Bản án số 17/2025/DS-PT ngày 22/01/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 17/2025/DS-PT ngày 22/01/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Phước
Số hiệu: 17/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Thêm đã chuyển nhượng nhà từ 1994, 2019 yêu cầu đòi lại
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 17/2025/DS-PT
Ngày: 22 - 01 - 2025
V/v tranh chấp quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA V NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Bà Đinh Thị Quý Chi
Ông Lê Quang Ninh
Ông Trần Văn Nhum
- Thư phiên tòa: Ông Trần Lê Minh - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước: Đào Thị Tân -
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong các ngày 15/01/2025 và 22/01/2025, ti tr s Tòa án nhân n tỉnh
nh Pc t xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thlý số 168/2024/TLPT-
DS ngày 31 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất,
tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu”. Do Bản ánn
sự sơ thẩm số 13/2024/DS-ST ngày 12/9/2024 của Tòa án nhân dân huyn B, tỉnh
nh Phưc bị kháng o. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm s
298/2024/QĐXX-PT ngày 09/12/2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Tô Văn T, sinh năm 1958 (có mặt) và bà Dương Thị
Kim H, sinh năm 1958 (xin vắng mặt); Cùng trú tại: khu phố TB, thị trấn
TB, huyện B, tỉnh Bình Phước.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: ông Hồ Quang T1, sinh
năm 1974; trú tại: Tổ 1, khu phố TB, phường TB, thành phố Đ, tỉnh Bình
Phước (có mặt).
* Bị đơn: ông Nguyễn Ngọc T2, sinh năm 1956 (đã chết) Huỳnh
Kim S, sinh năm: 1958 (vắng mặt); Cùng trú tại: khu phố TB, thị trấn TB,
huyện B, tỉnh Bình Phước.
Người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của ông Nguyễn Ngọc T2:
Huỳnh Kim S, sinh năm 1958 (vắng mặt); Nguyễn Thị Ngọc G, sinh năm
1989 (có mặt); ông Nguyễn Ngọc T3, sinh năm 1990 (vắng mặt); Cùng trú
tại: khu phố TB, thị trấn TB, huyện B, tỉnh Bình Phước.
2
Người đại diện theo ủy quyền của bà S, bà G, ông T3: ông Võ Thành T4,
sinh năm 1987; ttại: 55 TTN11, khu phố 2, phường TTN, quận A, thành
phố Hồ Chí Minh (có mặt).
Người B vệ quyền lợi ích hợp pháp cho S, bà G, ông T3: Ông
Nguyễn Thành T5 Luật thuộc Công ty luật TNHH MTV N - Đoàn Luật
sư thành phố Hồ Chí Minh (có mặt).
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
- Ông Tô Quốc V, sinh năm 1992 (xin vắng mặt);
- Bà Tô Thị Thanh T6, sinh năm 1982 (xin vắng mặt);
- Ông Tô Quốc B, sinh năm 1987 (vắng mặt);
- Bà Nguyễn Thị Ngọc G, sinh năm 1989 (có mặt);
- Ông Nguyễn Ngọc T3, sinh năm 1990 (vắng mặt);
Cùng cư trú tại: khu phố TB, thị trấn TB, huyện B, tỉnh Bình Phước.
Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Tô Văn T, bà Dương Thị Kim H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, nguyên đơn ông Tô Văn T và bà Dương Thị Kim H
trình bày:
Vào ngày 01/6/1990, v chng ông T H ra khu đất đối din
Lâm trường 30/4(nay khu vực đối din Công an huyn B) nhn chuyn
nhưng ca H Th L trú tại Đội 5, HTX TB, TH, tnh Sông Bé(cũ) một
diện tích đất mt cái chòi tranh của gia đình L giá 70.000đ(bảy mươi
nghìn đồng). Khi nhn chuyển nhượng, hai bên tiến hành lp giy Sang
nhưng xác nhn ca chính quyn địa phương thời điểm đó nhưng đến
nay vẫn chưa tiến hành các th tc cp giy chng nhn quyn s dụng đt.
Sau khi nhn chuyển nhượng xong, do kinh tế quá khó khăn, nên gia đình ông
T H làm đơn xin mượn đất (cnh ranh mảnh đất đã nhn chuyển nhượng
ca L) đã được chính quyn địa phương thời điểm đó cho mượn mt
mảnh đất din tích 2.000m
2
, chiều ngang đường Quc l 10m (nay thuc t
3, khu ph TB, th trn TB, huyn B, tnh Bình Phước). Đồng thi, m mt
quán nước gii khát (din tích khong 28m
2
) np các thuế môn bài cho
chính quyn địa phương t năm 1990 đến năm 1999.
Năm 1999, con gái của ông T H kết hôn gia đình t chc l
ới cho con gái cũng tại trên diện tích đất này.
Năm 2000, cha ruột bà Dương Thị Kim H Bình Dương bnh nng
không ai trông gi xe Bnh vin tnh Bình Dương nên v chng ông T
H v Bình Dương trông nom cha v gi xe Bnh vin tnh Bình Dương.
Khi đi Bình Dương, ông T và bà H có Sang nhượng li quán nước gii khát cho
Nguyn Th Kim P (v ông T7) giá 5.000.000 đng (có giy viết tay vi
3
nhau vào ngày 24/3/2000) để cho P buôn bán trông coi giùm mảnh đất
của gia đình ông T, H. Khi v chng P, ông T7 không na đã nói vi
ông biết thì ông Nguyn Ngc T2 đến xin v chng ông T, bà H cho nh,
ông T và bà H đng ý.
Năm 2009, ông T phát hiện gia đình ông T2 t ý đang xây dng nhà trên
khu đt ca mình nên ông T báo chính quyn địa phương yêu cầu ngăn chặn
không cho gia đình ông T2 xây dng và Thanh tra S xây dựng đã tiến hành x
phạt hành chính đối vi ông T2, đồng thi buc tháo d công trình xây dng
trên khu đất tranh chp.
Năm 2018, khi v chng ông T, H v B để tiến hành làm li giy
chng minh nhân dân thì phát hin các giy t đất cũng như các bản khai mượn
đất ca mình li kp trong h xin cp giy chng nhn ca h ông Nguyn
Ngc T2. Khi ông hỏi thì được cán b địa chính cho xem phát hin h
ông T2 mun chiếm đoạt đất đai của gia đình.
T ngày 20/8/2019 đến nay, gia đình ông T2 đã nhiều ln gọi gia đình
ông đến thương lượng nói ông T, H vào các giy t (giả) để tiến
hành hp thc hóa h xin cấp giy chng nhn quyn s dụng đất cho gia
đình ông T2. Do đt trên của gia đình mua và mt phần do gia đình n
nên ông T, H yêu cu Tòa án nhân dân huyn B gii quyết, buc h
ông Nguyn Ngc T2 và Hunh Kim S phi tr li thửa đất s 128, t bn
đồ s 45, diện tích hơn 2.000m
2
ta lc ti t 3, khu ph TB, th trn TB,
huyn B, tnh Bình Phước, buc h ông Nguyn Ngc T2 tháo d nhà các
tài sản trên đt, tr li hin trạng đất ban đầu tuyên b hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất gia bà T8 (P) và ông Nguyn Ngc T2 vô hiu.
Chng c nguyên đơn cung cấp: Giy Sang nhượng nhà; thuế môn bài t
năm 1990 đến năm 1995, đơn xin mượn đất s 17, biên bn kim tra giy
ợn đt, phiếu xác nhn kết qu đo đạc, Quyết định x pht ca Thanh tra
tnh nh Phước (tt c là bn phô tô).
Đại din theo y quyn của nguyên đơn ông Hồ Quang T1 thng nht ý
kiến của nguyên đơn.
Ti bn t khai, biên bn hòa gii cùng các bui làm vic ti Tòa án, b
đơn ông Nguyễn Ngc T2, Hunh Kim S trình bày: Năm 2005 v chng
ông nhn chuyển nhượng ca Nguyn Th Kim P (tên thường gi T8)
mt thửa đất ngang 10m, dài 70m, phía Bắc giáp đt ông T10, phía Nam giáp
đất ông H1, Tây giáp đường Lc Tn Hoàng Diệu, phía Đông giáp đất ông T9,
trên đất căn nhà g lợp tôn ngang 7m dài 17m chia làm 02 gian, giá đt
nhà là 100.000.000đ(một trăm triệu). Hai bên làm giy tay ngày 15/10/2006, có
trưởng khu ph Nguyễn Văn H2 chng nhận, 02 người làm chứng là Đoàn
Th B1 Đinh Thị Q (là hai h giáp ranh hai bên) cùng vào giy chuyn
nhưng. Ngoài ra có con ca bà P là Nguyễn Đức H3 ký làm chng
4
Đến năm 2007 vợ chng ông bà nhn chuyển nhượng của ông
Hưng H4 1,5m ngang dài vào hết đất, ông Minh T10 1,5m ngang, dài vào
hết đất.
Năm 2007 vợ chng ông bà làm nhà và trên đất t đó đến nay.
Nay, trước yêu cu khi kin của nguyên đơn, ông không đng ý
ông không quan h mua bán đất vi h gia đình ông T, H ch
quan h nhn quyn s dụng đất và nhà vi Nguyn Th Kim P. Đến nay đã
xây dng nhà kiên có và canh tác ổn định không có tranh chp vi ai.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Quc B, ông Quc V,
bà Tô Th Mng T6 thng nht ý kiến của nguyên đơn.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyn Th Ngc G, ông
Nguyn Ngc T3 thng nht ý kiến ca b đơn.
Những người làm chng:
H Th L trình bày: năm 1990 giấy Sang nhượng cho ông T
H diện tích đt ngang khoảng hơn 8m đường L-Hoàng Diu, dài vào hết đất
(không xác định s mét chiều dài) trên đất nhà tạm làm quán bán đ ăn
sáng, giá bán 70.000.000đ. Hiện nay, không xác định được c th phần đất
này ai đang sử dng.
Ông Phm Anh T10 trình bày: năm 2007 ông có chuyển nhượng cho ông
T2 phần đất 1,5m ngang, dài hết đất (khong 70m), giá 75.000.000đ, ông
Hưng H4 cũng chuyển nhượng cho ông T2 mt phần đất có diện tích như tôi đ
ông T2 làm đường cho xe chạy vào sau nhà. Nhưng do đt ca ông H4 không
giáp đất ông T2 nên ông giao cho ông T2 3m ngang còn ông ly li ca ông H4
1,5m ngang (vì đất ông H4 giáp đất ông).
Ông Hưng H4 trình bày: năm 2007 ông chuyển nhượng cho ông
T2 phần đất 1,5m ngang, dài hết đất, giá 75.000.000đ, nhưng do đt tôi không
giáp đất ông T2 nên tôi giao đất 1,5m ngang ca tôi cho ông Phm Anh T10 ri
ông T10 giao đất ca ông T10 cho ông T2, tôi nhn tin ca ông T2.
Đinh Th Q trình bày: không nh thi gian c th, v chng
ông T2 nh làm chng vào giy S đất nhà gia T8 (P) v
chng ông T2. Lúc đó v chng ông T2 đang ở và s dng phần đất ca bà T8,
T8 không còn đó nữa mà đã đi đâu không rõ. Vì vậy bà nghĩ vợ chng ông
T2 đã mua đất, nhà ca bà T8 nên bà ký vào người làm chng.
Đoàn Thị B1 trình y: không nh c th năm nào, vợ chng ông
T2 đang sửa nhà li (phần đất nhà ca P), nói với bà đã mua lại nhà
đất ca P nh bà người làm chứng nên đã vào giy Sang
nhưng nhà và đất ngày 15/10/2006.
Ông Nguyễn Văn H2 trình bày: ngày 15/10/2006 tôi với tư cách
trưởng khu ph xác nhn vic Nguyn Th Kim P (T8) Sang nhượng
5
đất nhà cho v chng ông T2. Ông T2 S P trước mặt tôi sau đó
tôi ký xác nhn.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 13/2024/DS-ST ngày 12/9/2024 củaa án
nhânn huyện B, tỉnh Bình Pớc đã quyết định:
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: yêu cầu
ông Nguyễn Ngọc T2 Huỳnh Kim S phải trả lại thửa đất số 128, tờ bản
đồ số 45, diện tích hơn 1234,2m
2
tọa lạc tại tổ 3, khu phố TB, thị trấn TB,
huyện B, tỉnh Bình Phước; yêu cầu ông Nguyễn Ngọc T2 và Huỳnh Kim S
tháo dỡ nhà các tài sản trên đất, trả lại hiện trạng đất ban đầu tuyên bố
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà T8 (P) ông Nguyễn
Ngọc T2 vô hiệu.
Ngoài ra, Bản án còn tuyên phần án phí, nghĩa vụ thi hành án quyền
kháng cáo của các đương sự theo luật định.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 12/09/2024 nguyên đơn ông Văn T,
Dương Thị Kim H đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết
sửa Bản án thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiệnyêu cầu kháng cáo.
- Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước:
Vviệc tuân th pp luật ttụng: Quá trình giải quyết ván của Tòa án từ
khi thụ lý đến khi t xử phúc thẩm của Thẩm phán, T ký Tòa án, Hội đồng xét
xử và c đương sđã tuân thủ đúng theo quy định của Bluật Ttụng dân sự.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản
3 Điều 308, Điều 310 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Chấp nhận một phần yêu cầu
kháng cáo của nguyên đơn ông Văn T, Dương Thị Kim H. Huỷ Bản án
dân sự sơ thẩm số 13/2024/DS-ST ny 12/9/2024 của Tòa án nn dân huyện B,
tỉnh Bình Pớc.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra công khai tại phiên
toà và kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
* V t tng:
[1] Đơn kháng cáo của nguyên đơn làm trong thi hn luật định, hình
thc, ni dung phm vi kháng cáo phù hp với quy định tại các điều 271,
272, 273 ca B lut t tng Dân s năm 2015 nên đủ điu kiện được xem xét
gii quyết theo trình t phúc thm.
* V ni dung:
6
[2] Xét đơn kháng cáo ca nguyên đơn ông Văn T, Dương Thị
Kim H, Hội đồng xét x thy rng:
[3] Ngun gc diện tích đt tranh chp 1234,2m
2
ti khu ph TB, th trn
TB, huyn B, tnh Bình Phước do nguyên đơn nhn chuyển nhượng ca
H Th L mt chòi tranh vi giá 70.000đ (bảy mươi nghìn đng) vào năm
1990. Cùng thi gian này, ông T và H còn làm đơn xin mượn đất (giáp ranh
mảnh đất đã nhận chuyển nhượng ca L) đã được chính quyn địa
phương thời điểm đó cho mượn mt mảnh đất din tích 2.000m
2
, chiu
ngang đường Quc l 10m (nay thuc t 3, khu ph TB, th trn TB, huyn B,
tnh Bình Phước). Khi cho mượn đất, trên đất không tài sn gì. Nhận đt,
ông T và bà H m một quán nước gii khát, có np các thuế môn bài cho chính
quyn địa phương t năm 1990 đến năm 1999.
[4] Ngày 24/3/2000, v chng ông T H Sang nhưng li quán
c gii khát cho bà Nguyn Th Kim P giá 5.000.000 đồng. Khi nhn chuyn
nhưng, hai bên lp giy Sang nhượng nhà, cui giy xác nhn ca ông
T, bà P.
[5] Ngày 15/10/2006, bà Nguyn Th Kim P chuyển nhượng căn nhà
ngang 7m dài 17m, chia làm hai gian, ta lc trên din tích có chiu ngang 10m
chiu dài 70m cho h ông T2 S với giá 20.000.000 đng. Khi nhn
chuyển nhượng, hai bên tiến hành lp giy chuyển nhượng tài sn vi nhau,
có xác nhn của hai bên cùng đại diện trưởng khu ph TB.
[6] Cũng năm 2007, ông T2 S nhn Sang nhượng T 1,5m chiu
ngang, chiu dài hết đất (khong 70m) ca ông Phm Anh T10 1,5m chiu
ngang chiu dài hết đt (khong 70m) ca ông Hưng H4. Các phn din
tích này giáp với đất ông T2, S s dng nên ông T2, S hp chung din
tích thành thửa đất số 128, tờ bản đồ số 45, có chiều ngang 12,4m và tổng diện
tích 1234,2m
2
. Từ khi nhận Sang nhượng nhà, đất của P, ông T10 Anh,
ông H4 cho đến nay hông T2 bà S vn sinh sng, canh tác đã tiến hành
xây dng nhà kiên c trên đất. Hin đất đã được đo đạc chính quy, s t,
s thửa nhưng ông T2 S chưa được cp Giy chng nhn quyn s dng do
khi làm th tục đăng ký thì có sự tranh chp ca ông T.
[7] Xét yêu cu khi kin ca ông T v yêu cu tuyên b hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất gia T8 (P) ông Nguyn Ngc T2
hiu buc ông T2 bà S phi tháo d tài sản trên đất để tr li cho ông T toàn
b hin trạng đất ban đầu, Hội đồng xét x xét thy:
[8] Chính nguyên đơn cũng xác định ngoài phần đất nhn chuyn
nhưng t L thì nguyên đơn còn mưn T ca chính quyn địa phương
2000m
2
giáp ranh nữa để s dng chung. Ti phiên tòa, ông T cho rng s
hin nay diện tích đt ông nhn chuyển nhượng ca bà L phần đất 2000m
2
ông mượn của nhà nước đã bị mt s h dân ln chiếm hin ch còn 1234,2m
2
.
Vì vậy, không có căn cứ khẳng định phần đất ông T nhận chuyển nhượng từ bà
L chính là phần diện tích 1234,2m
2
mà ông T2 bà S đang sử dụng. Ông T cung
7
cấp những chứng cứ Giấy phép kinh doanh (giải khát) năm 1992, các chứng
từ nộp thuế môn bài các năm 1991, 1992, 1993 1994 và một số bức ảnh
chụp trong đám cưới của con gái ông T để chứng minh phần đất 1234,2m
2
ông T2 S đang sử dụng phần đất của ông. Nhưng, Hội đồng xét xử thấy
rằng pháp luật thời kỳ năm 1990 đến 1994 không quy định nào quy định về
việc nhân, tổ chức chỉ được phép kinh doanh trên đất thuộc quyền quản
của mình. Và, những bức ảnh chụp trong đám cưới của con gái ông T cũng
không đủ căn cứ để chứng minh phần đất 1234,2m
2
ông T2 S đang sử
dụng phần đất của ông T. Mt khác, tại “Giấy Sang nhượng nhà” lập ngày
01/6/1990 gia ông T L (BL 310) không th hin L Sang nhượng cho
ông T diện tích đất có v trí ta lc c th nào, t cn ra sao mà ch th hin các
bên Sang nhượng nhà” cho nhau với g70.000 đồng nên vic v chng ông
T Sang nhượng li quán gii khát cho bà P chuyn v tnh Bình Dương sinh
sng làm vic mà không sinh sống, canh tác trên đt trong sut thi gian dài
th hin v chng ông T đã Sang nhượng toàn b diện tích đất mà ông đã nhận
Sang nhượng t bà L cho bà P. Trên hết, ti phiên tòa phúc thm ông T còn cho
rng do bà P đã bỏ đi nên khoảng năm 2019 ông T2 nhiu ln gi điện nh ông
T trc tiếp giy Sang nhượng t ông T cho ông T2 để ông T2 hp thc hóa
vic chuyển nhượng cho đủ giy t để làm th tục đăng quyền s dụng đất.
Khi đó, ông T đề ngh ông T2 khi nào đưc cp Giy CNQSDĐ xong, bán
được đt thì phi chia cho ông 10 đến 20% tông mi ký, do ông T2 không
đồng ý nên ông T cũng không cho ông T2. Điu này chng minh v ý chí
ông T đã Sang nhượng đất cho P còn nếu ông T chưa Sang nhượng thì vic
ông ch yêu cu chia 10% đến 20% s tiền bán được là không phù hp.
[9] T nhng phân tích trên Hội đồng xét x thy rng không căn cứ
để khẳng định diện tích đt 1234,2m
2
mà ông T2 bà S đang sử dụng là phần đất
của ông T. Tòa án cấp thm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T
về yêu cầu tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia T8
(P) ông Nguyn Ngc T2 hiu không buc ông T2 S phi tháo d
tài sản trên đất để tr li cho ông T toàn b hin trạng đất ban đầu là có căn c.
Vì vy, kháng cáo của nguyên đơn ông T, bà H không được chấp nhận.
[10] Án phí dân s phúc thm: kháng cáo ca nguyên đơn ông Tô Văn T,
Dương Thị Kim H không được chp nhn nên ông phi chu. Tuy nhiên,
do nguyên đơn người cao tui đơn xin miễn án phí nên được min án
phí theo quy định ca pháp lut.
[11] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa đề nghị huỷ Bản
án thẩm, giao hồ về cho Toà án cấp thẩm giải quyết lại không được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
8
Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Văn T, Dương
Thị Kim H;
Giữ nguyên Bn án dân sự sơ thẩm số 13/2024/DS-ST ngày 12/9/2024 của
Tòa án nhân n huyện B, tỉnh nh Phưc;
Áp dụng các điều 105, 107, 136 Luật đất đai năm 2003; Điu 169 B
lut dân s năm 2005; Điều 26, 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Tờng vụ Quốc hội quy định về mc thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản sdụng án pvà lệ phí Tòa án,
Tuyên xử:
Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc: yêu
cầu ông Nguyễn Ngọc T2 Huỳnh Kim S phải trả lại thửa đất số 128, tờ
bản đồ số 45, diện tích hơn 1234,2m
2
tọa lạc tại tổ 3, khu phố TB, thị trấn
TB, huyện B, tỉnh Bình Phước; yêu cầu ông Nguyễn Ngọc T2 Huỳnh
Kim S tháo dỡ nhà các tài sản trên đất, trả lại hiện trạng đất ban đầu
tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa T8 (P) ông
Nguyễn Ngọc T2 vô hiệu.
Án phí dân sự sơ thẩm: nguyên đơn ông Tô Văn T, bà Dương Thị Kim H
được miễn.
Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: 5.000.000đ ông Văn T, bà Dương
Thị Kim H phải chịu. Số tiền này ông bà đã nộp đủ.
Chi phí giám định: 15.000.000đ ông Văn T, Dương Thị Kim H
phải chịu. Số tiền này ông bà đã nộp đủ.
Án phí dân sự phúc thẩm: nguyên đơn ông Tô Văn T, bà Dương Thị Kim
H được miễn.
Trong trường hợp Bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự quyền T9
thuận thi hành án; quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Thị Quý Chi
Tải về
Bản án số 17/2025/DS-PT Bản án số 17/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2025/DS-PT Bản án số 17/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất