Bản án số 52/2025/DSPT ngày 13/02/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 52/2025/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 52/2025/DSPT ngày 13/02/2025 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 52/2025/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
Bản án số: 52/2025/DS-PT
Ngày: 13 - 02 - 2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hoàng Kim Khánh.
Các Thẩm phán: Ông Y Phi Kbuôr.
Ông Nguyễn Văn Hồng.
- Thư ký phiên tòa: Ông Hoàng Văn Việt - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa:
Trương Thị Thu Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk, xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự phúc thẩm thụ số 45/2025/TLPT DS
ngày 06 tháng 01 năm 2025, về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự thẩm số 285/2024/DS-ST ngày 26/9/2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 02/2025/QĐ-PT ngày
09/01/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phan Văn T, địa chỉ: Số F đường L, phường T, thành
phố B, tỉnh Đắk Lắk. (vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Trần Thanh T1 Sinh
năm: 1979, địa chỉ: Số A đường K, phường I, quận C, thành phố Hồ Chí Minh.
(có mặt)
- Bị đơn: Ông Trần Thanh B và bà Nguyễn Hoàng G; địa chỉ: Số E đường
N, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. (vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền của ông B, G: Chị Lại Hoàng Như N
Sinh năm: 2002, địa chỉ: Số B đường N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
(có mặt)
Người kháng cáo: Bị đơn bà Nguyễn Hoàng G.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng người đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Do quen biết một thời gian tin tưởng nhau nên ông B đặt vấn đề vay tôi
tiền, tôi đã tin tưởng cho ông vay số tiền: 1.200.000.000 đồng hạn trả đến ngày
2
27/10/2023 phải trả hết. Nhưng đến ngày 02/5/2024 ông B chtrả cho tôi số
tiền: 300.000.000đồng. Đến nay đã qua thời hạn hoàn trả số tiền còn lại là:
900.000.000đồng cho tôi, tôi đã báo cho ông B nhưng ông vẫn khất lần
muốn kéo dài thời gian trả tiền cho tôi. Để bảo về quyền lợi ích hợp pháp
của mình theo quy định của pháp luật, nay tôi làm đơn này khởi kiện ông Trần
Thanh B yêu cầu quý tòa buộc ông Trần Thanh B và vợ là bà Nguyễn Hoàng G
trả lại số tiền nợ tôi: 900.000.000 đồng lãi suất quá hạn theo quy định của
pháp luật.
* Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông Trần Thanh B
Lại Hoàng Như N trình bày:
Ngày 17/5/2023, ông Trần Thanh B vay ông Phan Văn T số tiền
1.200.000.000 đồng. Ngày 02/5/2024, ông B đã trả trước cho ông T stiền là
300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng) căn cứ vào Giấy nhận nợ ngày
02/5/2024 ông B cam kết stích lũy tiền lương hàng tháng đtrả dần cho
ông T cho đến khi trả hết số nợ 900.000.000 đồng (Chín trăm triệu đồng) còn
lại. Việc ông Trần Thanh B vay ông Phan Văn T số tiền 1.200.000.000 đồng
(Một tỷ hai trăm triệu đồng), vợ ông B là bà Nguyễn Hoàng G hoàn toàn không
hề hay biết gì. Sau khi Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột thụ giải
quyết vụ án thì G mới được biết về số nợ trên. Mặc dù hoàn cảnh không cho
phép, ông B trụ cột chính trong gia đình phải chăm sóc vợ và 02 con, vợ ông
B làm ngành nghề tự do không thu nhập ổn định, nhưng ông B vẫn đang cố
gắng hết sức xoay sở tiền để trả nợ cho ông T. Do đó, ông B mong muốn
nguyên đơn cho ông B thêm thời gian để trả số tiền còn lại cho ông Phan Văn
T.
* Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn Nguyễn Hoàng G
Lại Hoàng Như N trình bày:
Ngày 17/5/2023, ông Trần Thanh B vay ông Phan Văn T số tiền
1.200.000.000đồng. Về số tiền ông B đã vay, Nguyễn Hoàng G hoàn toàn
không biết về số nợ trên. Sau khi Tòa án gửi thông báo thụ lý vụ án, bà Nguyễn
Hoàng G mới được biết chồng ông Trần Thanh B đang vay nợ ông Phan
Văn T. Hiện tại ông Trần Thanh B trụ cột chính trong gia đình, Nguyễn
Hoàng G không công việc ổn định, nên việc chăm sóc gia đình nuôi
dưỡng 02 người con do ông B đảm nhận chính. Tại phiên hòa giải, G
mong muốn ông Phan Văn T cho thêm thời gian để ông B thể tr được
khoản nợ trên.
Tại Bản án dân s thẩm số: 285/2024/DS-ST ngày 26/9/2024 của
Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, đã quyết định:
1. Về điều luật áp dụng:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144,
Điều 147, Điều 220, Điều 227, Điều 244, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của B
luật tố tụng dân sự;
3
Áp dụng các Điều 116, Điều 117, Điều 401, Điều 463, Điều 466, Điều
468 của Bộ luật dân snăm 2015; Điều 27 Điều 37 Luật hôn nhân gia
đình năm 2014;
Áp dụng Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
2. Về nội dung:
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện nguyên đơn là ông Phan Văn T.
Buộc ông Trần Thanh B Nguyễn Hoàng G trả cho ông Phan Văn T
tổng số tiền 936.000.000 đồng, trong đó số tiền nợ gốc 900.000.000 đồng
và tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm36.000.000 đồng.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định về lãi suất thi hành án, án phí
tuyên quyền kháng cáo quyền yêu cầu thi hành án cho các đương sự theo
quy định pháp luật.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 04/10/2024, bị đơn Nguyễn Hoàng G
đơn kháng cáo toàn bộ Bản án sơ thẩm.
Tại phiên toà bị đơn giữ nguyên nội dung kháng cáo. Nguyên đơn đề nghị
hội đồng xét xử không chấp nhận đơn kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án
sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Đắk Lắk phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng
các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự đã tuân thủ đầy đủ
thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự đều thừa nhận
ngày 17/5/2023, ông Trần Thanh B vay của ông Phan Văn T số tiền
1.200.000.000 đồng. Đến ngày 02/5/2024, ông B đã trả cho ông T số tiền
300.000.000 đồng. Xét thấy, việc ông B vay tiền của ông T với mục đích phục
vụ nhu cầu sinh hoạt gia đình nên cần xác định đây khoản nợ chung của vợ
chồng vchồng cùng trách nhiệm liên đới trả khoản nợ trên theo quy
định tại Điều 37 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. vậy, kháng cáo của
bị đơn Nguyễn Hoàng G không có căn cứ; đề nghị Hội đồng xét xử căn
cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự, không chấp nhận kháng cáo của
bị đơn bà Nguyễn Hoàng G, giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào
kết quả tranh tụng tại phiên toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài
liệu, chứng cứ, lời trình bày của các đương sự và ý kiến của Kiểm sát viên, Hội
đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của bị đơn Nguyễn Hoàng G
làm trong hạn luật định và đã nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nên được xem
xét, giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[2]. Xét kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Hoàng G, Hội đồng xét xử thấy
rằng:
4
Trong quá trình giải quyết vụ án, hai bên đương sự đều thừa nhận ngày
17/5/2023, ông Trần Thanh B chồng của Nguyễn Hoàng G vay ông
Phan Văn T số tiền 1.200.000.000 đồng. Ngày 02/5/2024, ông B đã trả cho ông
T số tiền 300.000.000 đồng, số tiền còn lại là 900.000.000 đồng ông B chưa trả
cho ông T. Như vậy, đầy đủ căn cứ xác định ông B đang nợ ông T số tiền
900.000.000 đồng.
Nguyễn Hoàng G kháng cáo cho rằng số tiền 900.000.000 đồng trên là
tiền ông B vay với cách nhân, bà G không biết không liên quan đến số
tiền trên, không trách nhiệm liên đới trả số tiền ông B vay không
sở. Bởi lẽ, trong quá trình giải quyết vụ án, ông B G đều thừa nhận
ông B là lao động chính trụ cột trong gia đình nuôi 02 con nhỏ. Sau khi xét
xử sơ thẩm, G trình bày cung cấp tài liệu Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh từ năm 2015, nhưng đến năm 2024 sức khỏe nên đã
nghỉ nhà mquán phê nhưng không căn cứ xác định thu nhập từ
việc kinh doanh phê bao nhiêu, lợi nhuận hay thua lỗ. Ngoài ra, G
không cung cấp được tài liệu, chứng cứ nào khác để chứng minh cho việc
chồng bà là ông B sử dụng số tiền vay với mục đích riêng của ông B.
Như vậy, căn cứ Điều 27 Luật n nhân gia đình năm 2014: “Vợ,
chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy
định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện
tại các điều 24, 25 26 của Luật này. 2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới
về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này”, Tòa án cấp thẩm buộc
G phải nghĩa vụ liên đới cùng với ông B trả số tiền 900.000.000 đồng và
với lãi suất theo quy định của pháp luật cho ông T phù hợp. Tuy nhiên, phần
quyết định của bản án thẩm không tuyên vợ chồng ông B, G phải chịu
trách nhiệm liên đới thiếu sót, n cấp phúc thẩm cần phải bổ sung cho đầy
đủ.
Từ những phân tích, nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy kháng
cáo của bị đơn Nguyễn Hoàng G không căn cứ để chấp nhận, cần giữ
nguyên bản án dân sự sơ thẩm là phù hợp.
[3]. Về án pdân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của Nguyễn Hoàng G
không được chấp nhận nên G phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
[1]. Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Nguyễn Hoàng G; Giữ nguyên
Bản án dân sự thẩm số 285/2024/DS-ST ngày 26/9/2024 của Tòa án nhân
dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
[2]. Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144,
Điều 147, Điều 220, Điều 227, Điều 244, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của B
luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 116, Điều 117, Điều 401, Điều 463, Điều 466, Điều
468 của Bộ luật dân snăm 2015; Điều 27 Điều 37 Luật hôn nhân gia
đình năm 2014;
5
Áp dụng Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1]. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện nguyên đơn là ông Phan Văn T.
Buộc ông Trần Thanh B và Nguyễn Hoàng G phải trách nhiệm liên
đới trả nợ cho ông Phan Văn T tổng số tiền 936.000.000 đồng, trong đó s
tiền nợ gốc 900.000.000 đồng tiền lãi tính đến ngày xét xử thẩm
36.000.000 đồng.
Kể tngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi nh án
xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự năm 2015.
[2]. Về án phí:
[2.1]. Về án phí dân sự thẩm: Bị đơn ông Trần Thanh B Nguyễn
Hoàng G phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với số tiền là 40.080.000 đồng. Hoàn
trả cho ông Phan Văn T số tiền 19.500.000 đồng tạm ứng án phí, theo biên lai
thu tạm ứng án phí số AA/2023/0012952 ngày 12/6/2024 tại Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
[2.2]. Về án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn bà Nguyễn Hoàng G phải chịu
300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm, được khấu trừ số tiền 300.000 đồng
tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2023/0013758 ngày 14/10/2024 tại
Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột.
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TANDCC;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND tp Buôn Ma Thuột;
- Chi cục THADS tp Buôn Ma Thuột;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Kim Khánh
Tải về
Bản án số 52/2025/DSPT Bản án số 52/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 52/2025/DSPT Bản án số 52/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất