Bản án số 555/2024/DS-PT ngày 22/10/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 555/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 555/2024/DS-PT ngày 22/10/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 555/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông Lê Mạnh T. Hủy Bản án án dân sự sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
Bản án số: 555/2024/DS-PT
Ngày: 22/10/2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Phm Vit Hà;
Các Thm phán: Ông Nguyễn Vũ Đông;
Ông Nguyn Mnh Tiến.
- Thư phiên tòa: Bà Nguyễn Trang, Thư viên Tòa án nhân dân cp
cao ti Hà Ni.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Ni tham gia phiên tòa:
Bà Nguyn Th Thanh Phương - Kim sát viên cao cp.
Ngày 22 tháng 10 năm 2024, tại tr s Tòa án nhân dân cp cao ti Hà Ni
xét x công khai v án dân s phúc thm th s 365/2024/TLPT-DS ngày 26
tháng 7 năm 2024 về việc Tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất”, do kháng cáo của nguyên đơn đi vi Bn án dân s sơ thẩm s
27/2024/DS-ST ngày 22 tháng 4 năm 2024 ca Tòa án nhân dân thành ph Ni.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thm s 10695/2024/QĐ-PT ngày
13 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn:
- Ông Lê Mnh T, sinh năm 1966; vắng mt
- Bà Nguyn Th H, sinh năm 1968; vắng mt
Cùng địa ch: S B đường P, TDP T, phường V, th xã S, thành ph Hà Ni.
Người đại din theo y quyn của nguyên đơn: Bà Lê Th Minh A, sinh năm
1959; địa ch: S A L, phường L, th xã S, thành ph Hà Ni; có mt.
* B đơn:
- Ông Phạm Đình D, sinh năm 1957; có mặt
- Bà Lê Th Ánh T1, sinh năm 1961; vắng mt
Người đại din theo y quyn ca T1: ông Phạm Đình D, sinh năm 1957;
Cùng địa ch: T A phường X, th xã S, TP Hà Ni ; có mt.
* Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Chi cc Thi hành án dân s th xã Sơn Tây, thành phố Hà Ni.
Người đại din theo pháp lut: Ông Dương Đức M Chi cục trưởng
2
Người đại din theo y quyn: Ông Văn Hng Y Chc v: Phó Chi cc
trưởng; có mt
Địa chỉ: Đường La Thành, phưng Phú Thnh, th Sơn Tây, thành phố
Ni
2. y ban nhân dân th xã S, thành ph Hà Ni, vng mt.
Đại din theo pháp lut: Ông Ngô Đình N Ch tch UBND th
Địa ch: S A ph P, phường Q, th xã S, TP .Hà Nội;
3. Bà Lê Hnh V, sinh năm 1973; vắng mt
4. Ông Phùng Khc D1, sinh năm 1973; vắng mt
Người đại din theo y quyn ca ông D1: Hnh V, sinh năm 1973;
Cùng địa ch: s A, t B phường X, thS, thành phNi; đều vng mt.
5. Bà Nguyn Th Bích Đ, sinh năm 1968; vắng mt.
Địa ch: s A, t B phường X, th xã S, thành ph Hà Ni.
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kin, Bn t khai và các li trình bày tiếp theo ti Tòa án,
nguyên đơn ông Mnh T, Nguyn Th H người đại din theo y quyn
thng nht trình bày:
Ngày 13/7/2000, v chng ông T, H v chng T1, ông D có ký hp
đồng chuyển nhượng quyn s hu nhà quyn s dụng đt. Ngày 17/7/2000,
hợp đồng nêu trên đã được UBND phường X, th xã S, tnh Hà Tây xác nhn:
1. Ngun gc thừa đất đem chuyển nhượng “Nguồn gc thửa đt xin chuyn
nhượng trên đã được UBND th xã S cp quyết định s dng s 477/QĐ/UB ngày
25/9/1989. Ranh gii rõ ràng.
2. Hợp đồng nêu trên được 2 bên tho thun phạm vi đất chuyển nhượng
nm trong quy hoạch đất khu dân cư, không tranh chấp với các gia đình xung
quanh. Đề ngh cho làm th tc chuyển nhượng. Giá chuyển nhượng 50.000.000
đồng. Cùng ngày 17/7/2000, UBND phưng X, th S, tnh Hà Tây đã lập biên
bản xác định mc gii.
Hợp đồng chuyển nhượng cùng h sơ kèm theo đã đưc gửi đến Phòng đa
chính thS để làm th tục sang tên theo quy định và đã được tiếp nhn Sau khi
hợp đồng chuyển nhượng nêu trên, ông T, H đã nhận nhà đất lp thêm
mái tôn trên nóc nhà và qun lý s dng.
Tuy nhiên, v chng bà T1, ông D vay tin ca mt s người, do không
có tin tr nên 5 người cho v chng bà T1 ông D vay tiền đã khởi kin ra Toà án
th S. Tòa án th S Toà án tỉnh Tây đã xét x buc T1, ông D tr
cho các ch n c gốc lãi 44.273.000 đng. Ti thời điểm này, v chng
T1, ông D cũng khi kin mt s nhân khác trên địa bàn th xã S tr n. Ti các
bn án dân s thẩm s 29, 30, 31 và 10 ngày 26/10/2000 Toà án nhân dân th
Sơn Tây đã buộc những người vay tin phi tr cho T1, ông D s tin 35.584.100
3
đồng. T1, ông D đã đơn yêu cầu quan Thi hành án Dân s th S thi
hành các bản án đã có hiệu lc pháp lut v chng bà T1, ông D đưc thi hành
để tr cho những ngưi mà bà T1 và ông D phi tr và ngày 10/9/2002 bà T1, ông
D đã tự nguyn nộp 12.800.000 đồng để thi hành nhng bn án T1, ông D
có nghĩa vụ phi thi hành.
Nhưng không hiểu vi do gì mà ngày 16/5/2001, cơ quan thi hành án dân
s th S vn kê biên mt phần nhà đất ca ông T, H đã mua sau đỏ bản đầu
giá ly tiền thanh toán nghĩa vụ ca T1, ông D. Khi Đội thi hành án dân s th
xã S t chức bán đấu giá bà Lê Hnh V đã mua được nhà đt nêu trên.
Đến ngày 20/3/2003, UBND th S đã cấp giy chng nhn quyn s dng
đất cho bà V vi thông tin c th như sau: Giấy chng nhận QSDĐ số T515002 do
UBND th xã S cp ngày 20/3/2003 cho bà Lê Hnh V. Địa ch mảnh đất: s A t
A phường X, th S, tnh Hà Tây nay là s nhà C ngõ G t G, phường X, th
S, thành phNi.
Sau đó, bà Hnh V có đơn khi kin ra Toà án nhân dân th xã Sơn Tây
đề ngh ông T, H tr lại nhà đất. Ti bản án sơ thm s 09/2007/DSST ngày
27/7/2007, Toà án nhân dân th xã Sơn Tây quyết định: Xác nhn ngôi nhà 2 tng,
công trình ph trên diện tích đất 180 m2 đất thuc quyn s hu và quyn s dng
ca bà Lê Hnh V. Xác định 30 m mái tôn là tài sn do ông T, bà H to lp thêm.
Buc T1, ông D ông T, bà H phi tr căn nhà đt nêu trên cho bà V. Ngày
09/8/2007, ông bà T, H và bà T1 đơn kháng cáo.
Ti bn án phúc thm s 21/2008/DSPT ngày 16/4/2008, Toà án nhân dân
tnh Hà Tây quyết định: Xác nhận căn nhà 2 tng, nhà cp 4, sân gạch, tường hoa,
ng bao, tr cng, cng st, 05 cây nhãn, 04 cây na, 02 khóm cau cnh trên din
tích đất 180 m2 ti s A t A phường X, thì xã S, tnh Hà Tây thuc quyn s hu
s dng ca Lê Hnh V. V đưc s hu 30 m2 mái tôn và phi thanh toán
cho ông T H 4.600.000 đồng. Buc T1, ông D, ông T H phi tr li
quyn s hu tài sn và quyn s dụng 180 m2 đất ti s A t A phường X, thì xã
S, tnh Hà Tây cho bà Lê Hnh V.
Sau khi xét x phúc thm, ông bà T, H và bà T1, ông D có đơn khiếu ni.
Ti Quyết định giám đốc thm s 282/2012/DS-GĐT ngày 25/6/2012 của
Tòa Dân s, Toà án nhân dân ti cao quyết định: Hu toàn b bn án dân s phúc
thm s 21/2008/DSPT ngày 16/4/2008 ca Toà án nhân dân tnh Hà Tây hu
toàn b bn án dân s thẩm s 09/2007/DSST ngày 27/7/2007, Toà án nhân dân
th xã Sơn Tây về việc “Tranh chấp quyn s hu nhà và quyn s dụng đất" gia
nguyên đơn là bà Lê Hnh V vi b đơn là ông Lê Mnh T, Lê Th T. Giao h
v án cho Toà án nhân dân th Sơn Tây, thành ph Hà Ni xét x sơ thẩm li
v án.
4
Ngày 07/8/2012 bà Lê Hnh V rút đơn khi kiện và được Tán chp nhn.
Toà án nhân dn th xã S, thành ph Ni đã ra quyết định đình chỉ gii quyết
v án dân s s 25/2012/QĐST-DS ngày 07/8/2012. Nvy v án vẫn chưa được
gii quyết triệt đ, quyn và li ích hp pháp của gia đình đã đang bị xâm phm
nghiêm trng.
Trong Quyết định kháng ngh s 234/2011/KN-ĐS ngày 13/4/2011 của
Chánh án Toà án nhân dân ti cao có nêu: sở xác định ngày 16/5/2001,
quan thi hành án Dân s th S biên mt phần nhà đất ca v chng ông T,
sau đó bán đấu giá ly tiền thanh toán nghĩa vụ ca bà T1 không đúng. Hơn na
khi kê biên, bản đấu gi thì cơ quan Thi hành án Dân s không thông báo cho v
chng ông T (người đang quản lý nhà đất) không đúng quy đnh ca pháp lut
Do vic kê biên, bản đấu giá nhà đất của cơ quan thi hành án Dân s không đúng
quy định ca pháp luật. Do đó, hợp đồng mua bán nhà chuyển nhượng quyn
s dụng đất do đu gi gia bà V với quan thi hành án dân s th S ngày
16/10/2002 là trái pháp lut, li thuc v cơ quan thị hành án.
Nay nguyên đơn đ ngh:
1. Toà án nhân dân thành ph Hà Ni công nhn hợp đồng chuyển nhượng
quyn s hu nhà và quyn s dụng đất ngày 13/7/2000, gia ông Lê Mnh T. bà
Nguyn Th H vi Th T1, ông Phạm Đinh D2hp pháp. Yêu cu bà
Th T1ông Phạm Đình D giao li quyn s dụng đất cho ông Lê Mnh T và bà
Nguyn Th H.
Hin quyn s dụng đất đang tranh chấp đã bị quan thi hành án phát mại
đấu giá mt phn cho Lê Hnh V, V đã chuyển nhượng cho Đ nên nguyên
đơn yêu cầu Tòa án buộc Cơ quan Thi hành án dân s, bà Đ và bà V tr li quyn
s dụng đất cho bà H và ông T.
2. Toà án nhân dân thành ph Ni tuyên hu Giy chng nhận QSDĐ số
T515002 do UBND th xã S cp ngày 20/3/2003 cho bà Lê Hnh V. Địa ch mnh
đất: s A t A phường X, txã S, tnh Hà Tây nay s nhà C ngõ G t G, phường
X, thì xã S, thành ph Hà Ni
3. Buc Chi cc Thi hành ánn s th xã Sơn Tây bồi thường thit hi cho
ông T, bà H vi s tiền là 500.000.000 đồng.
*B đơn ông Phạm Đình D Th T1 thng nht trính bày:
Ngày 13/7/2000, ông bà và v chng ông Mnh T, bà Nguyn Th H có hp
đồng chuyển nhượng quyn s hu nhà và quyn s dụng đất vi giá 50.000.000
đồng theo quy định ca pháp lut.
Ngày 17/7/2000, hợp đồng nêu trên đã được UBND phường X, th S, tnh
Tây xác nhn: 1. Ngun gc. thừa đất đem chuyển nhượng “Nguồn gc tha
đất xin chuyển nhượng trên đã được UBND th S cp quyết định s dng s
477/QĐ/UB ngày 25/9/1989. Ranh gii rõ ràng. 2, Hợp đồng nêu trên được 2 bên
5
tho thun phạm vi đất chuyển nhượng năm trong quy hoạch đất khu dân cư, không
c tranh chp với các gia đình xung quanh. Đ ngh cho làm th tc chuyn
nhưng.
Cùng ngày 17/7/2000, UBND phường X, th S, tnh Tây đã lp biên
bản xác định mc gii.
Hợp đồng chuyển nhượng cùng h sơ kèm theo đã đưc gửi đến Phòng đa
chính th xã S để làm th tục sang tên theo quy định và đã được tiếp nhn.
Sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng nêu trên, ông bà đã nhận đủ tin t v
chng H, ông T chuyển giao nhà đất cho v chng H, ông T qun s
dng. Tuy nhiên, ông bà có vay tin ca mt s ngưi, do không có tin tr nên 5
ngưi cho v chng ông vay tiền đã khởi kin ra Tán th S yêu cu ông
tr tin. Toà án th S Toà án tỉnh Hà Tây đã xét x buc ông tr cho
các ch n c gốc và lãi 44.273.000 đồng. Ti thời điểm này, ông D T1
cũng khởi kin yêu cu mt s nhân khác trên đa bàn th S tr n. Ti các
bn án dân s sơ thẩm s 29, 30,31 và 10 ngày 26/10/2000 Toà án nhân dân th
Sơn Tây đã buộc nhng người vay tin ca ông bà phi tr cho ông bà tng s tin
35.584.100 đồng. Ông D T1 đã có đơn yêu cầu quan thi hành án Dân
s th S thi hành các bản án đã hiệu lc pháp luật ông bà được thi hành
ngày 10/9/2002 ông đã t nguyên nộp 12.800.000 đồng để thi hành nhng
bản án mà ông bà có nghĩa vụ phi thi hành.
Nhưng không hiểu do gì mà ngày 16/5/2001, cơ quan thi hành án dân
s th S vn biên mt phần nhà đất ông đã hợp đồng chuyển nhượng
cho ông T, bà H sau đó bán đấu giá ly tiền thanh toán nghĩa vụ ca ông bà. Trong
suốt quá trình quan thi hành án S tiến hành kê biên, phát mi thửa đất ông
và v chng bà H, ông T không h được thông báo, Khi Đội thi hành án dân s th
S đã tổ chức bán đấu gia Hnh V, sinh năm 1973 đã mua được nhà đất
nêu trên. Sau đó, Hnh V đơn khởi kin ra Toà án nhân dân th xã Sơn
Tây đề ngh v chng ông T, H tr lại nhà đt. Ti bản án thẩm s
09/2007/DSST ngày 27/7/2007, Toà án nhân dân th Sơn Tây quyết định: Xác
nhn ngôi nhà 2 tng, công trình ph trên diện tích đất 180m2 đt thuc quyn s
hu quyn s dng ca Hnh V. Xác định 30 m2 mái tôn tài sn do
ông T, bà H to lp thêm. Buc ông bà và ông T, bà H phi tr căn nhà và đất nêu
trên cho V. Ngày 09/8/2007, ông v chng ông T, bà H đơn kháng cáo.
Ti bn án phúc thm s 21/2008/DSPT ngày 16/4/2008, Toà án nhân dân tnh Hà
Tây quyết định: Xác nhận căn nhà 2 tầng, nhà cp 4, sân gạch, tường hoa, tưởng
bao, tr cng, cng st, 05 cây nhân, 04 cây na, 02 khóm cau cnh trên din tích
đất 180 m" ti s A t A phường X, thì xã S, tnh Tây thuc quyn s hu và
s dng ca Hnh V, V đưc s hu 30 m mái tôn phi thanh toán
cho ông T H 4.600.000 đồng. Buc v chng và, v chng ông Mnh T
Nguyn Th H, phi tr li quyn s hu tài sn quyn s dụng 180 m2 đt
6
ti s A t A P, thì xã S, tnh Hà Tây cho Lê Hnh V. Sau khi xét x phúc thm,
ông v chng ông T, H đơn khiếu ni. Trong Quyết định kháng ngh
s 234/2011/KN-DS ngày 13/4/2011 ca Chánh án Toà án nhân dân ti cao nêu:
sở xác định ngày 16/5/2001, quan thi hành án Dân s th S biên
mt phần nhà đt ca v chng ông T, sau đó bán đấu gi ly tiền thanh toán nghĩa
v ca T1 không đúng. Hơn nữa khi biên, bán đấu giá thì quan Thi hành
án Dân s không thông báo cho v chng ông T (người đang quản nhà đất)
không đúng quy định ca pháp lut. Do việc biên, bán đu gi nhà đất của
quan thi hành án Dân s không đúng quy định ca pháp luật. Do đó, hợp đồng mua
bán nhà chuyển nhượng quyn s dụng đất do đấu giá gia V với quan
thi hành án dân s th xã S ngày 16/10/2002 là trái pháp lut, li thuc v cơ quan
Thi hành án dân s.
Nay v chng H, ông T đơn khởi kin yêu cu công nhn hợp đồng
chuyển nhượng quyn s hu nhà và quyn s dụng đất gia ông bà và v chng
bà H, ông T, ông bà đề ngh:
1. Toà án nhân dân thành ph Hà Ni công nhn hợp đồng chuyển nhượng
quyn s hu nhà quyn s dụng đất ngày 13/7/2000, gia ông bà vi v chng
ông Lê Mnh T, bà Nguyn Th H là hp pháp.
2. Toà án nhân dân thành ph Ni tuyên hu Giy chng nhận QSDĐ số
7515002 do UBND th xã S cp ngày 20/3/2003 cho bà Lê Hnh V, Đa ch mnh
đất: S A t A phường X, th S, tnh Tây nay s nhà C ngõ G t G, phường
X, th xã S, thành ph Hà Ni.
* Đại diện người quyn lợi nghĩa v liên quan Chi cc Thi nh án
dân s th xã Sơn Tây, TP .Hà Nội, ông Văn Hồng Y trình bày:
1. Quá trình thc hin các th tc v thi hành án kê biên, phát mi thừa đất
tại địa ch s A, t A, phưng X, th xã S, thành ph Hà Ni, nay là s nhà C ngõ
G, t G, phường X, th xã S:
Năm 2001, Đội Thi hành án dân s th xã S t chc thi hành 05 bản án đối
với: Người phi thi hành án là: Ông Phạm Đinh D2, bà Lê Th T1, khon phi thi
hành:
- Bn án s 38/DSST ngày 30/11/2000 ca Tòa án nhân dân th xã Sơn Tây
uder tuyên buc v chng ông D2, T1 phi tr cho Đặng Th T2 s tin En
qar 2.184.000 đng và lãi xut chm thi hành án.
- Bn án s 39/DSST ngày 30/11/2000 ca Tòa án nhân dân th xã Sơn Tây
tuyên buc bà T1 phi tr cho bà Hoàng Th V1 s tiền 4.755.000 đồng và lãi xut
chm thi hành án.
- Bn án s 41/DSST ngày 30/11/2000 ca Tòa án nhân dân th xã Sơn Tây
tuyên buc v chng ông D2, T1 phi tr cho bà Đồng Th T3 s tin 3.160.000
đồng và lãi xut chm thi hành án.
7
Bn án s 42/DSST ngày 30/11/2000 ca Tòa án nhân dân th Sơn Tây
tuyên buc v chng ông D2, T1 phi tr cho Li Th Hng S tin 23.915
500 đồng và lãi xut chm thi hành án.
- Bn án s 07/DSST ngày 19/112001 ca Tòa án nhân dân tnh Hà Tây
tuyên buc v chng ông D2 T1 phi tr cho Dương Thị S1 s tin
10.358.700 do và lãi xut chm thi hành án Quá trình t chức thi hành án, Đội Thi
hành án dân s thS (Nay là Chi cc Thi hành án dân s th xã Sơn Tây đã tiến
hành các trình t th tục theo quy định). Ông D3, T1 mặc điều kiện nhưng
không t nguyn thi hành án.
Do vậy, Đội Thi hành án dân s thS đã tiến hành xác minh, kê bin tài
sn ca ông D2, bà T1 ti s A, t A, phường X, th xã S để đm bo thi hành án.
Việc biên, bán đấu giá tài sn ca ông Phạm Đình D, Th T1 đã được chp
hành viên Đội Thi hành án dân s th xã S thc hiện theo đúng quy định ca pháp
lut.
C th:
V tài sản đã kê biên là quyn s dụng đất và tài sn gn lin với đất ti s
A, t A, phường X, th xã S vn thuc quyn s hu, s dng ca ông D, bà T1 do
Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông T T1 đưc UBND
phưng X xác nhận vào ngày 17/7/2000 nhưng ti thời điểm chp hành viên kê
biên tài sn, ông T vẫn chưa hoàn tất th tc sang tên chuyn quyn s dụng đất
theo quy định tại Điều 444 B lut dân s năm 1995.
- Sau khi bán đấu giá thành, Đội Thi hành án đã tiến hành phi hp vi các
cơ quan chức năng, chính quyền địa phương giao tài sản cho người mua trúng đấu
giá Hnh V. V đã được quan nhà nước thm quyn cp Giy
chng nhn quyn s dụng đất theo quy đnh. Quá trình gii quyết đơn khiếu ni,
t cáo ca ông Mnh T, Nguyn Th H thì các quan Thi hành án dân sự
tnh Hà Tây, Cc Thi hành án dân s B pháp, Viện Kim sát nhân dân th
Sơn Tây và Viện kim sát nhân dân thành ph Hà Nội đều có quan đim chung là
vic Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân s thS áp dng biện pháp cưỡng
chế biên, bán đu giá tài sản nhà đất ti s A, s A, phường X, th xã S cn
thiết sở pp lý, không chp nhn khiếu ni của các đương sự. Hơn na
tại Công văn số 1737/BTP-TTB ngày 02/6/2009 ca B pháp về vic tr li
đơn thư khiếu ni, t cáo ca ông Lê Mnh T, bà Lê Th H1 đã khẳng định vic
biên, bán đấu giá tài sn trên của Đi Thi hành án dân s th S s, không
trái lut.
- Sau khi có Quyết đnh kháng ngh s 234/2011/KN-DS ngày 13/4/2011
Quyết định Giám đốc thm s 282/2012/DS-GĐT ngày 25/6/2012 của Tòa án nn
dân Ti cao, Tòa án nhân dân th xã Sơn Tây đã thc hin xét x lại nhưng bà
8
Hnh V đã rút đơn khởi kin, còn ông Lê Mnh T đã không được Tòa án nhân dân
thành ph Hà Ni chp nhận đơn kháng cáo do kháng cáo quá hạn.
2. Quan điểm ca Chi cc thi hành án dân s th Sơn Tây đối vi vic yêu
cu bồi thường thit hi ca ông Lê Mnh T, bà Nguyn Th H:
Chi cục Thi hành ăn dân sự th S không chp nhn yêu cu bồi thường
thit hi ca ông Lê Mnh T, bà Nguyn Th H, do
- Quá trình t chc vic thi hành án của Đội Thi hành án dân s th Sơn
Tây nay Chi cc Thi hành án dân s th Sơn Tây được thc hiện theo đúng
quy định ca pháp luật. Chưa quan nhà nước thm quyền nào xác định
vic t chc thi hành án của Đội Thi hành án dân s th S là trái quy định ca
pháp lut.
- Sau khi kê biên, Chấp hành viên Đi thi hành án dân s th S đã dành
thời gian 90 ngày và hướng dn ông T khi kiện ra tòa để ông T bo v quyn, li
ích của mình theo đúng quy định ca pháp luật nhưng ông T không thc hiện như
được hướng dẫn. Như vậy, ông T đã từ b quyn li ca minh.
- Tại Điều 588 B lut dân s 2015 có quy đnh v thi hiu khi kin yêu
cu bồi thường thit hại quy định: Thời hiu khi kin yêu cu bồi thường thit
hại 03 năm, kể t ngày người quyn yêu cu biết hoc phi biết quyn, li
ích hp pháp ca mình b xâm phạm. Như vậy, theo quy đnh ti B lut dân s
năm 2015, thời hiu khi kin yêu cu bồi thường thit hi c th là ba năm kể t
ngày người quyn yêu cu biết hoc phi biết quyn, li ích hp pháp ca mình
b xâm phm.
- Theo Điều 6 Lut TNBTCNN 2017, Thi hiu yêu cu bồi thường 03
năm kể t ngày người có quyn yêu cu bồi thường quy định ti các khon 1, 2 và
3 Điu 5 ca Lut này nhận được văn bản làm căn cứ yêu cu bồi thường, tr
trường hợp quy định ti khoản 2 Điều 52 ca Luật này trường hp yêu cu phc
c hi danh d. Nay thi hiu khi kiện đã không còn nên Chi cục Thi hành ánn
s đề ngh Tòa án đình chỉ gii quyết v án vì đã hết thi hiu.
Do vy Chi cc không chp nhn yêu cu bồi thường ca ông T và bà H.
* Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan bà Lê Hnh V trình bày:
Bà V được quyn s dụng đất ti s A, s A, phường X, thS qua đu
giá ti Chi cc Thi hành án dân s th Sơn Tây được cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất đi vi thửa đất trên.
Đến năm 2004, V đã bán thửa đất trên cho bà Nguyn Th ch Đ và ông
Nguyn Hoàng S2 với giá 60.000.000 đồng. V đã nhận đủ tin bàn giao Giy
chng nhn quyn s dụng đt cho ông S2 và bà Đ. Nay bà V2 xác định quyn s
hu thửa đt trên ca bà Nguyn Th Bích Đ. Sau khi mua bán vào năm 2004,
Đ là người trc tiếp qun lý s dng thửa đất trên, không còn liên quan đến bà V.
9
Nay ông T, bà H yêu cu tr li quyn s dụng đất bà không đồng ý bởi đất
trên đất do gia đình trúng đấu giá của Nhà nước, đã quản s dng t lâu đã
đưc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất.
Nay thi hiu khi kin v hợp đồng mua bán nhà đt gia ông TT1
đã hết nên đề ngh Tòa án định ch gii quyết v án.
* Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyn Th Bích Đ trình
bày:
Năm 2004, bà Đem trai là ông Nguyn Hng S3, sinh năm 1970 có mua
chung thửa đất din tích 180m2 ti s A t A phường X, th xã S, TP . Hà Ni
ca bà Lê Hnh V, sinh năm 1973, địa ch ti s A t B phường X, th xã S, TP .
Hà Ni với giá 60.000.000 đồng, trong đó ông S3 và bà Đ mỗi người góp
30.000.000 đồng. Khi mua bà V có cung cp Giy chng nhn quyn s dụng đất
đứng tên bà V đối vi thửa đất. Khi mua các bên thng nhất để ông S3 đng tên
trên Giy t mua bán. Bà V có lp Giy chuyển nhượng nhà đất ngày 26/02/2004
vi ông S3. Sau khi lp giy mua bán, bà Đ và ông S3 đã thanh toán đủ cho bà V
s tiền 60.000.000 đồng, bà V có bàn giao Giy chng nhn quyn s dụng đất
cho ông S3 gi. Vào thời điểm mua trên đất có 01 nhà 02 tầng. Sau đó bà Đ
ông S3 để gia đình anh trai ông bà là ông Nguyn Quc T4, sinh năm 1963 ở
nh, đến sau những năm 2018-2020 mi chuyển đi. Quá trình quản lý s dng thì
gia đình bà Đ có đổ đt, lp h thống điện, nước và xây dựng tường bao, và sa
chữa các công trình trên đất. Đến khoảng năm 2018-2020, ông S3 có chuyn
nhưng cho bà toàn quyn s dng thửa đất và tài sản công trình trên đất trên, bà
Đ phi thanh toán thêm cho ông S3 250.000.000 đồng. Vic tha thun và giao
tin này không lập thành văn bản. Sau đó bà Đ quản lý và cho thuê nhà đất này
để ly tin chi tiêu.Ngày 07/4/2022, ông Lê Mnh T đến phá d công trình
trên đất, bà Đ có làm đơn tố cáo với Công an nhưng hiện chưa được gii quyết
triệt để. Hin bà Đ vn qun lý, s dng trc tiếp thửa đt.
Đ1 đề ngh Tòa án công nhn vic mua bán gia bà Đ vi bà Lê Hnh V
là hp pháp, công nhn quyn s dng đất ca đối vi thửa đất din tích 180m2
ti s A t A phường X, th xã S, TP .Hà Nội.
Nay thi hiu khi kin v hợp đồng mua bán nhà đt gia ông TT1
đã hết nên đề ngh Tòa án đình chỉ gii quyết v án.
Đại diện người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan là y ban nhân dân th xã S
trình bày:
Căn cứ h cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s T 515002 do UBND
thS cp ngày 20/3/2003 cho bà Lê Hnh V đối vi thửa đất tại địa ch s A, t
A phường X, thS (nay là s nhà B, ngõ G, t G, phường X, th xã S) hin nay
đang lưu trữ tại phòng Tài nguyên và Môi trưng th xã S, h sơ cấp GCNQSD đất
gm có 11 loi tài liu sau:
10
1. Biên bn kê biên tài sn lp ngày 16/05/2001 của Đội Thi hành án th
S;
2. Sơ đồ hin trng thừa đất.
3. Văn bản bán đấu giá tài sn lp ngày 16/10/2002. 4. Biên bn bàn giao tài
sn.
5. Đơn xin đăng ký quyền s dụng đất.
6. Biên bản xác định mc gii lp ngày 25/12/2002.
7. Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất lp ngày 25/12/2002 gia
Đội Thi hành án S vi ông Phùng Khc D1 và bà Lê Hnh V.
8. Giy tiền vào ngân sách nhà nước.
9. Giy chng nhn quyn s dụng đất s T515002 do UBND th S cp
ngày 20/3/2003 cho H ông Lê Hnh V đối với 180,0m2 đất ti s A t A
phưng X, th xã S, tnh Hà Tây.
10. T trình s 42-CV/GCNQSDĐ ngày 20/3/2003 của phòng Địa chính đề
ngh cấp GCNQSD đất cho 01 h ti phường X.
11. Quyết đnh s 159/QĐ-UB ngày 28/3/2003 ca UBND th S cp
GCNQSD đất điện tích 180,0m2 đất cho hLê Hnh V ti s A t A phường
X.
Thửa đất tại đa ch s A t A, phường X, th xã S đã được Đội Thi hành án
th xã S kê biên tài sn, thc hin bn đấu giá tài sn, có biên bn bn giao tài sn.
Căn cứ vào h sơ thi hành án đối vi thửa đất tại địa ch s A t A, phường X, th
S đơn xin đăng quyền s dng ca Hnh V (người mua được tài
sn nêu trên), ngày 20/3/2003 UBND th S đã cấp Giy chng quyn s dng
đất s T515002 cho h ông Hnh V đối với 180,0m2 đất ti s A t A
phưng X, th xã S, tnh Hà Tây đảm bo phù hp với quy định pháp lut. UBND
th S không đồng ý với đ ngh hủy GCNQSD đất s T 515002 của nguyên đơn.
Ti Bn án dân s thẩm s 27/2024/DS-ST ngày 22 tháng 4 năm 2024
ca Tòa án nhân dân thành ph Hà Nội đã quyết định:
Căn cứ vào khoản 5 Điều 26, khoản 4 Điều 34, Điu 35, khoản 1 Điều 39,
các điều 147, 156, 157, 184, 217, 262, 264, 266, 267, 271, 277, 278 ca B lut T
tng dân s năm 2015; Khoản 2 Điều 131, Điu 444 B lut Dân s năm 2005;
Các điều 138, 427, Điều 607 B lut Dân s năm 2005; Các điều 133, 429, 588 B
lut dân s năm 2015. Các điều 3, 5, 6, 7 Lut Bồi thường trách nhiệm nhà nước
năm 2017 Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca U ban
Thưng v Quc hi; X:
11
1. Đình chỉ gii quyết yêu cu khi kin công nhn hợp đồng chuyển nhượng
quyn s hu nhà và quyn s dụng đất ngày 13/7/2000, gia ông Lê Mnh T, bà
Nguyn Th H vi v chng bà Lê Th T1, ông Phạm Đình D;
2. Bác yêu cu tuyên hu Giy chng nhận QSDĐ số T515002 do UBND
th xã S cp ngày 20/3/2003 cho bà Lê Hnh V ca ông Lê Mnh T và bà Nguyn
Th H.
3. Bác yêu cu ca ông Nguyn Mnh T5, bà Nguyn Th H đòi Hnh
V giao tr nhà đất tại địa ch: S A t A phường X, th xã S, tnh Hà Tây nay là s
nhà C ngõ G t G, phường X, th xã S, thành ph Hà Ni;
4. Bác yêu cu ca ông Mnh T và bà Nguyn Th H buc Chi cc Thi
hành án dân s th Sơn Tây, TP . Ni bồi thường thit hi s tin 500.000
(Năm trăm triệu) đồng.
Ngoài ra, tòa án sơ thm còn quyết định v án phí, quyền kháng cáo đối vi
ngưi tham gia t tng.
Ngày 02/5/2024, nguyên đơn ông Mnh T đơn kháng cáo toàn b bn
án.
Ti phiên toà phúc thm,
Ngưi đại din theo y ca ông Mnh T vn gi nguyên yêu cu khi
kin, yêu cu kháng cáo.
Người đi din theo y quyn của nguyên đơn bà Lê Th Minh A trình bày:
Tôi không nht trí vi bản án sơ thẩm, gia đình ông D và bà T1 đã chuyển nhượng
cho bà H và đơn đăng ký chuyển nhượng đã được y ban xác nhn, sau khi nhn
tin thì nhà ông T H đã chuyển vào sinh sống. Đến thời điểm ông D bà T1 tr
n thì đã đề ngh bên cơ quan Thi hành án th xã S tr dn; thời đim ông D bà T1
chuyển nhượng thì không bn án nào hiu lc pháp luật, không văn bn
cm vic chuyn dch ca v chng ông D T1. Do đó, cơ quan Thi hành án
thu mảnh đất ông D T1 bán cho ông T H sai quy đnh ca pháp lut.
Đội thi hành án thS đã làm ảnh hưởng nghim trọng đến quyn li ca ông T
bà H, nay nguyên đơn ông T kháng cáo đ ngh hy bn án dân s sơ thẩm,Tòa
án sơ thẩm không gii quyết yêu cu khi kin của gia đình ông T bà H.
B đơn ông Phạm Đình D trình bày: Tôi không ý kiến gì, đồng tình vi
đơn kháng cáo của ông T và bà H.
Ngưi có quyn lợi, nghĩa v liên quan ôngVăn Hng Y i din theo y
quyn ca Chi cc Thi hành án dân s th Sơn Tây) trình bày: Sau khi đưc
phân công thì đội thi hành án đã yêu cần người phi thi hành án, chp hành viên
đã tổ chc biên tài sản theo quy đnh. Vic ông T và bà H yêu cu Chi cc thi
hành án bồi thường là không căn c. Vì ti thời điểm biên thì đt vẫn đứng
tên ông D và bà T1, đề ngh Tòa cp phúc thm gi nguyên bản án sơ thẩm.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Ni phát biu ý kiến:
12
V th tc t tng: Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư và những người
tham gia t tụng đã chấp hành đúng theo quy định ca pháp lut t tng dân s.
V ni dung: Tòa án cấp thẩm đã xác đnh hết thi hiu khi kin
không có căn cứ, không đúng pháp luật. Căn cứ khoản 3 Điều 308, Điu 310 B
lut T tng dân s; đề ngh Hội đồng xét x chp nhn ni dung kháng cáo ca
ông Mnh T, hy bản án thẩm; chuyn h cho Tòa án thẩm gii quyết,
xét x lại theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án được thm tra ti phiên
tòa và căn cứ vào kết qu tranh lun ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1]. V t tng:
[1.1] Đơn kháng cáo của nguyên đơn là ông Lê Mnh T np trong thi hn
và đúng với quy đnh tại Điều 272, Điu 273 B lut T tng dân s nên hp l,
đưc Hội đng xét x xem xét gii quyết.
[1.2] V vic vng mt của các đương s ti phiên tòa: Những người tham
gia t tụng đã được Tòa án triu tp hp l tuy nhiên, mt s người có quyn li,
nghĩa vụ liên quan vng mặt không do. Do đó, Hội đồng xét x tiến hành
xét x vng mt các đương sự theo quy định.
[2] Xét yêu cu kháng cáo toàn b Bn án dân s sơ thẩm của nguyên đơn
là ông Lê Mnh T, thy:
[2.1]. Ông Lê Mnh T và bà Nguyn Th H khi kin yêu cu Toà án nhân
dân thành ph Hà Ni công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyn s hu nhà và
quyn s dụng đất ngày 13/7/2000, gia ông Mnh T, Nguyn Th H vi
v chng bà Lê Th T1, ông Phạm Đình D là hp pháp. Yêu cu bà Lê Th T1
ông Phạm Đình D giao li quyn s dụng đất cho ông Mnh T Nguyn
Th H. Hin quyn s dụng đất đang tranh chấp đã b quan thi hành án phát
mại đấu giá mt phn cho Hnh V, bà V đã chuyển nhượng cho Đ nên
nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc quan Thi hành án dân s, bà Đ V tr
li quyn s dụng đất cho bà H và ông T. Do đó, tại Bản án sơ dân sự sơ thẩm s
27/2024/DS-ST ngày 22 tháng 4 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành ph
Nội đã quyết định: 1. Đình chỉ gii quyết yêu cu khi kin công nhn hợp đồng
chuyển nhượng quyn s hu nhà quyn s dụng đt ngày 13/7/2000, gia ông
Lê Mnh T, bà Nguyn Th H vi v chng bà Lê Th T1, ông Phạm Đình D.
[2.2]. Theo quy đnh tại Điều 500 B lut dân s 2015hợp đồng v quyn
s dụng đất là: Hợp đồng v quyn s dụng đất s tha thun gia các bên, theo
đó người s dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê li, tng
cho, thế chp, góp vn quyn s dụng đất hoc thc hin quyn khác theo quy
định ca Luật đất đai cho bên kia; bên kia thc hin quyền, nghĩa v theo hp
đồng với người s dụng đất.
13
[2.3]. Theo quy định ca B lut T tng dân s:
- “Điều 184. Thi hiu khi kin, thi hiu yêu cu gii quyết vic dân s:
1. Thi hiu khi kin, thi hiu yêu cu gii quyết vic dân s đưc thc
hiện theo quy định ca B lut dân s.
2. Tòa án ch áp dụng quy định v thi hiu theo yêu cu áp dng thi hiu
ca mt bên hoc các bên với điều kin yêu cu này phải được đưa ra trưc khi
Tòa án cấp sơ thẩm ra bn án, quyết định gii quyết v vic.
Người được hưởng li t vic áp dng thi hiu có quyn t chi áp dng
thi hiu, tr trường hp vic t chối đó nhằm mục đích trốn tránh thc hin
nghĩa vụ.”
- “Điều 185. Áp dụng quy định ca B lut dân s v thi hiu:
Các quy đnh ca B lut dân s v thi hiệu được áp dng trong t tng
dân s.”
[2.4]. Theo quy định ca B lut dân s:
[2.4.1]. V thi hiu:
- Khoản 1 Điu 149 BLDS 2015định: “Thời hiu thi hn do lut quy
định khi kết thúc thi hạn đó thì phát sinh hậu qu pháp đối vi ch th theo
điu kin do luật quy định. Thi hiệu đưc áp dụng theo quy định ca B lut này,
luật khác có liên quan”.
- “Điều 150 BLDS 2015 quy định các loi thi hiu:
1. Thi hiệu hưởng quyn dân s thi hn khi kết thúc thi hạn đó
thì ch th được hưởng quyn dân s.
2. Thi hiu min tr nghĩa vụ dân s là thi hn mà khi kết thúc thi hn
đó thì người có nghĩa vụ dân s đưc min vic thc hiện nghĩa v.
3. Thi hiu khi kin là thi hn mà ch th đưc quyn khi kiện để yêu
cu Tòa án gii quyết v án dân s bo v quyn li ích hp pháp b m
phm; nếu thi hạn đó kết thúc thì mt quyn khi kin.
4. Thi hiu yêu cu gii quyết vic dân s thi hn ch th đưc
quyn yêu cu Tòa án gii quyết vic dân s để bo v quyn và li ích hp pháp
ca nhân, pháp nhân, li ích quc gia, dân tc, li ích công cng; nếu thi hn
đó kết thúc thì mt quyn yêu cầu.”
[2.4.2]. V thi hiu khi kin:
- Trường hp th nhất, quy định c th thi hiu khi kin:
(1) Thi hiu khi kin v hợp đồng: Điều 429 BLDS 2015 quy định: “Thời
hiu khi kiện để yêu cu Tòa án gii quyết tranh chp hợp đồng là 03 năm, kể t
ngày người quyn yêu cu biết hoc phi biết quyn và li ích hp pháp ca
14
mình b xâm phạm”.
(2) Thi hiu khi kin yêu cu bồi thường thit hi: Điều 588 BLDS 2015
quy định: “Thời hiu khi kin yêu cu bồi thường thit hại là 03 năm, kể t ngày
người quyn yêu cu biết hoc phi biết quyn li ích hp pháp ca mình
b xâm phạm”.
Trường hp th hai, không áp dng thi hiu khi kin:
Điều 155 BLDS 2015 quy định không áp dng thi hiu khi kin trong
các trường hợp sau đây:
“1. Yêu cầu bo v quyn nhân thân không gn vi tài sn.
2. Yêu cu bo v quyn s hu, tr trường hp B lut này, lut khác
liên quan quy định khác.
3. Tranh chp v quyn s dụng đất theo quy định ca Luật Đất đai.
4. Trường hp khác do luật quy định.”
Trường hp th ba, áp dụng quy định v thi hiu yêu cu áp dng v
thi hiu của đương sự. Trường hp này, khoản 2 Điều 149 BLDS 2015 quy định
như sau: “Tòa án chỉ áp dụng quy định v thi hiu theo yêu cu áp dng thi
hiu ca mt bên hoc các bên vi điều kin yêu cu này phải được đưa ra trước
khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bn án, quyết định gii quyết v vic”. Theo quy định
ti khoản 2 Điều 149 BLDS 2015 thì vic áp dụng quy định v thi hiu theo yêu
cu của đương s phải điều kiện. Điều kiện đó thi hiệu mà đương sự thc
hiện thì đương s báo cho Tòa án cấp sơ thẩm biết trước khi Tòa án cấp sơ thm
ra bn án hoc quyết định gii quyết v án.
[2.5]. Như vậy, đối chiếu với các quy định nêu trên, th xác định: Ông
Lê Mnh T và bà Nguyn Th H khi kin yêu cu Toà án nhân dân thành ph
Ni, công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyn s hu nhà và quyn s dụng đất
ngày 13/7/2000; đang tiếp tc thc hin hợp đng, ch không tranh chp
hy hợp đồng chuyển nhượng gii quyết tuyên b giao dch dân s hiu;
cũng như yêu cầu áp dng thi hiu khi kin.
[2.6]. Vic V Đ đề ngh Tòa án áp dụng quy định v thi hiu khi
kiện đ đình chỉ gii quyết yêu cu khi kin ca ông Mnh T Nguyn
Th H. Hội đồng xét x thy: V Đ mua diện tích đt nhà ông T
đang khởi kiện do Đội thi hành án dân s th xã S t chức bán đấu giá. Năm 2007
Hnh V đơn khi kin ra Toà án nhân dân th Sơn Tây đề ngh ông
bà T, H tr lại nhà đất.
Ti Quyết định kháng ngh s 234/2011/KN-ĐS ngày 13/4/2011 ca Chánh
án Toà án nhân dân tối cao có nêu: sở xác định ngày 16/5/2001, quan thi
hành án Dân s th S biên mt phần nhà đất ca v chng ông T, sau đó bán
đấu giá ly tiền thanh toán nghĩa v ca T1 không đúng. Hơn na khi
15
biên, bản đấu gi thì cơ quan Thi hành án Dân sự không thông báo cho v chng
ông T (người đang quản nhà đất) không đúng quy đnh ca pháp lut. Do
vic kê biên, bản đấu gnhà đất của quan thi hành án Dân sự không đúng quy
định ca pháp luật. Do đó, hợp đồng mua bán nhà chuyển nhượng quyn s
dụng đất do đu gi gia V với quan thi hành án dân s th S ngày
16/10/2002 là trái pháp lut, li thuc v cơ quan thị hành án.
Ti Quyết định giám đốc thm s 282/2012/DS-GĐT ngày 25/6/2012 của
Tòa Dân s, Toà án nhân dân ti cao quyết định: Hu toàn b bn án dân s phúc
thm s 21/2008/DSPT ngày 16/4/2008 ca Toà án nhân dân tnh Hà Tây và hu
toàn b bn án dân s thẩm s 09/2007/DSST ngày 27/7/2007, Toà án nhân
dân th xã Sơn Tây về việc “Tranh chấp quyn s hu nhà và quyn s dụng đất"
giữa nguyên đơn Lê Hnh V vi b đơn ông Mnh T, Lê Th T. Giao
h vụ án cho Toà án nhân dân th Sơn Tây, thành phố Ni xét x sơ thẩm
li v án.
Ngày 07/8/2012 Hnh V rút đơn khởi kiện và được Toà án chp nhn.
Toà án nhân dn th S, thành ph Hà Ni đã ra quyết định đình chỉ gii quyết
v án dân s s 25/2012/QĐST-DS ngày 07/8/2012. Nvy, v án vẫn chưa
đưc gii quyết triệt để, quyn li ích hp pháp của nguyên đơn và đang bị
xâm phm nghiêm trng.
[2.7]. Do vy, ga bà V Đ không liên quan đến vic xác lp giao
dch dân s, Hợp đồng chuyển nhượng quyn s hu nhà quyn s dụng đất
ngày 13/7/2000, nên không quyn áp dng thi hiu kiện đối vi vic v chng
ông T và v chng bà T1ng nhn hợp đồng. Nếu có liên quan ch là tranh chp
quyn s dụng đất gia bà V bà Đ vi ông T, bà H, ông D T1. Tuy nhiên,
tranh chp quyn s dụng đất này đã được V khi kiện đã bị Quyết định
giám đốc thm hy v gii quyết lại, sau đó bà V đã rút yêu cầu khi kiện đòi lại
ông T đất. Như vậy, đến nay chưa có bản án, quyết định nào thay thế Quyết định
giám đốc thẩm, nên chưa có cơ sở đề xác định Cơ quan thi hành án Dân sự th xã
S kê biên mt phần nhà đất ca v chng ông T, sau đó bán đấu giá cho bà V ly
tiền thanh toán nghĩa vụ ca T1 là đúng pháp lut. Mặt khác, theo quy đnh ti
khoản 3 điều 155 BLDS quy định: Không áp dng thi hiu khi kiện đối vi
tranh chp quyn s dụng đất.
[2.8]. T nhng phân tích nêu trên, Hội đồng xét x thy: Tòa án cấp
thẩm xác đnh yêu cu khi kin ca ông T công nhn hợp đồng chuyển nhượng
đất hết thi hiệu đình chỉ yêu cu kiện chưa đúng pháp lut. Do Tòa án
cấp sơ thẩm chưa thu thập tài liu, chng c đầu đủ, cũng như chưa xem xét đến
yêu cu khi kin ca ông T công nhn hợp đng chuyển nhượng đt, nên cp
phúc thm không khc phục được. Nếu xem xét s làm ảnh hưởng đến quyn li
của các đương sự, cũng như quyền kháng cáo của các đương sự. Do đó, cần chp
nhn yêu cu kháng cáo ca ông T hy Bn án dân s sơ thẩm đ gii quyết, xét
16
x li.
[2.9]. Quan điểm ca Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni phù hp
vi nhận định ca Hội đồng xét x nên đưc chp nhn.
[3]. V án phí: Do kháng cáo đưc chp nhn nên ông Mnh T không
phi chu án phí dân s phúc thm.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 308, Điều 310 B lut T tng
dân s; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
Thưng v Quc hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun s
dng án phí và l phí Tòa án. X:
1. Chp nhn yêu cu kháng cáo của nguyên đơn ông Lê Mnh T.
2. Hy Bn án án dân s sơ thẩm s 27/2024/DS-ST ngày 22 tháng 4 năm
2024 ca Tòa án nhân dân thành phNi giữa nguyên đơn ông Lê Mnh T, bà
Nguyn Th H và b đơn ông Phạm Đình D, Th Ánh T1; giao h vụ án
cho Tòa án nhân dân thành ph Hà Ni gii quyết lại theo đúng quy định ca pháp
lut.
3. V án phí: Ông Mnh T không phi chu án phí dân s phúc thm,
hoàn li cho ông T 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đng) tin tm ng án phí phúc
thm theo Biên lai s 0023335 ngày 16 tháng 5 năm 2024 ca Cc Thi hành án dân
s thành ph Hà Ni.
4. Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- TAND thành phố Hà Nội;
- VKSND thành phố Hà Nội;
- Cục THADS thành phố Hà Nội;
- Các đương sự (theo địa chỉ).
- Lưu HS, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẤM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Việt Hà
Tải về
Bản án số 555/2024/DS-PT Bản án số 555/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 555/2024/DS-PT Bản án số 555/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất