãn dân
299 không phi là di sn ca b m bà để li.
Do vy, nay T đề ngh Tòa án gii quyết: Hủy GCNQSDĐ Nc
đã cấp đứng tên ông Đinh Văn H6 đối với đất b m bà đ lại đó đất tha
kế ca c 3 anh em bà, bà yêu cu hy hợp đồng chuyển nhượng gia m con bà
Y vi cô Á, xác định thửa đất s 237, t bản đồ s 2, din tích 120m
2
ti H là
di sn tha kế ca b m bà để li và yêu cu chia diện tích đất đó làm 3 phần, bà
yêu cầu được ly bằng đất, nhưng phn ca bà thì cho ông M để ông M đứng
tên và làm nơi thờ cúng.
Đối vi yêu cu phn t ca b đơn, vic Y yêu cầu xác đnh phần đất
ông M s dụng cũng là di sản tha kế thì ý kiến ca bà là: Phần đất mà ông M s
dụng thì là đất ông M được hưởng tha t ca bác là c Đinh Văn L2 ch không
phải đất ca b m đ li. T2 con c L2 đã đồng ý giao quyn s
dụng đất đó cho ông M để ông M th cúng. vy, ông M đã tách đất thành 02
tha cho 02 con trai ông M và đã được Nhà nước cấp GCNQSDĐ. Việc bà T2 ký
Đơn xin xác nhn ông M ghi ngày 09/9/2019 thì không được chng kiến
T2 vào văn bản đó. Bà có nghe ông M k T2 đã đồng ý nên cũng
ký xác nhn mt sau của văn bản đó.
Còn v đất nông nghip ca b m đ li thì hin ông M đang quản s
dng. c H5 mt t năm 1984 nên không đt nông nghip, còn m
được chia đt nông nghiệp, nhưng khi mẹ còn sống thì đều do ông M
chăm sóc nên bà Y không có quyền đòi chia.
Ngày 01/8/2022, nguyên đơn xin rút mt phn yêu cu khi kiện đối vi
phần đất giãn dân (đất 299) din tích 168m
2
.
* B đơn Đỗ Th Y khai: B chng bà c Đinh Văn H5 (chết năm
1984), m chng c Nguyn Th C (đã chết năm 2012). Hai c 3 người
con chung là:
1. Ông Đinh Văn H6, sinh năm 1955, đã chết ngày 01/10/2014. Ông H6
Ông bà kết hôn năm 1978. Ông bà có 03 người con là:
- Ông Đinh Văn Q, sinh năm 1979; Trú ti thôn H, xã H, huyn P, thành
ph Hà Ni;
- Đinh Thị T1, sinh năm 1982; Trú ti thôn H, H, huyn P, thành ph
Hà Ni;
- Ông Đinh Văn H2, sinh năm 1987; Trú tại thôn H, xã H, huyn P, thành
ph Hà Ni;
8
2. Ông Đinh Văn M, sinh năm 1959; Trú tại thôn H, xã H, huyn P, thành
ph Hà Ni;
3. Đinh Thị T, sinh năm 1968; Đã ly chng Y, huyn H, thành
ph Hà Ni.
Khi b m chng bà chết thì không để li di chúc gì.
Tài sản đất đai của b m chồng để li thì mt thửa đất rng khong
200m
2
. Khoảng năm 1979, khi các cụ còn sống thì đã chia đất cho 02 con trai
ông H6 và ông M, mỗi người được mt na là 100m
2
. Ông M được chia đất phía
ngoài, còn ông H6 được chia đất phía trong. Việc chia đất b m chng bà không
làm giy t nhưng hai người con trai đã s dng ổn định lâu dài t năm 1979
đến nay. Sau khi kết hôn vi ông H6 năm 1978 thì đến năm 1980, vợ chng
xây dựng ngôi nhà như hiện nay. Khoảng năm 1982, v chng bà mua thêm ca
c Nguyễn Văn L4 lin k mt diện tích đất, khi đó không tính din tích bng
mét vuông mà nói là bán cho 3 đường ba, phía lin k với đất mà b m đã chia
cho ông H6, áng chng din tích khong 30m
2
. Khi mua bán hai bên cũng chỉ nói
miệng, giá mua 150.000 đng, c gia hàng cho 5.000 đồng, còn phi tr 145.000
đồng. đã trả đủ tiền đã nhận đủ đt. V chồng đóng thuế đầy đủ t đó
đến nay đối vi toàn b diện tích đất được b m cho mua thêm. C L4 nay
không còn sống nhưng có con trai cụ L4 ông Nguyn Văn S1, hiện đang thôn
H, xã H, huyn P, thành ph Hà Ni biết việc đó.
Năm 2013, ông H6 làm th tục để đưc cấp GCNQSDĐ. Do đất không có
tranh chấp nên Nhà nước đã cấp GCNQSDĐ số BS 501444, thửa đất s 237,
t bn đồ s 2, din tích 120m
2
, do UBND huyn P cp ngày 12/12/2013 cho ông
Đinh Văn H6.
Đối vi phần đất ông M đưc b m chia cho cũng được cấp GCNQSDĐ
như vậy.
Gia đình sinh sng trên thửa đất này cho đến năm 1990, mẹ chng
sng cùng vi ông M. Do gia đình đông con, đất cht chi, lối đi vào hp nên
ông H6 đã làm đơn đ ngh UBND H cấp đất giãn dân (còn gọi là đất 299).
UBND xét tiêu chuẩn các gia đình đông con, chật chi nên đã duyệt cp cho
gia đình một suất đất giãn dân khu vực đường liên thôn E mét, gn cng
trường cp 1 xã H, din tích khong 200m
2
. Sau khi nhận đất giãn dân, năm
1991, v chng bà xây dng nhà và chuyn ra đất mi ở. Khi đó, cô T ly chng
nhưng chưa về nhà chng, v chng cho v chng T nh đất nhà
m chồng thì cũng đấy cùng T. Thửa đất giãn dân gia đình đưc
cấp không liên quan gì đến b m chồng vì khi gia đình bà được cấp đất giãn dân
thì b chồng bà đã chết, m chồng bà cũng không ở cùng và không cùng h khu
với gia đình bà. V chng phi np tin s dụng đất cho Nhà nước đối vi din
tích đất giãn dân được cp. Tin ca v chng bà nộp, không liên quan gì đến b
m chng. Phần đất này đã được Nhà nước cấp GCNQSDĐ năm 2013 đng tên
9
ông Đinh Văn H6.
Sau khi m chng chết, v chng T lại đất nhà (tha 237) mt
thi gian na ri v chng cô T chuyn v quê chng xã Y, huyn Htr li
đất nhà cho v chng bà.
Do gia đình bà không sử dụng đến thửa đất đó nên chú M s dụng để nuôi
chó mèo.
Do không nhu cu s dụng nên năm 2019, gia đình đã chuyển nhượng
thửa đất s 237 cho Nguyn Th Á, sinh năm 1987, địa ch Xóm A, X, huyn
X, tỉnh Nam Định. Bà và các con T1, H2 đã ký y quyn cho con trai c là anh
Đinh Văn Q làm th tc chuyển nhượng. Anh Q và cô Á đã thực hin các th tc
chuyển nhượng theo quy định ca pháp lut. Á đã được Nhà nước cp
GCNQSDĐ đối vi thửa đất s 237. Hin nay, cô Á để không chưa sử dng.
Vào năm 2018, do gia đình bà không nhu cu s dng muốn nhượng đt
cho chú M đất ca chú M cũng chật chội. Gia đình cũng xác đnh là va
bán va cho vì là anh em rut thịt, ban đầu ông M đồng ý nhưng sau đó lại không
mua. thế gia đình mới bán đất cho ngưi khác. Thy vy, ông M mi ny
sinh tranh chấp. Sau đó, ông M T làm đơn ra UBND xã. UBND H đã
hòa giải nhưng không thành.
Nay ông M và bà T khi kiện đòi chia di sản là quyn s dụng đất ti tha
s 237 và đất giãn dân thì ý kiến ca bà là:
- Đất đó đã được b m chng bà phân chia t khi các c còn sng cho ông
H6ông M mỗi người mt phn bng nhau, do vậy đất đó không còn là di sn
na. Nếu Nhà nước ông M xác định đất đó di sản thì cũng đ ngh xem
xét đến thửa đt ông M đang sử dụng đó cũng di sản ca các c để li,
giống như thửa 237 và đ ngh gii quyết c đất nông nghip ca các c đ li vì
đó cũng là di sản.
- Đất giãn dân đt v chồng được Nhà nước cp np tiền theo đúng
quy định, không liên quan đến b m chng bà nên không phi di sn ca các
c để li.
Sau đó, Y đơn phản t. Ngày 29/10/2021, Tòa án nhân dân huyn
Phúc Th th đơn phản t ca Y. Ni dung phn t là: Thửa đất nguyên là
ca c c Đinh Văn L2 c Đinh Văn H5. Hai c đã chia đều thành hai phn
cho ông Đinh Văn H6 ông Đinh Văn M mỗi người mt phn bng nhau. Do
vy b đơn yêu cu chia c 2 thửa đất theo mặt đường thành 4 phần cho 4 người
Đinh Thị T2 (con ca c L2), ông H6, ông M, T; yêu cầu chia đt nông
nghip là di sn ca các c để li mà ông M đang quản lý s dng, gồm đất Đồng
Khoái 22 thước, đất bãi T và vùng 2 ô 2, tổng 22 thước. Còn đất giãn dân là đất
gia đình ông H6 đưc cp, không phi là di sn ca các c để li.
* Các anh Đinh Văn Q, Đinh Văn H2, ch Đinh Thị T1 cùng quan đim vi
10
Đ Th Y.
* y ban nhân dân huyn P trình bày:
Vic UBND huyn P cấp GCNQSDĐ cho ông Đinh Văn H6 đúng quy
định ca pháp lut.
Ngày 26/6/2022, ông Đinh Văn M đơn yêu cầu giám định ch tên
ông M ti mc các h giáp ranh lin k trong h sơ cấp GCNQSDĐ cho ông H6.
Tòa án đã trưng cầu giám định ti Bn kết luận giám định s 243/KL-KTHS
ngày 31/8/2022, V3, B C3 đã kết lun ch trong văn bn cần giám định
mu ch ký ca ông M không phi do cùng một người viết ra.
Sau khi kết luận giám định, Tòa án tiếp tục đề ngh UBND huyn P nêu
quan điểm ý kiến v vic cấp GCNQSDĐ cho ông H6. Tại văn bn s 368/UBND-
TNMT ngày 20/3/2023, UBND huyn P vn khẳng định vic UBND huyn P cp
GCNQSDĐ cho ông Đinh Văn H6 là đúng quy định.
* Các anh ch Đinh Văn Đ, Phí Th N, Đinh Văn V, Cao Th L1 và bà Đinh
Th L trình bày ý kiến: Đồng ý vi yêu cu khi kin ca ông M, bà T.
* Bà Đinh Thị T2 khai:
B bà là c Đinh Văn L2, m bà là c H7. B m bà ch có một người con
chung duy nht là bà. C L2 chết năm 1981. Mẹ bà chết sm khi bà còn nh. C
L2 là anh trai rut ca c Đinh Văn H5. T khi bà sinh ra, lớn lên thì gia đình bà
vn sng chung mt mảnh đất với gia đình cụ H5. Khi c L2 chết không để li di
chúc và thửa đt 2 anh em c L2 sinh sng vẫn nguyên nvy, không chia
tách cho ai. Năm 1983, T2 đi lấy chng không đất đó nữa. T đó bà không
quan tâm đến đất đai đó, không biết vic khai cấp GCNQSDĐ thc hiện như
thế nào. Khi ông M xây dng nhà thì có mang giy t cho bà ký.
Ban đầu bà T2 không có yêu cầu đòi hỏi gì v đất ca b m mà ch mong
hai bên hòa gii với nhau. Sau đó, ngày 24/6/2022, T2 đơn yêu cầu đc lp,
yêu cu hủy 02 GCNQSUBND huyn P đã cấp cho v chng anh Đinh
Văn V, ch Cao Th L1 và cp cho v chng anh Đinh Văn Đ, ch Phí Th N, yêu
cu ông M tr li 60m
2
đất thuc phần đất b để li. Khi Tòa án ra thông
báo yêu cu T2 np tin tm ng án phí yêu cầu độc lp thì bà T2 không np
rút yêu cầu đc lp. Tuy nhiên, trong quá trình gii quyết sau đó, T2 vn
yêu cu ông M phi tr60m
2
đất. công nhn ch viết, ch trong văn bản
“Đơn xin xác nhận” ghi ngày 09/9/2019 ông M xut trình tại Tòa án đúng là
ch bà viết và ký nhưng bà nhớ khi đó bà chỉ ký cho 60m
2
.
* Ch Nguyn Th Á khai:
Khoảng năm 2017, 2018, chị mua được mt thửa đất Cm A, Y, H.
Ch có ch gái tên là Nguyn Th Thu C2, sinh năm 1984, HKTT tại xã X, huyn
X, tỉnh Nam Định. Năm 2018, chị C2 đến nh nhà đất ca ch H mt
thi gian. Ch C2 cũng có nhu cầu mua đất xã H nên có nh người hi mua và
11
được người dân gii thiệu đến mua đất của gia đình anh Đinh Văn Q (là con ông
Đinh Văn H6 Đỗ Th Y). Địa ch thửa đất ti H, huyn P, TP Ni.
Mi tha thun, giao dch là do ch C2 thc hin với bên gia đình anh Q. Do ch
C2 đang trong thời gian đi xuất khẩu lao động c ngoài (Nht Bn) nên ch
C2 nh ch đứng tên đi vi thửa đất đó. Mi th tc giy t chuyển nhượng
thì do bên anh Q thu xếp, ch ch ký. Để thun tin cho các giao dch, ch chng
anh Viết Đ2 đã văn bn tha thun tài sản riêng, nghĩa thửa đất ch
đứng tên khi mua ca gia đình anh Q tài sn riêng ca ch, không liên quan gì
đến anh Đ2 chng chị. Các văn bản liên quan đến th tc chuyển nhượng thửa đt
đều được Văn phòng C4 a ch: S D, đường G, phường P, qun T, TP Hà Ni)
thc hin công chng. Sau khi hp đồng, phía gia đình anh Q đi làm thủ tc
sang tên cho ch. Ch đã được Nhà nước cấp GCNQSs CR 586853 đối vi
thửa đất s 237, t bản đồ s 02, din tích 120m
2
, do S Tài nguyên Môi trường
thành ph Hà Nội cp ngày 12/8/2019 mang tên Nguyn Th Ánh .1 Tha thun
giá c xong nhưng chưa làm hợp đồng thì ch C2 lại đi sang Nhật Bn làm vic
nên ch chưa làm thủ tc chuyn tên ch s dụng đt cho ch C2 đưc. Tuy nhiên,
thửa đất đứng tên ch nên ch s người gii quyết v vic này vi Tòa án,
không liên quan đến ch C2. Do vy, ch đề ngh Tòa án không đưa chị C2 vào
tham gia t tng.
Ch xin trình bày ý kiến v vic gii quyết v án như sau: Vic ch nhn
chuyển nhượng thửa đất của gia đình anh Q ngay tình, hoàn toàn đúng pháp
luật. Gia đình anh Q s đỏ đàng hoàng. Vì vậy, nay xy ra tranh chp trong gia
đình anh Q thì ch đ ngh Tòa án gii quyết theo quy định ca pháp lut, làm sao
đảm bo quyn li ca ch đối vi thửa đất đó.
Hin ti, trên thửa đất có tường bao và 01 vài cây lâu năm, sau khi mua t
cũng chưa xây dựng gì, trước đây trên đt nhà của gia đình anh Q nhưng đã
nát, không còn gì.
Sau khi Tòa án nhân dân huyn Phúc Th th gii quyết v án, do đương
s yêu cu hủy GCNQSDĐ nên vụ án được chuyển đến Tòa án nhân dân thành
ph Hà Ni để gii quyết theo thm quyn.
Ti Bản án dân s thẩm s 67/2024/DS-ST ngày 10 tháng 7 năm
2024 ca Tòa án nhân dân thành ph Hà Nội đã quyết đnh:
Căn cứ vào Điều 133, 468, 609, 611, 613, 623, 236, 649, 650, 651, 654 B
lut Dân s năm 2015, Điu 203 Luật Đất đai, Điều 26, 34, 37, 227, 228, 271,
273, Điu 147 B lut T tng dân sự; điểm đ khon 1 Điều 12, Điều 27 Ngh
quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý
và s dng án phí l phí Tòa án; X:
1. Đình chỉ yêu cu phn t ca bà Đỗ Th Y v vic yêu cu chia tha kế
di sn ca c Đinh Văn H5, Nguyn Th C để li là quyn s dng thửa đất s 59,
t bản đồ s 2b ti H, huyn P nay tha s 236-1, 236-2 t bản đồ s 2 ti
12
xã H, huyn P và 528m
2
đất nông nghip ca c C để li hin do h gia đình ông
Đinh Văn M, Đinh Thị L qun lý s dng. Nếu sau này Y có yêu cu gii
quyết v phần đất nông nghip này thì s đưc xem xét gii quyết sau.
2. Bác yêu cầu đòi lại 60m
2
đất ca bà Đinh Thị T2 đối vi ông Đinh Văn
M.
3. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ông Đinh Văn M và bà Đinh
Th T:
- Hủy GCNQSDĐ số s BS 501444, s vào s cp GCN: CH 01309 do
UBND huyn P cp ngày 12/12/2013 cho ông Đinh Văn H6 đối vi thửa đất s
thửa đất s 237, t bản đồ s 2, din tích 120m
2
ti xã H, huyn P, thành ph
Ni.
- Không chp nhn yêu cu của nguyên đơn về vic hy hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất gia Đỗ Th Y vi ch Nguyn Th Á hy
GCNQSDĐ CR 586853, s vào s cp GCN CS-PT 10588 do S Tài nguyên và
Môi trường thành ph Hà Nội cp ngày 12/8/2019 cho ch s dng là bà Nguyn
Th Ánh .1 Ch Á quyn s dng thửa đất s 237, t bản đồ s 2, din tích
120m
2
ti xã H, huyn P, thành ph Hà Ni theo quy định ca pháp lut.
- Chp nhn mt phn yêu cu chia tha kế của nguyên đơn:
Xác định thời điểm m tha kế và thi hiu tha kế: Xác định c H5 chết
ngày 29 tháng 8 năm 1984 là đã hết thi hiu tha kế. C C chết ngày 05 tháng 6
năm 2012 là còn thời hiu tha kế.
Xác định người để li di sn là c Nguyn Th C.
Xác định những người thuc hàng tha kế th nht ca c C là: Ông Đinh
Văn H6, ông Đinh Văn M, Đinh Thị T. Do ông H6 đã chết ngày 01/10/2014
nên v con ông H6 Đỗ Th Y, anh Đinh Văn Q, anh Đinh Văn H2 ch
Đinh Thị T1 đưc kế tha quyn và nghĩa v ca ông H6, được nhn phn tài sn
tha kếông H6 được hưởng ca c C.
Xác định di sn tha kế: Thửa đất s 237, t bản đồ s 2 ti xã H, huyn P,
thành ph Ni din tích 120m
2
là tài sn chung ca c H5 c C. Phn tài
sn ca c H5 c C mỗi người được 1/2 thửa đất. Phn tài sn ca c H5 đã
hết thi hiu tha kế thuc quyn s dng của người đang chiếm hu, qun lý là
ông H6, bà Y.
Do c C chết không để li di chúc nên chia tha kế theo pháp luật đối vi
di sn ca c Nguyn Th C để li là giá tr quyn s dng 1/2 thửa đất s 237, t
bản đồ s 2, ti xã H, huyn P, thành ph Hà Ni là 60m
2
= 460.800.000 đồng.
Tính công sc duy tu, trông nom, bo v đất ca v chng ông H6, bà Y
T 39.000.000 đồng. Phn ca ông H6, Y 33.000.000 đồng, phn ca
bà T là 6.000.000 đồng.
Như vậy giá tr di sn còn lại 460.800.000 đồng 39.000.000 đồng =
421.800.000 đồng (bốn trăm hai mươi mốt triệu tám trăm nghìn đồng)
13
Tính công sức chăm sóc mẹ cho ông M, bà T bng 01 sut tha kế. Do vy
đem chia di sản tha kế thành 04 sut, phn ông M, T đưc 03 sut, Y
các con được 01 suất: 421.800.000 đồng : 4 = 105.450.000 đng.
Phn ca T được hưởng 1 sut +1/2 sut công sức chăm sóc m +
6.000.000đ công sc duy tu, trông nom, bo v đất = 105.450.000 đng +
52.725.000 đồng + 6.000.000 đồng =164.175.000 đồng. (1)
Phn ông M được hưởng là: 1 sut + 1/2 suất công trông nom chăm sóc mẹ
= 105.450.000 đồng + 52.725.000 đồng = 158.175.000 đồng. (2)
Phn Y và các con được hưởng là: 1 suất + 33.000.000 đồng công sc
duy tu, trông nom, bo v đất = 105.450.000 đồng + 33.000.000 đồng =
138.450.000 đồng. (3)
Do bà T đồng ý cho ông M phn tài sản mình được hưởng nên bà Y và các
con anh Đinh Văn Q, ch Đinh Thị T1, anh Đinh Văn H2 phi thanh toán tr
ông M s tin giá tr tài sn tha kế mà ông M, bà T được hưởng ca c Nguyn
Th C là: (1) + (2) = 158.175.000 đồng + 164.175.000 đồng = 322.350.000 đồng
(ba trăm hai mươi hai triệu ba trăm năm mươi nghìn đồng).
Sau khi bn án có hiu lc pháp lut, k t ngày ông M có đơn yêu cầu thi
hành án, nếu bà Y và các con không thi hành thì còn phi chu tiền lãi đối vi s
tin chm tr tương ng vi thi gian chm tr. Lãi sut phát sinh do chm tr
tiền được xác định theo Điều 468 B lut Dân s năm 2015.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định v án phí và thông báo quyn
kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Ngày 22/7/2024, nguyên đơn ông Đinh Văn M và Đinh Th T đơn
kháng cáo toàn b bản án sơ thm.
Ngày 22/8/2024, b đơn bà Đ Th Y có đơn kháng cáo một phn bn án sơ
thm.
Ngày 22/8/2024, người quyn li, nghĩa vụ liên quan bà Đinh Thị T2
đơn kháng cáo một phn bản án sơ thẩm.
* Ti phiên toà phúc thm: Nguyên đơn ông Đinh Văn M Đinh Thị
T vn gi nguyên yêu cu kháng cáo. B đơn bà Đỗ Th Y và người có quyn li,
nghĩa vụ liên quan Đinh Thị T2 vng M1 ti phiên tòa ln 2 không do
chính đáng.
Nguyên đơn, nời đại din theo y quyền, người bo v quyn và li ích
hợp pháp cho nguyên đơn ông Đinh Văn M Đinh Thị T: Đ ngh Tòa xác
đinh lại thi hiu và di sn tha kế ca ông H5 để li; yêu cu hy hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất gia Đỗ Th Y vi ch Nguyn Th Á; hy
Giy chng nhn s CR586853 mang tên ch Á.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Nội có quan điểm:
14
- V t tng: Quá trình th lý, gii quyết v án theo th tc phúc thm,
Thm phán Ch tọa phiên tòa, Thư ký phiên tòa và những người tham gia t tng
đã chấp hành đúng theo quy định ca pháp lut.
- V nội dung: Đ ngh Hội đồng xét x phúc thẩm căn cứ Điu 296 B
lut T tng dân sự, đình chỉ xét x phúc thẩm đối vi kháng cáo ca bà Đỗ Th
Y Đinh Thị T2. Căn cứ khoản 1 Điu 308 B lut T tng dân s, bác kháng
cáo ca ông Đinh Văn M Đinh Thị T; Gi nguyên Bản án thẩm s
67/2024/DS-ST ngày 10/7/2024 ca TAND thành ph Hà Ni.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c trong h sơ vụ án được thm
tra tại phiên tòa và căn c vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x
nhận định:
[1] V th tc t tng:
[1.1] V quan h tranh chp, thm quyn gii quyết v án: Nguyên đơn ông
Đinh Văn M và bà Đinh Thị T khi kin yêu cu hủy GCNQSDĐ, hủy hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất gia bà Đ Th Y vi ch Nguyn Th Á, yêu
cu chia tha kế tài sn là quyn s dụng đất, b đơn Đ Th Y địa ch nơi
trú tại xã H, huyn P, TP Hà Ni, đất tranh chấp cũng thuộc địa phn xã H nên
xác định quan h tranh chp trong v án là tranh chp v tha kế tài sn, yêu cu
hủy GCNQSDĐ. Tòa án nhân dân dân thành ph Hà Ni th và gii quyết v
án là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 26, 34, 37 ca B lut T tng dân
s năm 2015.
[1.2] V tính hp pháp của đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo của nguyên đơn
ông Đinh Văn M Đinh Thị T; b đơn bà Đỗ Th Y; người quyn lợi, nghĩa
v liên quan bà Đinh Thị T2 đưc np trong thi hạn quy định ca pháp lut nên
đủ điu kiện để xem xét theo th tc phúc thm.
[1.3] V vic xét x vng mặt đương sự: Tòa án đã thực hin vic triu tp
hp l đối với các đương sự. Ti phiên tòa, mt s đương s vng mt, Tòa án
vn tiến hành xét x vng mt những người này theo quy đnh ti khoản 3 Điều
296 B lut T tng dân s 2015.
[2] Xét kháng cáo toàn b bản án sơ thẩm của nguyên đơn ông Đinh Văn
M và bà Đinh Thị T; kháng cáo mt phn bản án sơ thẩm ca b đơn bà Đỗ Th Y
và người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đinh Thị T2, thy:
[2.1] Đối vi yêu cu kháng cáo ca b đơn bà Đỗ Th Y người quyn
lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đinh Thị T2, thy: Y và T2 đã được Tòa án tng
đạt hp l ln th hai nhưng vắng mặt không do chính đáng. Do đó, Hi
đồng xét x căn cứ khoản 3 Điu 296 B lut T tng dân sự, đình chỉ xét x
phúc thẩm đối vi yêu cu kháng cáo ca bà Y và T2.
[2.2] Đối vi yêu cu kháng cáo của nguyên đơn, thấy:
15
[2.2.1] V ngun gốc đất: Các đương sự đều xác nhn quyn s dng tha
đất s 237 là do cha ông đ li cho v chng c Đinh Văn H5 và c Nguyn Th
C. C H5 chết ngày 29/8/1984, c C chết ngày 05/6/2012. Trước khi chết hai c
không đ lại di chúc, cũng chưa định đoạt đối vi thửa đất này. Ngoài ông Đinh
Văn H6, c C c H5 còn 02 ngưi con khác ông Đinh Văn M, bà Đinh
Th T. Trong h cấp GCNQSDĐ cho ông H6 không giy t hp pháp v
tha kế, tng cho quyn s dụng đất để chng minh ông H6 quyn s dng
thửa đất này. Do vy, UBND huyn P cấp GCNQSDĐ thửa đất 237 cho ông H6
là vi phạm Điều 50 Luật Đất đai 2003 (là Luật đang có hiệu lc ti thời điểm làm
h sơ cấp GCNQSDĐ). Mặt khác, theo Thông 09/2007/TT-BTNMT Ngh
định s 88/2009/NĐ-CP thì trong h sơ cấp GCNQSDĐ không nhất thiết phi
ch ký h giáp ranh. Song trong h sơ cấp GCNQSDĐ cho ông H6 li có ch
h giáp ranh nhưng phn ch tên ông Đinh Văn M li b gi mạo. quan
giám định đã xác định ch ký đó không phải là ch ký, ch viết ca ông M, như
vậy đã có người gi mo ch ký.
Do vy, UBND huyn P cấp GCNQSDĐ cho ông H6 không đúng pháp
lut. vy, Bản án thẩm hủy GCNQSDĐ đng tên ông Đinh Văn H6
căn cứ.
[2.2.2] Xét yêu cu của nguyên đơn đề ngh hy hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đt gia Đỗ Th Y và ch Nguyn Th Á, yêu cu hy
GCNQSDĐ do S i nguyên và Môi trường thành ph Hà Nội cp cho ch Á:
Ch Á nhn chuyển nhượng quyn s dụng đất theo đúng nội dung, trình t
th tc pháp luật quy định, được th hin tại các văn bản tha thun phân chia di
sản được công chng ti Văn phòng C4 ngày 22/7/2019. Hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất gia bà Y và ch Á đã được công chng ti Văn phòng
C4 ngày 22/7/2019, s công chng 1599.2019; Quyn s 01-TP/CC-SCC/HĐGD.
Ch Á đã làm thủ tục sang tên và ngày 12/8/2019 đã đưc S T cấp GCNQSDĐ
s CR 586853, s vào s cp GCN: CS-PT 10588. Ch Á không biết không
buc phi biết v ngun gốc đất vic cấp GCNQSDĐ cho ông Đinh Văn H6
đúng pháp lut hay không. Do vy, ch Á người mua ngay tình, đưc pháp
lut bo v theo quy định tại Điều 133 B lut Dân s 2015. Bản án thm không
chp nhn yêu cu hy hợp đng chuyển nhượng GCNQSDĐ đã cp cho ch
Á là đúng quy định ca pháp lut.
[2.3] Xét yêu cu chia tha kế của nguyên đơn:
V quan h huyết thng: V chng c Đinh Văn N3 c Đinh Thị D
06 người con chung là:
- C Đinh Văn L2, chết năm 1981;
- C Đinh Văn H5, chết năm 1984;
- C Đinh Thị C1, ly chng H, chết năm nào không rõ;
- C Đinh Thị T3, đi lấy chng Hà Giang, chết năm nào không rõ;
- C Đinh Thị Hng L3 (chết khi còn nh);
- C Đinh Văn Q1 (chết khi còn nh);
16
C Đinh Văn L2 vLê Th H7, c L2 và c H701 con chung là
Đinh Thị T2, sinh năm 1963. Cụ H7 chết năm nào bà T2 không rõ, ch biết là c
H7 chết khi bà T2 còn rt nh.
C Đinh Văn H5 v là c Nguyn Th C. C H5 c C 02 con chung
là ông Đinh Văn M và bà Đinh Thị T. C C 01 con riêng là ông Đinh Văn H6.
Khi c C ly c H5 thì ông H6 còn rt nh, c H5 đồng ý khai sinh cho ông H6
mang h ca c H5 khai tên cha là c H5. C H5 nuôi ỡng, chăm sóc ông
H6 như con đẻ t nh đến ln.
Xác định thời điểm m tha kế và thi hiu tha kế:
Nguyên đơn khai tài sản nguyên đơn yêu cu chia tha kế ca c
Đinh Văn N3 c Đinh Thị D để li cho c Đinh Văn L2 c Đinh Văn H5.
Song các đương sự đều không nh c N3 c D mất năm nào, chỉ nh mt
trước c L2, c H5, c C. Nguyên đơn đ ngh áp dng thi hiu tha kế đối vi
c N3 và c D. Do vậy xác định thi hiu tha kế đối vi c N3 và c D đã hết.
C Đinh Văn L2 chết năm 1981. Do bà T2 đã rút yêu cầu độc lp nên Hi
đồng xét x không xem xét thi hiu tha kế ca c L2.
C Đinh Văn H5 chết năm 1984, cụ Nguyn Th C chết năm 2012.
C H5 chết năm 1984. Theong dn ca Tòa án nhân dân ti cao, thi
hiu tha kế đưc tính li t ngày 10/9/1990 nên tính đến thời điểm Tòa án nhân
dân huyn Phúc Th th lý v án là ngày 09/7/2021 là 30 năm 11 tháng. Theo các
đương s khai thì trên thửa đất 59b, nay tha s 237 ch ngôi nhà do v
chng bà Y, ông H6 xây dng, không phi là di sn ca các c. Ngôi nhà ca c
H5, c C để li nm trên phần đất mà ông M đang quản hiện đã tách cho các
con. Do vậy, xác định di sn ch có quyn s dụng đất, không có nhà trên đt.
vậy, xác định c H5 chết năm 1984 đã hết thi hiu tha kế. C C
chết năm 2012 là còn thời hiu tha kế.
Xác định din, hàng tha kế:
Ti thời điểm c C chết thì những người thuc hàng tha kế th nht còn
sng là: Ông Đinh Văn H6, ông Đinh Văn M, Đinh Thị T. Do ông H6 đã chết
ngày 01/10/2014 nên v con ông H6Đỗ Th Y, anh Đinh Văn Q, anh Đinh
Văn H2 ch Đinh Thị T1 đưc kế tha quyền nghĩa vụ ca ông H6, được
nhn phn tài sn tha kếông H6 được hưởng.
Xác định di sn tha kế: Như đã phân tích trên, xác định tài sn ca c
H5c C để li là thửa đất s 59b, t bản đồ s 2b, nay tha s 237, t bn
đồ s 2 ti xã H, huyn P.
Thửa đất này bà Y khai v chồng bà có được c L2, c H5 chia đất cho để
làm nhà, do cht chội nên năm 1982 vợ chng bà đã mua thêm 30m
2
đt ca gia
đình cụ Nguyễn Văn L4 lin k. Việc này đưc T2 con c L4 ông
Nguyễn Văn S1 xác nhận nhưng không có hợp đồng, giy t hp l, bản đồ và s
mục kê cũng không th hin ni dung này, trong s mc kê t trước đến nay đều
17
th hin nht quán din tích là 120m
2
, không có biến động gì. Do vy li khai ca
bà Y v vic mua thêm 30m
2
đất là không có cơ sở.
Do thi hiu tha kế ca c H5 đã hết. Xác đnh thửa đất s 237 là tài sn
chung ca c H5 c C. Phn tài sn ca c H5 c C mỗi người được 1/2
thửa đất. Phn tài sn ca c H5 đã hết thi hiu tha kế thuc quyn s dng, s
hu của người đang chiếm hu ông H6, Y theo quy đnh tại Điều 623 B
lut Dân s.
Do vy, di sn tha kế xác định đem chia là tài sản ca c C để li 1/2 tha
đất s 237 = 60m
2
.
Chia tha kế theo giá tr:
Xác định giá tr 1/2 thửa đất 237 theo giá đã được Hội đồng định giá xác
định là 7.680.000 đồng/m
2
.
60m
2
x 7.680.000 đồng/m
2
= 460.800.000 đồng.
Tuy nhiên, cn xem xét công sc trông nom, bo v đất ca v chng ông
H6, Y T t khi được nhận đất năm 1980 đến năm 2019 (là khi chuyn
nhượng đất cho ch Á) là 39 năm, trong đó bà T và trông nom, bo v 06 năm,
v chng ông H6 Y trông nom, bo v 33 năm, tính mỗi năm 1.000.000
đồng. Phn ca Y 33.000.000 đồng, T 6.000.000 đồng. Tng
39.000.000 đồng.
Như vậy giá tr di sn còn lại 460.800.000 đồng 39.000.000 đồng =
421.800.000 đồng.
Mt khác, qua li khai của các đương s thì t năm 1980, vợ chng ông
H6, Y riêng, c H5 c C vn sng cùng ông M, bà T. vy cn tính công
sức chăm sóc mẹ cho ông M, bà T bng 01 sut tha kế. Do vậy đem chia di sn
tha kế thành 04 sut, phn ông M, bà T đưc 03 sut, bà Y các con được 01
sut.
421.800.000 đồng : 4 = 105.450.000 đồng.
Như vy, phn ca T được hưởng là 1 sut +1/2 sut công sức chăm sóc
b m + 6.000.000đ công sức duy tu, trông nom, bo v đất = 105.450.000 đng
+ 52.725.000 đồng + 6.000.000 đồng =164.175.000 đồng. (1)
Phn ông M được hưởng là: 1 sut + 1/2 suất công trông nom chăm sóc bố
m = 105.450.000 đồng + 52.725.000 đồng = 158.175.000 đồng. (2)
Phn Y và các con được hưởng là: 1 suất + 33.000.000 đồng công sc
duy tu, trông nom, bo v đất = 105.450.000 đồng + 33.000.000 đồng =
138.450.000 đồng. (3)
Do bà T đồng ý cho ông M phn tài sản mình được hưởng nên bà Y và các
con phi thanh toán tr ông M s tiền là: (1) + (2) = 158.175.000 đng +
164.175.000 đồng = 322.350.000 đồng.
[2.4] Ti cp phúc thẩm, người kháng cáo không cung cp thêm chng c
mới, nên không s chp nhn kháng cáo. vy, Hội đồng xét x phúc
thm cn gi nguyên Bản án sơ thẩm.
[3] Quan đim ca Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Ni phù hp vi
nhận định ca Hội đồng xét x nên được chp nhn.
[4] V án phí: Các đương sự phi chịu theo quy định ca pháp lut.
18
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308; khoản 3 Điều 296 B lut T tng dân s; Ngh
quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thưng v Quc
hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí l
phí Tòa án. X:
1. Đình chỉ yêu cu kháng cáo ca b đơn bà Đ Th Y; người quyn li,
nghĩa vụ liên quan bà Đinh Thị T2.
2. Không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn ông Đinh Văn M và
Đinh Thị T; Gi nguyên quyết định ca Bn án dân s thm s 67/2024/DS-
ST ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành ph Hà Ni.
3. V án phí: Nguyên đơn Đinh Thị T phi chịu 300.000 đồng án phí
dân s phúc thm.
4. Các quyết định khác ca bn án dân s thm không kháng cáo,
không b kháng ngh hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo,
kháng ngh
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- TAND thành phố Hà Nội;
- VKSND thành phố Hà Nội;
- Cục THA dân sự thành phố Hà Nội;
- Các đương sự (theo địa chỉ).
- Lưu HS, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Việt Hà
Tải về
Bản án số 03/2025/DS-PT Bản án số 03/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/DS-PT Bản án số 03/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất