Bản án số 56/2025/DS-PT ngày 13/02/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 56/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 56/2025/DS-PT ngày 13/02/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 56/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nay cụ Phạm Thị H yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng đất nuôi trồng thủy sản lập ngày 04/7/2022 giữa bà Nguyễn Thị N1 với ông Ngô Thái N vô hiệu. Buộc ông Ngô Thái N trả cho cụ phần rừng và đất rừng sản suất diện tích 3,3ha thuộc Tiểu khu I tọa lạc tại ấp T, xã N, huyện P, tỉnh Cà Mau. Bà K thống nhất với kết quả đo đạc thực tế với diện tích là 43.911,9m2.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 56/2025/DS-PT
Ngày 13 - 02 - 2025

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
-  Ông Ninh Quang Thế
: Ông Nguyễn Thành Lập
Ông Nguyễn Thế Phương
- Thư ký phiên tòa:Hứa Như Nguyện là Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Văn Điện Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 554/2024/TLPT-DS ngày 06 tháng
12 năm 2024 về việc yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu và đòi tài sản là QSDĐ.
Do bản án dân sự thẩm số 199/2024/DS-ST ngày 29 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 398/2024/QĐ-PT ngày
20 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
-  Phạm Thị H, sinh năm 1940. Địa ch trú: Xóm C,
K, huyn Y, tnh Ninh Bình.
i din theo y quyn c Nguyn Th K, sinh năm
1964. Địa ch trú: p G, N, huyn P, tnh Mau. Văn bản y quyn ngày
29/11/2022 (có mt).
- B  Ông Ngô Thái N, sinh năm 1972. Địa ch trú: p T, N,
huyn P, tnh Cà Mau.
i din theo y quyn ca   Ông Ngô Minh T, sinh năm 1982.
Địa ch trú: p C, T, huyn P, tnh Mau. Văn bản y quyn ngày
23/9/2024 (có mặt).
- i quyn l  liên quan: Nguyn Th N1, sinh năm
1966. Địa ch cư trú: Xóm T, xã K, huyn Y, tnh Ninh Bình (Xin vắng mặt).
Nguyễn Thị T1, sinh năm 1995. Địa ch t: Khóm R, th trn R,
huyn N, tnh Cà Mau.
Ông Nguyn Tiến Đ, sinh năm 1998. Địa ch trú: Khóm S, th trn N,
huyn N, tnh Cà Mau.
i din  ci quyn l   liên quan
Nguyn Th T1 ông Nguyn Ti: Ông Trần Văn Đ1, sinh năm 1977. Địa ch
trú: Khóm G, th trn N, huyn N, tnh Mau. Theo văn bn y quyn ngày
22/5/2023 và văn bản y quyn ngày 04/7/2023 (có mt).
Trần Thị Cẩm X. Địa ch trú: p T, N, huyn P, tnh Mau
(vắng mặt).
Ban Q. Địa ch: p G, xã N, huyn P, tnh Cà Mau (Xin vắng mặt).
-  Ông Ngô Thái N là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- i kin tri di qtrình
 Năm 1982 con trai c Phm Th H cùng con dâu
Th T2 được Nhà nước cấp cho 3,3ha đất nuôi trng thy sn theo din h gia đình
kinh tế mới, tại Kênh X, ấp T, xã N, huyện P, tỉnh Cà Mau. Ngày 15 tháng 10 năm
1993 ông Phạm Văn L hợp đng giao khoán rng và đất rng sn sut vi
Ban Q với diện tích 3,3ha thuộc Tiểu khu I tọa lạc tại ấp T, xã N, huyện P, tỉnh Cà
Mau. Ngày 27 tháng 9 năm 2021, con c Phạm Văn L chết an táng ti quê
nhà thuc Xóm C, K, huyn Y, tnh Ninh Bình, khi chết không để li di chúc.
Phạm Văn L vVũ Thị T2 đã chết ngày 22 tháng 8 năm 2022, không có con.
Cha Phạm Văn L đã chết, cha của Thị T2 cụ Văn S đã chết, mẹ Phạm
Thị G đã chết. Sau khi Phạm Văn L chết, c y quyn cho con c Phạm Văn
T3 đến phần đt ca con c Phạm Văn L đưc Ban Q giao khoán đ đưc tiếp
nhn canh tác thì phát hiện ông Ngô Thái N đang quản lý, canh tác trên phần đất
này. Theo ông N trình bày thì ông nhận chuyển nhượng bng giy tay t
Nguyn Th N1v ca con c Phạm Văn L. C xác định con c Phạm Văn L
ch v Thị T2 được đăng ký kết hôn hợp pháp năm 1980 ti y ban nhân
dân xã K, huyện Y, tỉnh Ninh Bình, không có vợ nào tên Nguyễn Thị N1. C Phm
Th H người tha kế duy nht tài sn ca con c Phạm Văn L. Nay c Phm
Th H yêu cu tuyên b hợp đồng chuyển nhượng đất nuôi trng thy sn lp ngày
04/7/2022 gia Nguyn Th N1 vi ông Ngô Thái N hiu. Buc ông Ngô
Thái N tr cho c phn rừng đất rng sn sut din tích 3,3ha thuc Tiu khu I
tọa lạc tại ấp T, N, huyện P, tỉnh Mau. K thống nhất với kết quả đo đạc
thc tế vi din tích là 43.911,9m
2
.
i din theo y quyn ca Nguyn Th T1 ông Nguyn Ti
i có quyn l liên quan ông Tr trình bày:
M ch T1 anh Đ Thị T2 ông Phạm Văn L v chng t
chức đám cưới theo phong tục địa phương. Năm 1982 T2 ông L đi vào Nam
theo din kinh tế mới đến sinh sng ti p T, N, huyn P, tnh Mau đưc
Nhà nước giao cho 3,3ha đt rng kết hp nuôi trng thy sản đ sinh sống. Năm
1994 có to dựng thêm 3,1ha đất nuôi trng thy sn ti Khóm S, th trn N, huyn
N, tnh Mau. Sau khi hai thửa đt thì T2 quản thửa đt Khóm S còn
ông L quản lý, canh tác thửa đất p T. T2 chết năm 2022 ông L chết năm
2021 không để li di chúc. Diện tích đất 3,3ha p T, N tài sn chung, hin
ti thửa đt này Ban Q chủ rừng đang quản lý. Tuy nhiên, hin nay bà Nguyn
Th N1 chuyển nhượng cho ông Ngô Thái N không đúng quy định, vì đây không
phi là tài sn ca N1, N1 chuyển nhượng cho ông N không được s đồng ý
của T2 ông L. Nay T1 ông Đ yêu cu Tòa án xem xét hủy hợp đng
chuyển nhượng đất nuôi trng thy sn ngày 04/7/2022 gia Nguyn Th N1
ông Ngô Thái N, giao tr phần đất này cho hàng tha kế ca ông L bà T2 gm
hai con ca T2 T1 và ông Đ và hàng tha kế ca ông L là Phm Th H.
Ông Đ1 thng nht vi kết qu đo đạc thc tế vi din tích là 43.911,9m
2
.
Ti Biên bn làm vi   i quyn l  liên
i din Ban Q trình bày:
Trước đây ông Phạm Văn L đưc Lâm Ngư trường công ích S1 ký hợp đồng
giao khoán phần đt hiện đang tranh chấp gia bà Phm Th H và ông Ngô Thái N,
hợp đồng thi hn t năm 1993 đến năm 2013, Ban qun rng giao khoán là
giao cho nhân ông L, không giao h gia đình ông L. Hiện tại hợp đng giao
khoán gia Ban Q1 ông Phạm Văn L đã hết hạn. Ban quản rừng đang tiến
hành th tục, soát, xem xét đối tượng theo ngh định 168/2016/NĐ-CP, ngày
27/12/2016 ca Chính ph. Vic chuyển nhượng gia Nguyn Th N1 vi ông
Ngô Thái N Ban qun lý rừng không hay biết và cũng không thống nhất cho bà N1
chuyển nhượng cho ông N.
àm vic ngày 11/7/2024 b Ngô Thái N trình bày:
Năm 2022 ông Ngô Thái N nhn chuyển nhượng thành qu lao động ca
Nguyn Th N1 din tích là 3,3ha vi giá 1,4 t đồng, ông đã giao tiền xong cho bà
N1 ông đã nhận đất canh tác cho đến nay. Khi chuyển nhượng ch ông N
N1 ký tên, một số người dân cùng xóm chng kiến, không chng thc
quan Nhà nước thm quyn. Khi chuyển nhượng thì ông N đưc biết N1
ông L v chồng đăng kết hôn, giữa N1 ông L không con
chung. Hin ti ông N v ông Trn Th Cm X đang trc tiếp canh tác trên
phần đt này. Khi ông nhn chuyển nhượng t N1 đã sẵn căn nhà, khi về
sinh sng trên phần đất thì ông sửa chữa và xây cất thêm khong 50 triệu đồng,
nay ông không yêu cầu định giá căn nhà phần ông X xây dng thêm.
Ngoài ra khi chuyển nhượng trên phần đất không rng, phía bà N1 ông L đã
khai thác trước khi ông nhn chuyển nhượng, quá trình canh tác thì ông N thuê
giới ci to vi tng chi phí 38 triệu đồng. Đối vi phn xây dng, sa cha
nhà và ci tạo đất ông và bà không yêu cu mà t tháo d, di di. Theo yêu cu
của nguyên đơn ông không đồng ý, nếu bà N1 có yêu cu tr đt thì ông N và bà X
s tr đất, đng thi bà N1 phi tr tin li cho ông và bà X.
Trong quá trình Tòa án thụ giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản t
tng cho ông Ngô Thái N, Nguyn Th N1 Trn Th Cm X đúng quy
định pháp luật. Nhưng Ngô Thái N, Nguyn Th N1 Trn Th Cm X
vng mt không có lý do và không cung cấp, tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
 -ST ngày 29
tháng 8 
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị H. Chp nhn yêu cầu độc
lp ca Nguyn Th T1 ông Nguyn Tiến Đ. Tuyên b hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất gia bà Nguyn Th N1 vi ông Ngô Thái N và bà Trn
Th Cm X là vô hiệu.
2. Buc ông Ngô Thái N Trn Th Cm X tháo d, di dời căn nhà trên
đất. (Căn nhà din tích 65m
2
; Khung ct tông ct thép, mái n, nn trán xi
măng, vách tôn, cửa cây).
3. Buc bà Nguyn Th N1 tr cho ông Ngô Thái N Trn Th Cm X
s tiền 1.400.000.000 đồng (mt t bốn trăm triệu đồng).
Buc ông Ngô Thái N Trn Th Cm X giao tr tm giao cho
Phm Th Hp P đất rng din tích 3,3ha thuc Tiu khu I ta lc ti p T,
N, huyn P, tnh Mau, theo đo đạc thc tế phần đất din tích 43.911,9m
2
.
(Din tích và t cn có bn v trích đo hiện trng kèm theo).
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, lãi suất chậm thi hành, án
phí và quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định.
Ngày 23/9/2024 ông N kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên toà phúc thẩm
Ông T đại diện ông N không cung cấp thêm chứng cứ mới giữ nguyên
yêu cầu kháng cáo, cho rằng ông N mua thành quả lao động trên đất, hợp đồng
mua bán xác nhận của chính quyền địa phương, khi mua N1 cung cấp
giấy đăng kết hôn giữa N1 với ông L, n quan hệ giữa T2 ông L không
giấy đăng kết hôn, nên việc mua bán của ông N hợp pháp nên kiến nghị
Tòa xem xét lại, còn nếu hợp đồng hiệu thì đồng ý trả đất cho N1 đồng thời
N1 trả lại cho ông N 1,4 tỷ đồng.
K đại diện cho H cho rằng phần đất này tài sản của ông L T2,
hiện hai người đã chết, H người thừa kế của ông L nên yêu cầu tuyên bố hợp
đồng vô hiệu và buộc ông N bà X trả phần đất này cho H.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau phát biểu quan điểm: Về tố
tụng HĐXX và các đương sự chấp hành đúng quy định của bộ luật TTDS. Về nội
dung có cơ sxác định hợp đồng hiệu nên không chấp nhận kháng cáo của ông
N về vấn đề này. Việc Tòa thẩm buộc bà N1 trông N 1,4 tỷ là vượt quá yêu
cầu khởi kiện nên kiến nghị hủy án thẩm vầ vấn đề này, kiến nghị HĐXX căn
ckhoản 2, 3 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự giữ nguyên một phần bản án sơ
thẩm về tuyên bố hợp đồng hiệu hủy một phần bản án thẩm về buộc
N1 hoàn trả cho ông N 1,4 tỷ đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về hình thức, về nội dung thời hạn kháng cáo đưc ông N thc hin
đúng quy định tại các Điu 272, 273 Bluật TTDS, nên HĐXX xem xét yêu cu
kháng cáo của ông theo trình tự phúc thẩm. Về thẩm quyền, cấp sơ thẩm xác định
đúng thẩm quyền và thụ lý giải quyết đúng quy định tại Điều 26, 35 Bộ luật TTDS.
Tuy nhiên cấp thẩm th lý vụ án với quan hệ pháp luật chia thừa kế
QSDĐ, trong khi đó đơn khởi kin ca H ni dung yêu cu hy hợp đồng
chuyển nhượng QSDĐ và trả li phần đất đó cho bà, nên cp phúc thẩm điu chnh
li quan h pháp lut tranh chp ca v án tuyên b hợp đồng chuyển nhượng
QSDĐ vô hiệu cho phù hợp nội dung tranh chấp.
[2] Xét kháng cáo của ông N:
[2.1] Thc tế ông N nhn chuyển nhượng t N1 đối vi thành qu
lao đng trên phần đất rng do ông L ký hợp đồng nhận giao khoán từ Ban Q (hp
đồng đã hết hạn vào năm 2013 nhưng chưa được ký lại), ông N đã thực hiện xong
nghĩa vụ thanh toán tiền chuyển nhượng và quản đất rng s dụng cho đến nay,
vic nhn chuyển nhượng ca ông N ngay tình. Tuy nhiên vic chuyển nhượng
này liên quan đến vic ông N nhn s dng phần đt rng mà ông L đã
nhận khoán của Ban Q. Tuy tiêu đ ca hợp đồng chuyển nhượng thành qu lao
động đất nông nghiệp, nhưng ni dung là chuyển nhượng đt rng, do phần đất hai
bên giao dịch là đất rng phòng hộ ngưi nhận khoán không được chuyển nhượng,
cho thuê phần đất rng nhn khoán, vấn đề này đã đưc người đi din hợp pháp
Ban Q khẳng định tại biên bản làm việc với Tòa án ngày 23/5/2024 BL 211 trên
tinh thn ch đạo ca UBND tnh C và s Nông nghip và phát trin nông thôn tnh
C (là chủ sở hữu đt). Mt khác ông L qua đời thì người tha kế ca ông L là bà H
và v ông L có quyn tha kế đối vi thành qu lao động trên đất, và cũng là người
quyền quyết định đối vi phn thành qu này, vic nhân N1 chuyn
nhưng thành qu lao động trên đt không phù hợp quy định ca pháp lut. Do
đó cấp sơ thm tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia N1
vi ông N bà X vô hiu là có căn cứ.
[2.2] Tuy nhiên án sơ thm giao phần đất rng cho bà H chưa đúng
quy định v x hợp đng vô hiệu quy định tại điu 131 B lut dân sự, về
nguyên tắc khi xử lý hợp đồng vô hiu tài sn ca ai tr v cho người đó. Phần đất
N1 chuyển nhượng cho ông N thì hoàn trả lại cho N1, tin N1 nhn ca
ông N thoàn trả lại cho ông N. Hơn nữa phần đất rng này hin tại đã hết hạn
hợp đồng giao khoán vi ông L, theo biên bn làm vic vi Tòa án ngày 23/5/2024
người đại din hp pháp Ban Q xác định vic tiếp tục giao khoán đất rng cho ai là
do Ban Q xem xét theo ngh định 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 ca Chính
phủ. Mặt khác về quan hệ vợ chồng giữa ông L với T2 tuy được xác lập trước
ngày 03/01/1987 hôn nhân thc tế nhưng hai người đã tự chấm dứt quan hệ vợ
chồng trước năm 1995 (khẳng định chính xác vấn đề này là do Tâm sinh bà T1
vào năm 1995), sau năm 2000 Luật HNGĐ hiệu lực, hai người không đăng ký
kết hôn li, do thời điểm y bà T2 đã chồng khác đã hai con riêng, nên
theo án lệ số 41/2021 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì giữa
ông L T2 không còn nghĩa vụ vợ chồng nghĩa vụ tài sản với nhau. Năm
2004 ông L xác lp quan h v chng vi bà N1 có đăng ký kết hôn theo quy đnh
ca Luật HNGĐ, nên hôn nhân giữa ông L với bà N1 hôn nhân hợp pháp được
pháp lut tha nhn. Án thẩm nhận định không công nhn hôn nhân gia N1
vi ông L chưa phù hợp, điều này chng minh rng N1 cũng quyn quyết
định đối vi phn thành qu lao động trên phần đất rng ông L đã nhận khoán
của Ban Q N1 cũng người được hưởng tha kế di sn ca ông L. Do đó
cn sửa án sơ thẩm v vấn đề này, giao phần đất rng cho bà N1 tiếp tc qun lý s
dng cho đến khi có Quyết định ca Ban Q.
[2.3] Đối vi yêu cầu độc lp ca T1 ông Đ v vic hy hp
đồng chuyển nhượng QSDĐ giữa N1 vi ông N: Tuy ông, yêu cầu gn
tương đồng với yêu cầu của H (Bà H yêu cầu tuyên b hợp đồng chuyn
nhượng QSDĐ gia N1 vi ông N hiu), nhưng ông, không phải con
rut hay con nuôi ca ông L như nhận đnh mc [2.2]. Nên T2 không được
ng tha kế tài sn ca ông L, đồng nghĩa với vic T1, ông Đ cũng không
được hưởng tha kế tài sản của ông L. Điu này gián tiếp khẳng định T1 ông Đ
không quyn li liên quan trong hợp đồng chuyển nhượng đt gia N1 vi
ông N. Do đó yêu cầu ca T1, ông Đ v vic yêu cầu hủy hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất gia N1 vi ông N giao phần đất cho hàng tha
kế ca ông L trong đó ông, bà không được chp nhn.
Quan điểm của đại diện VKS tham gia phiên tòa kiến nghị không chấp nhận
kháng cáo của ông N về việc công nhận hợp đồng chuyển nhượng đất giữa ông N
với N1 phù hợp với nhận định của HĐXX. Đối với kiến nghị hủy một phần
án thẩm về việc buộc N1 trtiền mua đất cho ông N không phù hợp,
nguyên tắc xử hợp đồng vô hiệu theo quy định tại điều 131 BLDS, các bên phải
hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bản thân ông N cũng có yêu cầu nhận lại tiền,
trong vụ án này ông N không phải là người khởi kiện nên việc hoàn trả tài sản cho
nhau không phải là vượt quá yêu cầu khởi kiện như ý kiến của vị đại diện VKS.
[3] Về án phí dân sự: Do sửa án sơ thẩm nên án phí sơ thẩm được điều chỉnh
lại, do ông N bà X với N1 chủ thể ký kết và thực hiện hợp đồng, không tranh
chấp về quyền nghĩa vụ trong hợp đồng với nhau, cả hai bên vẫn mong muốn
được tiếp tục thực hiện hợp đồng, việc hợp đồng hiệu do bên thứ ba quyền
lợi yêu cầu dẫn đến hợp đồng vô hiệu, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã
nhận, nên miễn án phí giá ngạch cho các đương strong hợp đồng. H được
miễn án phí do là người cao tuổi. Án phí phúc thẩm ông N không phải chịu theo
quy định tại điều 148 Bộ luật TTDS.
[4] Về chi phí tố tụng: Do H, T1, ông Đ yêu cu ông N, X tr đất
dẫn đến phi tiến hành đo đạc thẩm định và yêu cu ca các ông không đưc
chp nhn, nên các ông bà phi chu khon tin chi phí t tng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308; Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy
định án phí, lệ pTòa án. Chấp nhận một phần kháng cáo của ông Ngô Thái N.
Sửa bản án dân sự sơ thẩm số 199/2024/DS-ST ngày 29 tháng 8 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Phú Tân. 
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị H. Tuyên bố hợp
đồng chuyển nhượng thành quả lao động đất lâm nghiệp giữa bà Nguyễn Thị N1
với ông Ngô Thái N và bà Trần Thị Cẩm X thiết lập ngày 04/7/2024 vô hiệu.
- Ông N X trách nhiệm tháo dỡ, di dời căn nhà diện tích 65m
2
;
Khung cột bê tông cốt thép, mái tôn, nền trán xi măng, vách tôn, cửa cây, xây dựng
trên đất, hoàn trả lại hiện trạng 3,3ha đất rừng, thuộc thuộc Tiểu khu I tọa lạc tại ấp
T, N, huyện P, tỉnh Mau, theo đo đạc thực tế diện ch 43.911,9m
2

  cho N1 tiếp tục quản lý,
sử dụng cho đến khi có quyết định của Ban Q.
- N1 trách nhiệm hoàn trả cho ông N X số tiền 1.400.000.000
đồng (một tỷ bốn trăm triệu đồng).
2. Không chấp nhận yêu cầu của Phạm Thị H về việc buộc ông Ngô Thái
N Trần Thị Cẩm X giao trả cho phần đất rừng diện tích 3,3ha thuộc
Tiểu khu I tọa lạc tại ấp T, N, huyện P, tỉnh Mau, theo đo đạc thực tế phần
đất có diện tích 43.911,9m
2
nêu tại mục 1 Quyết định này.
3. Không chấp nhận yêu cầu độc lập của Nguyễn Thị T1 ông Nguyễn
Tiến Đ vviệc yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng thành quả lao động đất lâm
nghiệp giữa Nguyễn Thị N1 với ông NThái N Trần ThCẩm X thiết
lập ngày 04/7/2024. yêu cầu buộc ông N cùng bà X giao trả cho ông, bà
Phạm Thị Hợp P đất rừng diện tích 3,3ha thuộc Tiểu khu I tọa lạc tại ấp T,
N, huyện P, tỉnh Cà Mau, theo đo đạc thực tế phần đất có diện tích 43.911,9m
2
nêu
tại mục 1 và mục 2 Quyết định này.
4. Chi phí tố tụng: Buộc Phạm Thị H Nguyễn Thị T1 ông Nguyễn
Tiến Đ phải chịu 12.980.000 đồng (mười hai triệu chín trăm tám mươi nghìn
đồng). H đã tạm ứng nộp xong khoản tiền này. T1, ông Đ mỗi người
nghĩa vụ hoàn lại cho bà H 4.366.600 đồng.
 ngày 



5. Về án phí dân sự:
- Án phí sơ thẩm: Ông Ngô Thái N và bà Trần Thị Cẩm X phải chịu 300.000
đồng.
Nguyễn Thị T1 ông Nguyễn Tiến Đ mỗi người phải chịu 300.000
đồng, cùng ngày 02/10/2023 ông, mỗi người đã dự nộp 300.000 đồng tại các lai
thu số 0019181, 0019182 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân được
chuyển thu.
Phạm Thị H, bà N1 được miễn án phí sơ thẩm.
- Án phí phúc thẩm: Ông Ngô Thái N không phải chịu, ngày 23/9/2024 ông
đã dự nộp số tiền 300.000 đồng tại lai thu số 0003816 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Phú Tân được hoàn lại.
6. Các phn khác ca bản án thẩm không b kháng cáo, kháng ngh
hiu lc k t khi hết thi hn kháng cáo kháng nghị.



 thi hàn


Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện Phú Tân;
- Chi cục THADS huyện Phú Tân;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ninh Quang Thế
Tải về
Bản án số 56/2025/DS-PT Bản án số 56/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 56/2025/DS-PT Bản án số 56/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất