Bản án số 48/2025/DS-PT ngày 12/02/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 48/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 48/2025/DS-PT ngày 12/02/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 48/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà L khởi kiện yêu cầu ông B và bà T và các thành viên khác của ông B phải di dời đi nơi khác, giao trả cho bà L phần đất 11.222 m2, đất toạ lạc tại ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau, buộc ông B và bà T bồi thường giá trị bằng tiền của 25 cây tràm là 4.000.000 đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 48/2025/DS-PT
Ngày 12-02-2025
Tranh chấp quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hoàng Thị Hải Hà
Các Thẩm phán: Ông Dương Hùng Quang
Bà Châu Minh Hoàng
- Thư phiên tòa: Ngô Thúy Nguyên, Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Cà Mau.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên tòa:
Thị Màu - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Mau xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 505/2024/TLPT-DS ngày 18 tháng 11
năm 2024, về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự thẩm số: 256/2024/DS-ST ngày 26 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 535/2024/-PT ngày 16 tháng 12
năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trần Thị L, sinh năm 1962,
Địa chỉ cư trú: Khóm I, thị trấn T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Văn N, sinh năm 1989 (Có mặt).
Địa chỉ cư trú: Khóm I, thị trấn T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Bị đơn: Ông Trần Văn B, sinh năm 1978 (Có mặt),
Địa chỉ cư trú: Ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Trần Bạch T, sinh năm 1976 (Có mặt).
2. Chị Trần Tuyết N1, sinh năm 2000 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
3. Ông Trần Văn H, sinh năm 1964 (Vắng mặt).
4. Anh Trần Văn N, sinh năm 1989 (Vắng mặt).
5. Anh Trần Văn Đ, sinh năm 1987 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ cư trú: Khóm I, thị trấn T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
6. Trần Thị C, sinh năm 1974 (Vắng mặt),
Địa chỉ cư trú: Ấp E, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
2
7. Võ Lệ H1, sinh năm 1972 (Vắng mặt).
8. Anh Trần Văn K, sinh năm 1993 (Vắng mặt).
9. Anh Trần Khánh B1, sinh năm 2007 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp B, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
10. Ủy ban nhân dân xã T (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
- Người kháng cáo: Ông Trần Văn B là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị L do anh Trần Văn N) trình bày:
Ông G và bà N3 chung sống với nhau từ trước năm 1968, 01 người con
chung Trần Thị L. Ông G N3 được cha mẹ của ông G cho phần đất diện tích
11.222 m², tại p A, T, huyện T, tỉnh Mau. Năm 1968, ông G hi sinh. Sau
đó, bà N3 chung sống với ông Hồ B2 Ba sinh sống tại ấp C, xã K, huyện T, tỉnh Cà
Mau chung 03 người con: Trần Văn B3 (chết năm 2018, vợ Lệ H1
02 con Trần Văn K, Trần Khánh B1), Trần Thị C, Trần Văn B. Năm 1980, bà
N3 ông B4 về sinh sống tại phần đất của ông G N3 tại ấp A, T,
huyện T, tỉnh Mau. Năm 1983 ông B3 Ba chết, N3 sống chung với các con
sau cho đến khi các con có gia đình ra riêng. Đến năm 1994, bà N3 được Ủy ban
nhân dân huyện T, cấp Giấy chứng nhận số B468886 ngày 04/3/1994, diện tích
12.740 m
2
, thửa đất 0033, 0034, tờ bản đồ số 14, đất tại ấp A, T, huyện T, tỉnh
Cà Mau. Sau đó, bà N3 tặng cho toàn bộ phần đất nêu trên cho bà L, bà L được Ủy
ban nhân dân huyện T, cấp Giấy chứng nhận số BM 388652, BM 388653 ngày
19/12/2012, tổng diện tích 11.222 m
2
. Việc tặng cho quyền sử dụng đất nêu trên
được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Sau khi được tặng cho đất, L vẫn
để bà N3 cùng vợ chồng ông B và bà T sống tại nhà đất này. Năm 2021 bà N3 chết
và được chôn cất trên phần đất này.
Nay, bà L khởi kiện yêu cầu ông B và bà T và các thành viên khác của ông B
phải di dời đi nơi khác, giao trả cho L phần đất 11.222 m
2
, đất toạ lạc tại ấp A,
T, huyện T, tỉnh Mau, buộc ông B T bồi thường giá trị bằng tiền của
25 cây tràm là 4.000.000 đồng.
- Bị đơn: Ông Trần Văn B trình bày:
Phần đất tranh chấp là của bà N3, bà N3 được Ủy ban nhân dân huyện T, cấp
Giấy chứng nhận số B468886 ngày 04/3/1994. Năm 2021 bà N3 chết và được chôn
cất trên phần đất này. Khi bà N3 còn sống, bà N3 sinh sống cùng với vợ chồng ông
cho đến khi bà N3 qua đời được chôn trên phần đất này và hiện nay vợ chồng ông
là người thờ cúng bà N3, cũng như một số người khác được chôn cất trên đất. Việc
N3 tặng cho đất L, cũng như L được cấp Giấy chứng nhận bị đơn
không biết. Từ năm 2010, N3 bbệnh, tai không còn nghe rõ, sức khỏe đã yếu,
không còn minh mẫn không biết chữ nên không thể hợp đồng cho đất L.
Do đó, L khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông giao trả phần đất nêu trên, vợ chồng
3
ông không đồng ý do phần đất này nguồn sống chính của gia đình ông thờ
cúng N3 một số người thân khác. Nay, bị đơn xác định phần đất nêu trên
đất của N3, yêu cầu hu Hợp đồng tng cho quyn s dụng đất gia bà N3
vi bà Trn Th L ngày 19/9/2011, điều chỉnh lại Giấy chứng nhận đã cấp cho bà L
ngày 19/12/2012 sang lại tên bà N3 đối vi phần đất nêu trên.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Trần Văn H, anh Trần Văn Đ thống nhất với ý kiến yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn bà Trần Thị L.
Trần Bạch T, Trần Tuyết N1 thống nhất với ý kiến của bị đơn ông Trần
Văn B.
Trần Thị C Lệ H1 thống nhất về mối quan hệ gia đình, nguồn
gốc phần đất như bà L trình bày. Tuy nhiên, từ khi còn sống đến khi bà N3 chết, do
ông B trực tiếp nuôi dưỡng quản lý, sử dụng phần đất. Việc L cho rằng
N3 tặng cho đất, nhưng các con của N3 không ai biết, nên phần đất tranh chấp
là của bà N3, nên bà L khởi kiện yêu cầu ông B trả đất là không đúng.
Đối với: Trần Văn K Trần Khánh B1 trình bày: Thống nhất với ý kiến
trình bày của bà C, bà H1ông B.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 526/2024/DS-ST ngày 26 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị L.
1/ Buộc ông Trần Văn B, Trần Bạch T và những thành viên khác trong hộ
ông Trần Văn B trách nhiệm khai thác đối với các loại cây trồng có tại phần đất
diện tích 10.010 m
2
giao trả cho Trần Thị L phần đất diện tích 10.010 m
2
,
thửa đất số 49, 64, tờ bản đồ số 03 (đất nông thôn diện tích 264,0 m
2
, đất trồng
cây lâu năm diện tích 867,7 m
2
, đất trồng lúa diện tích 8778,3 m
2
), đất tọa lạc tại ấp
A, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Phần đất 10.010 m
2
tứ cận: Hướng Bắc tiếp giáp phần đất Trần Thị L
tranh chấp với ông Trần Văn B3 (ký hiệu thửa 1 diện tích 83,5 m
2
); Hướng Nam
tiếp giáp phần đất ông Trần Văn B Trần Bạch T được quyền sử dụng +
đường tông 2,50 mét (ký hiệu thửa 6 - 924,1 m
2
, 8 - 298,1 m
2
, tổng diện tích
1.222,2 m
2
); Hướng Đông tiếp giáp phần đất ông Trần Văn B tranh chấp với
Trần Thị L, ông Huỳnh Văn L1 (ký hiệu thửa 2 - 262,6 m
2
, 4 - 195,0 m
2
, 6 - 62,8
m
2
, tổng diện tích 520,4 m
2
); Hướng Tây tiếp giáp phần đất ông Trần Văn B
Trần Bạch T được quyền sử dụng (ký hiệu thửa 6 - 924,1 m
2
, 8 - 298,1 m
2
, tổng
diện tích 1.222,2 m
2
), với phần đất ông Trần Văn L2 và bà Nguyễn Thị N2.
Về kích thước, hiện trạng phần đất tương ứng với các vị trí A-B-M10-M7
(ký hiệu thửa số 7 diện tích 1.231, 7 m
2
) A-E-D-C-M1-M3-M7 (ký hiệu thửa
số 3 diện tích 8778, 3 m
2
), tổng 10.010 m
2
, trên sơ đồ bản vkèm theo Trích đo
hiện trạng do Công ty TNHH M lập ngày 01/3/2023.
2/ Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Thị L về việc ông
Trần Văn B, Trần Bạch T bồi thường giá trị bằng tiền của 25 cây tràm
4
4.000.000 đồng.
3/ Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn ông Trần Văn B với các yêu
cầu như sau:
Về việc yêu cầu hu Hợp đồng tng cho quyn s dụng đất gia
Hunh Th N3 vi Trn Th L, được Ủy ban nhân dân T chứng thực số 25
quyển số 01TP/CC-SCT/HĐGD ngày 19/9/2011.
Về việc yêu cầu điều chỉnh lại Giấy chứng nhận số BM 388652 Giấy
chứng nhận số BM 388653 do Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Cà Mau đã cấp cho
Trần Thị L ngày 19/12/2012, sang lại tên Hunh Th N3 đối vi phần đt
diện tích 11.222,0 m
2
, trích đo từ thửa 49, 64, tờ bản đồ số 3 (TL 2003), địa chỉ
tại ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
4/ Ông Trần Văn B Trần Bạch T được quản quyền sdụng (gắn
liền khu mồ diện tích 17,6 m
2
, 01 căn nhà tình nghĩa của N3 diện tích 136
m
2
) phần đất theo đo đạc thực tế diện tích 1.222,2 m
2
, thửa đất số 49, 64, tbản
đồ số 03 (đất nông thôn 136 m
2
, đất trồng cây lâu năm 788,1 m
2
- hiệu thửa 6
diện tích 924,1 m
2
, đất trồng lúa hiệu thửa 8 diện tích 298,1 m
2
), đất tọa lạc
tại ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Phần đất 1.222,2 m
2
tứ cận: Hướng Bắc tiếp giáp phần đất ông Trần Văn
B Trần Bạch T phải giao trả cho Trần Thị L (ký hiệu thửa 3 diện tích
8.778,3 m
2
); Hướng Nam tiếp giáp đường bê tông 2,50 mét; Hướng Đông tiếp giáp
phần đất ông Trần Văn B Trần Bạch T phải giao trả cho Trần Thị L (ký
hiệu thửa 3, 7 tổng diện tích 10.010 m
2
); Hướng Tây tiếp giáp phần đất ông Trần
Văn L2.
Về kích thước, hiện trạng phần đất tương ứng với các vị tM12-A-B-M11
(ký hiệu thửa s6 diện tích 924, 1 m
2
) M12-A-E-D-C (ký hiệu thửa số 8
diện tích 298, 1 m
2
), tổng 1.222,2 m
2
, trên đồ bản vẽ kèm theo Trích đo hiện
trạng do Công ty TNHH M lập ngày 01/3/2023.
Sau khi Bản án hiệu lực pháp luật, các đương sự được quyền liên hệ đến
quan thẩm quyền để làm thủ tục sang tên cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Bản án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, nghĩa vụ chậm thi
hành án, án phí và quyền kháng cáo của đương sự.
Ngày 09 tháng 09 năm 2024, ông Trần Văn B kháng cáo bản án sơ thẩm. Yêu
cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Trần Thị L về việc đòi lại đất, nếu L yêu cầu chia thừa kế tthụ bằng vụ
án khác.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên a phát biểu
quan điểm: Về thủ tục tố tụng, việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán trong quá
trình giải quyết vụ án của Hội đồng xét xử và những người tiến hành tố tụng, người
tham gia tố tụng tại phiên tòa đúng quy định pháp luật. Về nội dung vụ án, đề nghị
5
Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự, không chấp
nhận kháng cáo của ông Trần Văn B. Giữ nguyên bản án dân sự thẩm số:
256/2024/DS-ST ngày 26 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn
Thời, tỉnh Cà Mau.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]Tại phiên toà phúc thẩm ông Trần Văn B vẫn giữ nguyên nội dung kháng
cáo, do kháng cáo là đất của N3 không phải đất của L, L thực hiện thủ
tục đứng tên quyền sử dụng đất trái pháp luật nên ông không đồng ý trả đất.
[2] Xét nội dung kháng cáo của ông Trần Văn B, Hội đồng xét xử xét thấy:
Phần đất tranh chấp giữa bà L với ông B thửa 3, 5, diện tích 11.232,2 m
2
,
trích đo từ các thửa đất số 49, 64, tờ bản đồ số 3 tọa lạc tại ấp A, xã T, huyện T,
tỉnh Cà Mau.
Phần đất tranh chấp của cha mẹ chồng N3 choN3 ông G, bà N3
ông G một con chung L, khi ông G qua đời thì N3 mới kết hôn
với ông B4 con ông B3, C và ông B. N3 đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng số B468886 ngày 04/3/1994. Đến năm 2012, N3
đã tặng cho toàn bộ phần đất của N3 đứng tên cho L nên L được Ủy
ban nhân dân huyện T cấp Giấy chứng nhận số BM 388652 số BM 388653
cùng ngày 19/12/2012, diện tích 11.222 m
2
, theo hợp đồng tặng cho đất giữa
L N3. Mặc ông B vợ bà T chung với với N3 từ nhỏ lập
gia đình với bà T. Ông B, T vẫn chung sống với N3 đến ngày 13/02/2021
N3 qua đời, nhưng ông B thừa nhận không được N3 tặng cho đất. Do đó,
ông B cho rằng phần đất hiện ông và và T đang quản lý hiện nay là của ông B là
không có cơ sở. Tại hồ sơ, ông B và bà T không thừa nhận việc bà N3 có ký hợp
đồng tặng cho đất L do N3 bị bệnh không minh mẫn, nhưng ông B
T không chứng cứ chứng minh. Theo Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
ngày 19/9/2011 được Ủy ban nhân dân T chứng thực được Ủy ban nhân
dân huyện T cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà L từ ngày
19/12/2012 cho đến nay ông B T không yêu cầu. Trình tự, thủ tục tặng
cho quyền sử dụng đất từ cụ N3 sang bà L đúng quy định của pháp luật. vậy,
không chấp nhận yêu cầu của ông B bà L vviệc điều chỉnh giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của L. Tuy nhiên, kể từ thời điểm được tặng
cho thì phần đất bà L không có trực tiếp quản lý, mà do bà N3 và cùng vợ chồng
ông B và T quản và sinh sống trên phần đất. Đến năm 2021 N3 chết
N3 được chôn tại phần đất này, trên đất 01 căn nhà tình nghĩa cấp cho bà
N3, trong thời gian ông B T sống với N3 xây thêm diện tích n
tổng diện tích 136 m
2
và toàn bộ phần đất tranh chấp do vợ chồng ông B
quản đầu cải tạo trên 20 năm nay. Đồng thời, vợ chồng ông B người
thờ cúng N3 và một số người khác. Ngoài phần đất này ra, thì vchồng ông
B không có phần đất nào khác để sinh sống. Như vậy, nếu buộc vợ chồng ông B
6
cũng như các thành viên khác của hộ ông B di dời đi nơi khác, để giao trả đất
cho bà L thì cuộc sống gia đình của ông B sẽ gặp nhiều khó khăn. Do đó, ông N
được L uỷ quyền đồng ý để cho gia đình ông B được sử dụng một phần đất,
trong đó giao cho ông B quản khu mồ mã, 01 n nhà tình nghĩa cấp cho
N3.
Do đó, ông B T được quản quyền sử dụng phần đất tổng
diện tích 1.222,2 m
2
(đất nông thôn 136 m
2
, đất trồng cây lâu năm diện tích
924,1 m
2
, đất trồng lúa diện tích 298,1 m
2
đất lúa, trong đó có phần đất khu mồ
17,6 m
2
01 căn nhà tình nghĩa của N3 cùng với diện tích xây dựng
của ông B và bà T có diện tích 136 m
2
).
Đối với phần đất 1.222,2 m
2
ông B T được quyền sdụng, căn
cứ vào Chứng thư thẩm định giá số 306/2022/CT-TĐG ngày 05/12/2022 của
Công ty T1 có giá trị bằng tiền là 103.662.000 đồng, lẽ ra ông B và bà T phải trả
cho L nhưng xét thấy trong thời gian ông B T quản sử dụng đất đã
gìn giữ, cải tạo, làm tăng giá trị đất nên xác định giá trị trên là công sức của ông
B và bà T nên không buộc ông B và bà T trả giá trị đất lại cho bà L.
Như vậy, phần đất còn lại 10.010 m
2
buộc vchồng ông B phải giao
trả cho L. Ngoài ra, vợ chồng ông B được quyền khai thác một lần đối với
các loại cây trồng có tại phần đất 10.010 m
2
phải trả cho bà L.
Bản án thẩm đã quyết định buộc ông B và T phải trả cho lẹ phần đất
có diện tích 10.010 m
2
. Ông B và bà T được tiếp tục quản lý và sử dụng phần đất
diện tích nhà mồ 1.222,2 m
2
phù hợp.vậy không sở để Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông B.
[3] Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Trần Văn B không cung cấp cứng cứ để
chứng minh cho yêu cầu kháng cáo nên không sở chấp nhận yêu cầu kháng
cáo của ông B.
[4] Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau là phù hợp
nên được chấp nhận.
[5] Chi phí tố tụng:
[6] Án phí dân sự phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo của ông Trần Văn B
không được chấp nhận nên phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự; Ngh quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về án phí, lệ phí Toà án;
Không chấp nhận kháng cáo của ông Trần Văn B. Giữ nguyên bản án dân sự
7
thẩm số: 256/2024/DS ST ngày 26 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân
huyện Trần Văn Thời, tuyên xử:
Tuyên x:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị L.
1. Buộc ông Trần Văn B, Trần Bạch T và những thành viên khác trong hộ
ông Trần Văn B trách nhiệm khai thác đối với các loại cây trồng có tại phần đất
diện tích 10.010 m
2
giao trả cho Trần Thị L phần đất diện tích 10.010 m
2
,
thửa đất số 49, 64, tờ bản đồ số 03 (đất nông thôn diện tích 264,0 m
2
, đất trồng
cây lâu năm diện tích 867,7 m
2
, đất trồng lúa diện tích 8778,3 m
2
), đất tọa lạc tại ấp
A, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Phần đất 10.010 m
2
tcận: Hướng Bắc tiếp giáp phần đất Trần Thị L
tranh chấp với ông Trần Văn B3 (điểm M1 đến M3); Hướng N4 tiếp giáp đường bê
tông 2,50 mét (Từ điểm B đến M10); Hướng Đông tiếp giáp phần đất ông Trần
Văn B tranh chấp với Trần Thị L, ông Huỳnh Văn L1 (Từ điểm M3 đến M10);
Hướng Tây tiếp giáp phần đất ông Trần Văn B Trần Bạch T , ông Trần Văn
L2, bà Nguyễn Thị N2 (Từ điểm B, A, E, D, C, M1).
Về kích thước, hiện trạng phần đất tương ứng với các vị trí A-B-M10-M7 (ký
hiệu thửa số 7 diện tích 1.231, 7 m
2
) và A-E-D-C-M1-M3-M7 (ký hiệu thửa số 3
diện tích 8778, 3 m
2
), tổng 10.010 m
2
, trên đồ bản vkèm theo Trích đo hiện
trạng do Công ty TNHH M lập ngày 01/3/2023.
2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị L về việc ông Trần
Văn B, Trần Bạch T bồi thường giá trị bằng tiền của 25 cây tràm 4.000.000
đồng.
3. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn ông Trần Văn B với các yêu
cầu như sau:
Về việc yêu cầu hu Hợp đồng tng cho quyn s dụng đất gia
Hunh Th N3 vi Trn Th L, được Ủy ban nhân dân T chứng thực số 25
quyển số 01TP/CC-SCT/HĐGD ngày 19/9/2011.
Về việc yêu cầu điều chỉnh lại Giấy chứng nhận số BM 388652 và Giấy
chứng nhận số BM 388653 do Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Cà Mau đã cấp cho
Trần Thị L ngày 19/12/2012, sang lại tên Hunh Th N3 đối vi phần đt
diện tích 11.222,0 m
2
, trích đo từ thửa 49, 64, tờ bản đồ số 3 (TL 2003), địa chỉ
tại ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
4. Ông Trần Văn B Trần Bạch T được quản quyền sử dụng (gắn
liền khu mồ diện tích 17,6 m
2
, 01 căn nhà tình nghĩa của N3 diện tích 136
m
2
) phần đất theo đo đạc thực tế diện tích 1.222,2 m
2
, thửa đất số 49, 64, tbản
đồ số 03 (đất nông thôn 136 m
2
, đất trồng cây lâu năm 788,1 m
2
- hiệu thửa 6
diện tích 924,1 m
2
, đất trồng lúa hiệu thửa 8 diện tích 298,1 m
2
), đất tọa lạc
tại ấp A, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Phần đất 1.222,2 m
2
tứ cận: Hướng Bắc tiếp giáp phần đất Trần Thị L
(từ điểm C đến điểm D); Hướng N4 tiếp giáp đường tông 2,50 mét ( Từ điểm
8
M11 đến điểm B); Hướng Đông tiếp giáp phần đất Trần Thị L (Điểm A, B, E
D); Hướng Tây tiếp giáp phần đất ông Trần Văn L2 (Từ điểm C đến M11).
Về kích thước, hiện trạng phần đất tương ứng với các vị tM12-A-B-M11
(ký hiệu thửa s6 diện tích 924, 1 m
2
) M12-A-E-D-C (ký hiệu thửa số 8
diện tích 298, 1 m
2
), tổng 1.222,2 m
2
, trên đồ bản vẽ kèm theo Trích đo hiện
trạng do Công ty TNHH M lập ngày 01/3/2023.
5. Sau khi Bản án hiệu lực pháp luật, các đương sự được quyền liên hệ
đến Cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục sang tên cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
6. Về chi phí tố tụng: Buộc ông Trần Văn B và bà Trần Bạch T phải hoàn trả
cho Trần Thị L chi phí tố tụng số tiền 20.997.400 đồng (Hai mươi triệu chín
trăm chín mươi bảy ngàn bốn trăm đồng).
Kể từ ngày bà Trần Thị L đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Trần Văn B
Trần Bạch T không thi hành xong khoản tiền trên, thì ông Trần Văn B
Trần Bạch T còn phải chịu thêm khoản tiền lãi phát sinh theo quy định tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm trả.
7. Án phí dân sự sơ thẩm:
Trần Thị L được nhận lại tiền tạm ứng án psố tiền 10.518.000 đồng
Mười triệu năm trăm mười tám ngàn đồng, tại Biên lai thu số 4083 ngày 28/7/2020
tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Buộc ông Trần Văn B phải nộp án phí dân sự không giá ngạch số tiền
300.000 đồng, đối trừ số tiền 300.000 đồng ông B dự nộp tại Biên lai thu 4223
ngày 06/12/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh
Mau, được chuyển thu đối trừ. Buộc ông Trần Văn B Trần Bạch T phải nộp
án phí dân sự không có giá ngạch số tiền 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng).
8. Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Trần Văn B phải chịu 300.000 đồng. Ngày
16 tháng 9 năm 2024, ông B đã dự nộp 300.000 đồng, biên lai số 0005583, được
đối trừ chuyển thu.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân scó quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi nh án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
9
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời;
- Chi cục THADS huyện Trần Văn Thời;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Hải Hà
Tải về
Bản án số 48/2025/DS-PT Bản án số 48/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 48/2025/DS-PT Bản án số 48/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất