Bản án số 09/2025/DS-PT ngày 20/02/2025 của TAND tỉnh Lào Cai về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/DS-PT ngày 20/02/2025 của TAND tỉnh Lào Cai về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lào Cai
Số hiệu: 09/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 09/2025/DS-PT
Ngày 20-02-2025
V/v “Tranh chấp quyền sử dụng đất”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ L
TỈNH L
Số: 07/TB-TA
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
L, ngày 01 tháng 4 năm 2015
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phùng Chí Thiện
Các thẩm phán: Ông Đặng Phi Long và ông Chu Văn Thanh
- Thư phiên tòa: Ông Thái Vũ Hải Đăng - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Lào Cai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lào Cai tham gia phiên tòa:
Đỗ Th Hồng Yến - Kiểm sát viên.
Ngày 20/02/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai xét xử phúc thẩm
công khai vụ án dân sự phúc thẩm thụ lý số 43/2024/TLPT- DS ngày
07/11/2024 về “Tranh chấp quyền sử dụng đấtdo Bản án dân sự thẩm số
23/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Tòa án nhân dân thị SP, tỉnh Lào Cai bị
kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 1996/2024/QĐ-PT ngày
26/11/2024; Quyết định hoãn phiên tòa s 3015/2024/QĐ-PT ngày 25/12/2024;
Quyết định hoãn phiên tòa s 12/2025/QĐ-PT ngày 15/01/2024; Quyết định tạm
ngừng phiên tòa số 09/2025/QĐ-PT ngày 14/02/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Đào Thị L; Sinh năm 1951. Vắng mặt.
Địa chỉ: Thôn BS, xã LM, thị xã SP, tỉnh Lào Cai.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Nông Thị
Thúy H - Trợ giúp viên pháp lý Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Lào
Cai. Có mặt.
2. Bị đơn:
- Ông Đào A Th; Sinh năm 1959. Địa ch: Thôn BS, LM, thị xã SP, tỉnh
Lào Cai. Có mặt.
- Bà Nguyễn ThV (chết ngày 17/01/2025).
3. Nhng ni kế tha quyn, nghĩa vca bđơn Nguyễn Thị V:
2
- Ông Đào A Th, sinh năm 1959. Địa ch: Thôn BS, xã LM, thị xã SP, tỉnh
Lào Cai. Vắng mặt.
- Ông Đào Văn Kh, sinh năm 1985. Địa ch: Thôn BS, LM, thị xã SP,
tỉnh Lào Cai. Vắng mặt.
- Ông Đào Văn V1, sinh năm 1981. Địa ch: Thôn BS, LM, thị xã SP,
tỉnh Lào Cai. mặt.
- Ông Đào Văn Ng, sinh năm 1988. Địa ch: Thôn BS, LM, thị xã SP,
tỉnh Lào Cai. Vắng mặt.
- Bà Đào Th K, sinh năm 1985. Địa ch: Thôn MB 1, xã MB, th xã SP,
tỉnh Lào Cai. Vắng mặt.
Người được ủy quyền của những người kế thừa quyn, nghĩa v của bà
Nguyễn Thị V: Ông Đào A Th. Có mặt.
Người kháng cáo: Bị đơn ông Đào A Th; Bà Nguyễn Thị V.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, các bản tự khai bà Đào Thị L trình bày:
Năm 1997 Đào Thị L và ông Văn L1 (chồng L) được Nhà nước
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng (V tắt GCNQSD) đất số K 764881 o sổ
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Số: 00062…QSDĐ/…NN ngày
31/12/1997 tổng diện tích là 3.135 mang tên ông Văn L1, gồm các thửa
từ 484 đến thửa 496 diện tích 1.215m
2
các thửa từ 448 đến thửa 455 diện tích
1.320 m² mục đích sử dụng Lúa, thời hạn sử dụng đất đến tháng 01/2018.
Về nguồn gốc đất: Năm 1960 Nhà nước giao cho các hộ dân người dân tộc
Xa Phó NS để làm ruộng, các hộ dân người Xa Phó làm được mấy năm do
ruộng không nước nên đã bỏ hoang không làm nữa. m 1994, L
chồng ông L1 được giao 01 khu đất ruộng tại khu vực đất nói trên, diện tích
bao nhiêu thì bà L không vì không đo đạc, thời điểm được giao khu đất 07
thửa.
Năm 1997 L và ông L1 đã kê khai toàn bộ diện tích đất của ông, bao
gồm cả khu đất ruộng được giao trước đó để Nhà nước cấp quyền sử dụng cho
vợ chồng tại GCNQSD đất các mặt tiếp giáp: 01 mặt bên dưới giáp đất
ông Th (đất này trước đây của L cho ông Th, hiện nay con trai ông Th đang
sử dụng); 01 mặt bên trên giáp đất ông Dằn; 01 mặt giáp đất ông Sướng; 01 mặt
giáp đất ông Tả.
Quá trình sử dụng đất: Từ khi được giao đất ông, sử dụng ổn định,
không tranh chấp với ai năm 2007, vợ chồng ông Th, bà V đến tranh chấp đất
của vợ chồng ông, diện tích tranh chấp 616,4 m
2
. Ông Th cho rằng diện tích
3
đất của ông, bà đang sử dụng là đất của ông cha ông Th làm từ ngày xưa nên giờ
ông Th con cháu phải được sử dụng. Vợ chồng bà L, ông L1 đã làm đơn đến
Ủy ban nhân dân (V tắt UBND) NS để giải quyết ông Th, bà V nhất trí trả đất
cho vchồng L. L, ông L1 tiếp tục canh tác, sử dụng năm 2009 ông L1
chết, ông Th V lại đến tranh chấp đất và đưa nhiều người đến làm, không cho
L làm, L làm đơn gửi UBND NS (cũ) UBND LM hiện nay đề
nghị giải quyết nhiều lần nhưng ông Th, V không trả đất cho bà, ông Th,
V đã sử dụng đất của bà từ năm 2018.
vậy, L khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Th, V trả lại phần diện
tích đất 616,4 m
2
cho bà L.
Bị đơn ông Th, bà V trình bày:
Về nguồn gốc quá trình sử dụng đất: Diện tích đất tranh chấp do
ông cha của ông Th khai phá từ lâu, do chưa nhu cầu sử dụng nên Nhà nước
đã cấp cho vợ chồng L, ông L1, thời hạn sử dụng đất đến tháng 01/2018.
Hết thời hạn sử dụng, do ông Th có nhu cầu sử dụng để cấy lúa chia cho con
cháu để làm ăn nên ông Th đã lấy lại ruộng để canh tác từ năm 2018 đến nay.
Ông Th, bà V đề nghị Tòa án không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà L.
Bản án thẩm số 23/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Tòa án nhân dân
thị xã SP:
Căn cứ khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều
39; khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 157, 164, 166, 169, Điều 227, Điều 228 của
Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 100, 203, khoản 1 Điều 126 khoản 3 Điều 210
của Luật đất đai 2013; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường v Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án: Tuyên xử.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn bà Đào Th L.
Buộc ông Đào A Th Nguyễn Thị V phải trả lại diện tích đất tranh
chấp 616,4m
2
, loại đất LUK (đất lúa). Địa chỉ tại thôn BS, LM, thị SP,
tỉnh Lào Cai choĐào Thị L.
X L chi phí xem xét thẩm định tại ch, tuyên án phí, quyền kháng cáo
cho các đương s theo quy định.
Ngày 09/10/2024, bị đơn ông Đào A Th, bà Nguyễn Thị V kháng cáo toàn
bộ bản án đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, công nhận quyền
sử dụng đất hợp pp cho ông Th, V đối với diện tích 616,4 m
2
, buc L
chấm dứt hành vi tranh chấp đất với gia đình ông, bà.
Tại phiên tòa phúc thẩm.
Bà Đào Thị L vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Nông Thị
Thúy Hằng, đề nghị Hội đồng xét xử bác toàn bộ kháng cáo của ông Th, V.
4
Giữ nguyên bản án sơ thẩm số 23/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Tòa án nhân
dân thị xã SP.
Bị đơn ông Th cũng người đại diện của những người kế thừa quyền,
nghĩa v của bà Nguyễn Thị V giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đề nghị Hội đồng
xét xử hủy bản án thẩm, công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp cho ông Th,
V đối với diện tích 616,4 m
2
, buc L chấm dứt hành vi tranh chấp đất với
gia đình ông, bà.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lào Cai phát biểu ý kiến:
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng:
Kể tkhi thụ L vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án,
Hội đồng xét xử, thư Tòa án đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục tố tụng dân
sự, những người tham gia tố tụng đều chấp hành đúng quy định ca Bộ luật tố
tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án:
n cứ khoản 1 Điều 308; Điều 148 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Đào A Th, bà Nguyễn Th V,
giữ nguyên bản án dân sthẩm số 23/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 ca Tòa
án nhân dân thị xã SP, tỉnh Lào Cai
Tuyên án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra xem
xét đầy đủ, toàn diện tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa,
trên sxem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ yêu cầu của các bên, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về hình thức đơn kháng cáo:
Đơn kháng o của bị đơn ông Th, V đầy đủ nội dung theo quy định
pháp luật, nộp trong thời hạn luật định là hợp lệ, n cứ để xem xét vụ án theo
trình tự phúc thẩm.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn ông Đào Văn Th, bà Nguyễn Thị V:
Bị đơn cho rằng nguồn gốc diện tích đất tranh chấp do cha ông của b
đơn khai phá, mặt khác diện tích đất này đã được quy chủ cho bị đơn theo tờ bản
đồ số 151 nghiệm thu năm 2021, do đó bị đơn quyền sdụng diện tích đất
tranh chấp.
[2.1] Về nguồn gốc đất:
Nguyên đơn bà L cho rằng diện tích đất đang tranh chấp nguồn gốc do
được Nhà nước giao vào năm 1994, thời điểm được giao khu đất 07 thửa.
5
Đến năm 1997 L và chồng ông L1 được nhà nước cấp GCNQSD đất số K
764881 ngày 31/12/1997 bao gồm toàn bộ diện tích đất ông, sử dụng, tổng
diện tích là 3.135 m².
Bị đơn ông Th , V xác định diện tích đất tranh chấp do ông cha của
ông Th khai phá từ lâu, chưa nhu cầu sử dụng nên Nhà nước đã cấp cho vợ
chồng L, thời hạn sử dụng đất nông nghiệp đến tháng 01/2018. Hết thời hạn
sử dụng đất do ông Th nhu cầu sử dụng đcấy lúa chia cho con cháu nên
ông Th đã lấy lại ruộng để canh tác chia một phần cho con trai anh Đào
Văn Kh từ năm 2018.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án nhân dân thị SP đã lấy lời khai của
những người làm chứng là những người sống lâu năm và đất liên kề cụ thể:
Lời khai của các ông, là: Ông A S, ông Văn D, Phùng Thị Ch đều
khẳng định diện tích đất tranh chấp giữa L với ông Th, V trước đây là của
hợp tác xã, năm 1960, Nhà nước giao cho các hộ dân người Xa Phó NS
không đất canh tác để canh tác làm ruộng. Năm 1994, UBND NS đã giao
đất cho 03 hộ gia đình gồm: Ông S, ông D ông L1 bà L để canh tác. Năm
1997 ông L1 L được UBND huyện SP cấp GCNQSD đất số K 764881 ngày
31/12/1997 bao gồm cả diện tích đất ruộng ông, đã được giao trước đó. T
khi được giao đất ông L1, bà L sử dụng ổn định không có tranh chấp. Năm 2007
thì ông Th V mới đến tranh chấp đất. Như vậy, nguồn gốc diện tích đất đang
tranh chấp giữaL và ông Th, bà V có nguồn gốc do bà L khai phá, sử dụng từ
năm 1994 và sử dụng ổn định cho đến khi xảy ra tranh chấp với ông Th.
[2.2] Về việc kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất.
Năm 1997, ông L1, L được UBND huyện SP cấp GCNQSD đất số K
764881 ngày 31/12/1997 tổng diện tích 3.135 m
2
mang tên ông Văn L1,
trong đó diện tích 1.215 m
2
từ thửa 484 đến 496 1.320 m
2
từ thửa 448 đến
455 đều là đất lúa có thời hạn sử dụng đến tháng 01/2018.
Các thửa đất trên theo bản đồ địa chính được xác định là đất trồng lúa. Do
GCNQSD đất số K764881 do UBND huyện cấp ngày 31/12/1997 không
đồ kèm theo, tuy nhiên bản đcấp giấy m 1997 đã được cập nhật lên bản đồ
địa chính năm 2021 nên qua đó xác định các thửa đất theo GCNQSD đất của
ông L1 gồm các thửa đất lúa 449, 450, 494, 495, 496 tương ứng với thửa số 184,
91, 286, 264, 261 được quy chủ cho ông Đào A Th theo bản đồ địa chính
nghiệm thu năm 2021.
Tại văn bản số 134/UBND - DC ngày 22/9/2024 của UBND xã LM về
việc cung cấp thông tin liên quan đến thửa đất đang tranh chấp: Diện tích đất
đang tranh chấp vị trí tại thôn BS, LM, thị xã SP, tỉnh Lào Cai không bị
thay đổi theo hiện trạng. Diện tích đất tranh chấp nằm trong diện tích cấp
6
GCNQSD đất số K764881 mang tên ông Hà Văn L1 cấp ngày 31/12/1997. Mặt
khác, khi thực hiện đo vẽ chi tiết thửa đất, người sử dụng đất không được thông
báo để tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, không xuất
trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất; không được đối chiếu chỉnh L theo
kết quả cấp GCNQSD đất. Ngoài ra tại biên bản xác minh ngày 27/9/2024,
UBND LM, không hồ lưu trữ để khai thác nên không cung cấp được
thông tin cho Tòa án.
Như vậy việc quy chủ sử dụng đối với các thửa đất đang tranh chấp cho
ông Th không chính xác, có căn cứ xác định diện tích đất do L sử dụng ổn
định, lâu dài, thuộc quyền sử dụng của bà L.
Đối với ý kiến của bị đơn cho rằng GCNQSD đất cấp cho bà L đã hết hạn
từ năm 2018. Xét thấy, diện tích đất này L được cấp GCNQSD đất vào năm
1997 (trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực). Khoản 3 Điều 210 Luật đất đai
2013 quy định: Hộ gia đình, nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được
giao đất, ng nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp trước ngày Luật này hiệu lực thi nh, khi hết thời hạn sử dụng đất
nếu nhu cầu thì được tiếp tục sdụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1
Điều 126 của Luật này. Thời hạn sử dụng đất được tính tngày 15 tháng 10
năm 2013 đối với trường hợp hết hạn vào ngày 15 tháng 10 năm 2013 theo quy
định của Luật đất đai năm 2003; tính từ ngày hết thời hạn giao đất đối với
trường hợp hết hạn sau ngày 15 tháng 10 năm 2013.
Khoản 1 Điều 126 Luật đất đai 2013: Thời hạn giao đất, công nhận quyền
sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 khoản 5
Điều 129 của Luật này 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời
hạn quy định ti khoản này.
Như vậy, khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu nhu cầu, bà L được tiếp tục
sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật đất đai 2013 là 50
năm. Do đó xác định thời hạn sử dụng đất của nguyên đơn vẫn còn.
Từ những phân tích nêu trên Hội đồng xét xử phúc thẩm có cơ sở xác định
việc quy chủ sử dụng đối với các thửa đất đang tranh chấp cho ông Th là không
chính xác. Kháng cáo của bị đơn ông Đào A Th, Nguyễn Thị V là không
căn cứ nên không chấp nhận.
[3] Về án phí: Do kháng cáo không được chấp nhận nên ông Đào A Th và
những người kế thừa quyền, nghĩa v của bà Nguyễn Thị V phải chịu án phí
phúc thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
7
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ khoản 1 Điều 308; Điều 148 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Đào A Th, bà Nguyễn Th
V, giữ nguyên bản án dân sự thẩm s23/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của
Tòa án nhân dân thị xã SP, tỉnh Lào Cai
2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Đào A Th, những người kế thừa
quyền, nghĩa v của bà Nguyễn Thị V là ông Đào Văn Ng, Đào Văn V1, Đào
Th K, Đào Văn Kh phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng chẵn) án phí
dân sự phúc thẩm, được khấu trừ số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng
chẵn) tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số
0001659 ngày 21/10/2024 tại chi cục Thi hành án dân sự thị xã SP, tỉnh Lào Cai.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Lào Cai;
- TAND TX. SP;
- VKSND TX. SP;
- Chi cục THADS thị xã SP;
- Các đương sự;
- Lưu VT, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phùng Chí Thiện
Tải về
Bản án số 09/2025/DS-PT Bản án số 09/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/DS-PT Bản án số 09/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất