Bản án số 18/2025/HC-PT ngày 09/01/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 18/2025/HC-PT ngày 09/01/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 18/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/01/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Bác kháng cáo của người khởi kiện ông Đỗ Văn C và bà Nguyễn Thị V; Giữ nguyên quyết định của Bản án hành chính sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
Bản án số: 18/2025/HC-PT
Ngày: 09/01/2025
V/v “Khiếu kiện quyết định hành
chính và hành vi hành chính trong
lĩnh vực quản lý đất đai”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Phm Vit Hà;
Các Thm phán: Ông Ong Thân Thng;
Ông Nguyn Mnh Tiến.
- Thư phiên tòa: Đặng Thùy Trang, Tký viên Tòa án nhân dân
cp cao ti Hà Ni.
- Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Tuyến - Kim sát viên cao cp.
Ngày 09 tháng 01 năm 2025, tại điểm cu trung tâm tr s Tòa án nhân
dân cp cao ti Nội đim cu thành phn tr s Tòa án nhân nhân thành
ph Hi Phòng. Tòa án nhân dân cp cao ti Hà Ni xét x phúc thm công khai
v án hành chính phúc thm th s 447/2024/HC-PT ngày 01 tháng 10 năm
2024 v việc “Khiếu kin quyết định hành chính hành vi hành chính trong lĩnh
vc quản đất đai”, do kháng cáo của người khi kiện đối vi bn án hành
chính thẩm s 72/2024/HC-ST ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân
thành ph Hi Phòng.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 14157/2024/QĐ-PT
ngày 16 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
* Người khi kin: Ông Đỗ Văn C, sinh năm 1966 Nguyn Th V,
sinh năm 1970; cùng đa ch: T dân ph L, th trn C, huyn C, thành ph Hi
Phòng; ông C có mt, bà V vng mt.
Ngưi bo v quyn li ích hp pháp cho ngưi khi kin ông Đỗ Văn
C Nguyn Th V: Lut Phm Ngc M, Công ty L thuc Đoàn luật thành
ph H; địa ch: S F khu N, HC G, ph H, qun L, thành ph Ni; có mt.
* Người b kin: y ban nhân dân huyn C, thành ph Hải Phòng; địa ch:
S A đường H, th trn C, huyn C, thành ph Hi Phòng;
Ni đi din theo pp lut: Ông i Tun M1, chc v: Ch tch; vng mt.
2
* Người quyn lợi, nghĩa v liên quan: Ông Phạm Văn B, sinh năm
1963; địa ch: T dân ph L, th trn C, huyn C, thành ph Hi Phòng; vng mt.
NI DUNG V ÁN:
* Theo Đơn khởi kin nhận ngày 28/12/2023, đơn khi kin sửa đổi, b
sung nhn ngày 01/3/2024 trong quá trình gii quyết v án, người khi kin
trình bày:
Năm 1992, ông Đỗ Văn C Nguyn Th V đã mua đầm nuôi trng thu
sn có din tích khong 10.000m
2
ti t dân ph L, th trn C, huyn C thành ph
Hi Phòng t ông Đỗ An Đ. Hàng năm, ông Đỗ Văn C và bà Nguyn Th V vn
np cho ông Đ An Đ s tiền 2.400.000 đồng/ha/năm để ông Đ np li cho y
ban nhân dân (viết tt là UBND) huyn C. Bên cạnh đó, ông Phm Văn P (trú ti
t dân ph L, th trn C, huyn C, thành ph Hi Phòng) được giao khong
405.000m
2
diện tích đầm (đm T). Theo tho thun gia ông Phạm Văn P và ông
Đỗ An Đ, mỗi người qun lý, s dng ½ diện tích đm, h nêu trên (khong
200.000m
2
). Ngoài ông Đỗ Văn C, Nguyn Th V, nhiu h gia đình cùng
mua đầm s dụng đ nuôi trng thu sản như ông Trần Đc V1, ông Đoàn Đức
T... Din tích đất nuôi trng thu sản mà đã mua được ông Đỗ Văn C, bà Nguyn
Th V s dng ổn định, liên tc t năm 1992 đến thời điểm Nhà nước thu hồi đt.
Năm 2012, thực hin D án đầu tư xây dựng đưng Ô - L, gia đình ông bà
b thu hi 2.000m
2
đất nuôi trng thu sn trong tng s 10.000 m
2
nêu trên (s
liệu do Nhà nước đo là 12.780,7m
2
). Theo Phương án bồi thường, h tr đất đai,
gii phóng mt bng D án đầu tư xây dựng đưng Ô - L, h gia đình ông Phm
Văn B (là con trai ca ông Phạm Văn P) được xác định là người đt b thu hi,
h gia đình ông C, V và các h gia đình khác sử dụng đất (mua lại) được xác
định là người có quyn lợi liên quan. Gia đình ông C, bà V ch đưc bồi thường
các tài sản trên đất vi tng s tin bồi thường 65.850.000 đồng không
đưc bồi thường, h tr đối vi din tích 2.000 m
2
đất b thu hi. Phn din tích
còn lại, gia đình tiếp tc s dng cho ti thời điểm Nhà nước thu hi để thc hin
D án đầu xây dựng kinh doanh sở h tng khu công nghip cng ca
ngõ quc tế Hi Phòng (D án Deep C III) năm 2017.
Năm 2015, ông Đỗ An Đ chết, ông Phạm Văn B t ý bán din tích 10.780,7
m
2
mà ông C, bà V đang sử dng cho ông Văn T1 (trú ti t dân ph L, huyn
C, thành ph Hi Phòng) vi s tiền 80.000.000 đồng.
Năm 2017, UBND huyn C thu hồi đất đ thc hin D án Deep C III, thu
hi 10.780,7m
2
đất còn li của gia đình ông C, bà V nhưng trong các Quyết định
v vic thu hồi đất, Quyết định phê duyệt phương án bồi thường Phương án
bồi thường kèm theo không có tên ca h gia đình ông bà và ông bà không nhận
đưc các Quyết định nêu trên.
Năm 2021, ông C, bà V biết được các h dân mua đầm và s dng để nuôi
trng thu hi sn sát vi h gia đình ông như hộ ông Trần Đức V1, h ông
Đoàn Đc T... đều được bồi thường, h tr khi Nhà nước thu hồi đất. Ông C,
3
V nhiu lần đề ngh UBND huyn C xem xét, gii quyết quyn li ca ông
theo quy định ca pháp lut; tuy nhiên UBND huyn C kết lun ông không còn
s dụng đất, không trc tiếp nuôi trng thu sn trên diện tích đất b thu hi.
Do đó, ông Đỗ Văn C, Nguyn Th V khi kin yêu cu Toà án gii quyết:
- Hu Thông báo s 1555/TB-UBND ngày 23/12/2022 ca UBND huyn
C v gii quyết đơn kiến ngh ca ông Đỗ n C;
- Buc UBND huyn C thc hin bồi thường, h tr cho ông Đỗ n C
bà Nguyn Th V theo quy định ca pháp lut.
* Trong quá trình gii quyết v án, ngưi b kin UBND huyn C trình y:
V ngun gc s dụng đất của gia đình ông Đỗ Văn C: Trước năm 1990,
h T nằm trên địa phn th trấn C và xã Đ, là h tr c phc v sn xut mui
tiêu thoát ớc cho địa phương. Ngày 04/4/1990, UBND huyn C ban hành
Quyết đnh s 143/QĐ-UB thành lp Ban Qun thầu đầm h huyn vi chc
năng trực tiếp kết các hợp đồng đấu thầu đầm h theo dõi, qun quá trình
thc hin hợp đồng.
Năm 1990, ông Phạm Văn P, ông Đ An Đ là người th trn Cát H đề ngh
UBND huyn C ký hợp đồng cho thuê đầm Trưng Phát, tuy nhiên UBND huyn
C ch đồng ý hợp đồng vi một người, do đó, ông P ông Đ đã thoả thun,
đi đến thng nhất để ông Phạm Văn P đứng tên hợp đồng; trên thc tế, mi
ngưi qun lý, s dng mt na diện tích đầm đã thuê.
Ngày 11/4/1991, UBND huyn C ban hành Quyết định s 138 QĐ/UB về
việc giao đầm nước l m h T) cho cá nhân qun lý, s dụng để nuôi trng hi
sn, giao ông Phạm Văn P đưc s dng 40ha mặt nước trên diện tích nước l đã
khoanh bao thuc khu vực đầm Trưng Phát, thời hn s dụng 05 năm, kể t
ngày 01/01/1991. Ngày 03/3/1995, Ban Quản đầm h huyn C hợp đồng
giao nhn thu h T - L, th trn C, theo đó, tiếp tc hợp đồng giao thu cho
ông Phạm Văn P đưc s dụng đầm h T - Lương Năng từ ngày 30/12/1995 đến
hết ngày 30/11/2003. T năm 2003 đến hết năm 2004, UBND huyn C không lưu
gi, không thu thập được bt k tài liu nào th hin vic UBND huyn C cho
phép ông P tiếp tc s dụng đầm Trưng Phát. Năm 2005, Phòng T2 trc tiếp
hợp đồng cho ông Phạm Văn P thuê đầm Trưng Phát với din tích 30.2ha, thi
hn t năm 2005-2009.
Ngày 04/01/2010, UBND th trn C hợp đồng s 01/HĐ-UBND cho ông
Phạm Văn B (là con trai ca ông Phạm Văn P) thuê cơ sở mặt nưc tại đầm T để
s dng vào mục đích nuôi trồng thu sn vi din tích 30.2ha, thi hn t
01/01/2010-31/12/2014. Căn c vào Bản đồ địa chính lập năm 2014, tổng din
tích đầm Trưng Phát là 56ha, bao gồm các ô đầm nuôi trng thu sn h thng
mương số 1; UBND huyn C ban hành Thông báo s 140/TB-UBND ngày
15/7/2015 giao cho UBND xã Đ và UBND th trn C cùng ký hợp đồng cho ông
Phạm Văn B thuê. T năm 2016, UBND xã Đ ký hợp đồng vi ông Phạm Văn B,
4
din tích cho thuê bao gm toàn b các ô đm nuôi trng thu sn h thng
thu lợi bao xung quanh đầm 29.25ha; UBND th trn C cho thuê 21.83ha; tng
diện tích đầm ông B đã thuê là 51.08ha (gồm c phn diện tích ô đầm nuôi trng
thu sn diện tích mương số 1). T ngày 01/01/2017, UBND th trn C
UBND xã Đ tiến hành thanh lý các hợp đồng cho thuê đầm vi ông Phạm Văn B;
tuy nhiên không thu hồi đất ti thực địa vẫn để ông B những người thuê
đầm tiếp tc s dụng đến thời điểm thu hồi đất.
Ông Đỗ Văn C đưc ông P, ông Đ ký hợp đồng cho thuê lại để nuôi trng
thu sn, liên tc t năm 1991-2016, c th như sau:
+ T năm 1991-2009, ông C thuê lại đầm ca ông Đỗ An Đ, hàng năm
đóng tiền thuê đầm cho ông Đ vi din tích khoảng 01ha (Thông tin đưc ghi
nhn tại đơn kiến ngh ca ông Đỗ Văn C ngày 12/5/2013 đã được ông Đỗ An Đ
xác nhận trong đơn).
+ T ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2014, ông C thuê lại đm ca ông
Phạm Văn B, diện tích 0.9ha: Thông tin được ghi nhn ti Hợp đồng lp ngày
04/01/2010 gia ông Phạm Văn B và ông Đỗ Văn C.
+ T 01/01/2015, ông C hết hn hợp đồng thuê li vi ông B không được
gia hn hợp đồng, đã bàn giao lại đm nuôi trng thu sn cho ông B. Do đó, ông
C không s dng din tích đầm nuôi trng thu sn t 2015.
V vic thu hồi đất thc hin D án và vic xem xét, bồi thường, h tr khi
Nhà nước thu hồi đất:
Đối vi D án đầu tư xây dựng đưng Ô - L, UBND huyn C đã ban hành
Quyết định v vic thu hồi đt; Quyết đnh phê duyệt Phương án bồi thường, h
tr khi Nhà nước thu hồi đất; trong đó có thu hi phn din tích mặt nước thuc
địa gii hành chính Đ do ông Phạm Văn B được thuê để nuôi trng thu sn
và ông Đỗ Văn C là người có quyn lợi liên quan đang sử dng thuộc mương số
1 (là mt phn thửa đất s 01 có din tích 12.780,7m
2
, t bản đồ s 12 theo Trích
đo địa chính t l 1/5.000 do Trung tâm K lập, được S Tài nguyên Môi trường
thẩm định ngày 14/5/2012 và ngày 04/4/2014). Ông C người có tài sản trên đất
b thu hi: đăng, đó, cọc đăng, rào lưới… vi mc bồi thường thit hi
65.850.000 đồng ông C đã nhận đủ s tin nêu trên. Ti thời đim thc hin
thu hồi đất và bồi thường, h tr, ông C không có ý kiến, kiến ngh nào khác.
Đối vi D án đầu xây dựng kinh doanh sở h tng khu công
nghip cng ca ngõ quc tế Hi Phòng, UBND huyn C đã ban hành Thông báo
v vic thu hồi đất đối vi ông Phạm Văn B, Quyết định v vic thu hồi đt, Quyết
định v vic phê duyệt phương án bồi thường, h tr khi Nhà nước thu hồi đất đi
vi ông Phạm Văn Bcác h gia đình, cá nhân có liên quan (là các trường hp
đang trực tiếp s dụng đất sn xut nuôi trng thu sn trên diện tích đầm trưng
phát). Ti thời điểm thu hồi đất, ông C không s dụng đất, không trc tiếp sn
xut nuôi trng thu sn trên phn din tích mặt nước ca ông B. Do đó, không
đáp ứng được các yêu cầu, điều kiện đ đưc bồi thường, h tr khi Nhà nước thu
hồi đất.
5
V quá trình xem xét, gii quyết các ni dung kiến ngh: Ngày 23/12/2022,
UBND huyn C ban hành Thông báo s 1555/TB-UBND v vic gii quyết ni
dung đơn kiến ngh ca ông Đỗ Văn C. Ngày 15/3/2023, UBND huyn C ban
hành Thông báo s 160/TB-UBND v kết qu gii quyết đơn kiến ngh ca ông
Đỗ Văn C.
Do đó, đ ngh Tòa án nhân dân thành ph Hi Phòng bác yêu cu khi
kin ca ông Đỗ Văn C và bà Nguyn Th V.
* Qtrình gii quyết v án, người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan là ông
Phạm Văn B trình bày:
V chng ông Đỗ Văn C đưc tn dụng, đánh bt hi sn, khai thác trên
mặt nước trên phần đầm h ca b ông Phạm Văn B ông Phạm Văn P, sau đó
đưc chuyn giao cho ông Phạm Văn B. Quá trình s dng, ông C đã vi phạm
hợp đồng; 03 năm chưa np tiền phí hàng tháng. Do đó, đến năm 2016, khi ông
B li hợp đồng vi UBND huyn C UBND th trn C, ông B đã để cho
ngưi khác khai thác phn mặt nước nêu trên do không thy ông C ý kiến
v việc đề ngh tiếp tc thuê. Khi ông B hợp đồng cho thuê với người mi
ông H1, ông C không có ý kiến tranh chp gì, ông H1 s dng ổn định và ông C
không còn khai thác t năm 2014 đến nay.
Phần đầm ông C s dng thuc phần mương số 1. Khi Nhà nước thu hi
đất, ông B không nhn bt k khon bồi thường, h tr nào đối vi phn mặt nước
tài sn trên mặt nước. Đối vi các tài sn trên mặt nước, sau khi nhn bi
thưng, h tr của Nhà nước, ông Đỗ Văn C không đầu bt c khon nào khác.
Ngoài ra, ông Phạm Văn B khẳng định không ký bt k văn bản cho thuê nào vi
ông Đỗ Văn C.
Ti Bản án hành chính thẩm s 72/2024/HC-ST ngày 31 tháng 7
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành ph Hải Phòng đã quyết định:
Căn cứ Điều 30; Điều 32; Điều 116, Điều 157, Điều 158, Điều 348 Lut T
tng hành chính;
Căn cứ các Điều 62, 66, 69, 75, 100, 101, 129 Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Ngh định s 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph quy
định chi tiết thi hành mt s điu ca Luật Đất đai;
Căn cứ Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
Thưng v Quc hội quy định v mc thu min, gim, thu, np, qun s
dng án phí và l phí Tòa án,
X: Bác toàn b yêu cu khi kin ca ông Đỗ Văn C, Nguyn Th V
v vic yêu cu Toà án hu Thông báo s 1555/TB-UBND ngày 23/12/2022 ca
UBND huyn C v gii quyết đơn kiến ngh ca ông Đỗ Văn C buc UBND
huyn C thc hin bồi thường, h tr cho ông Đỗ Văn C Nguyn Th V theo
quy định ca pháp lut.
6
Ngoài ra, tòa án sơ thẩm còn quyết định v án phí, thông báo quyn kháng
cáo theo quy định ca pháp lut.
Ngày 12/8/2024, ngưi khi kin ông Đỗ Văn C và Nguyn Th V
đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Ti phiên toà phúc thm: Ngưi khi kin ông Đỗ Văn C Nguyn
Th V vn gi nguyên yêu cu kháng cáo.
Ngưi khi kiện người bo v quyn li cish hp pháp của người
khi kin: Đề ngh Hội đng xét x chp nhn yêu cu khi kin ca ông C và bà
V, buc UBND huyn C xây dng lại phương án bồi thường h trợ, trong trường
hp không chứng minh được các tài liu chng c thì đề ngh hy bản án
thẩm đểt x lại để chúng tôi tiếp tc b sung tài liu, chng c.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Ni phát biu ý kiến:
- V t tng: Quá trình th lý, gii quyết v án theo th tc phúc thm,
Thm phán Ch tọa phiên tòa, Thư ký phiên tòa và những người tham gia t tng
đã chấp hành đúng theo quy đnh ca pháp luật. Đơn kháng cáo trong hạn lut
định, nên được chp nhận để xem xét theo th tc xét x phúc thm.
- V nội dung: Không có căn cứ chp nhn kháng cáo ca Đỗ n C và bà
Nguyn Th V. Đề ngh Hội đồng xét x áp dng khoản 1 Điều 241 Lut T tng
hành chính, bác toàn b kháng cáo ca ông C bà V, gi nguyên Bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c trong h sơ vụ án được thm
tra tại phiên tòa và căn c vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x
nhận định:
[1] V t tng:
[1.1] V tính hp pháp của đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo của người khi
kin ông Đỗ Văn C Nguyn Th V đưc np trong thi hạn quy định ca
pháp luật nên đủ điu kiện để xem xét theo th tc phúc thm.
[1.2] V thm quyn gii quyết v án: Đây là v án khiếu kin quyết định
hành chính trong lĩnh vc quản đất đai thuộc thm quyn gii quyết ca Tòa án
theo quy định ti Điều 30 ca Lut T tụng hành chính. Người b kin là UBND
huyn C, thành ph Hi Phòng. Vì vy, v án thuc thm quyn gii quyết ca
Tòa án nhân dân thành ph Hải Phòng theo quy đnh tại Điều 32 ca Lut T tng
hành chính.
[1.3] V thi hiu khi kin: Ngày 23/12/2022, UBND huyn C ban hành
Thông báo s 1555/TB-UBND v vic gii quyết nội dung đơn kiến ngh ca ông
Đỗ Văn C. Ngày 15/3/2023, UBND huyn C ban hành Thông báo s 160/TB-
UBND v kết qu gii quyết đơn kiến ngh ca ông Đỗ Văn C. Ngày 28/12/2023,
7
Toà án nhân dân thành ph Hi Phòng nhận được đơn khởi kin ca ông Đ n
C, Nguyn Th V vn còn thi hiu khi kiện theo quy định tại điểm a khon
2 Điều 116 Lut T tng hành chính.
[1.4] V vic xét x vng mặt đương sự: Tòa án đã thực hin vic triu tp
hp l đối với các đương sự tuy nhiên mt s người vng mặt, đã có văn bản xin
xét x vng mt cũng như có biên bản ghi li khai trong h sơ vụ án. Do đó, Tòa
án vn tiến hành xét x vng mt những người này theo quy đnh ti khon 2,
khoản 4 Điều 225 Lut T tng hành chính 2015.
[2] Xét kháng cáo toàn b Bản án thẩm của người khi kin ông Đ Văn
C và bà Nguyn Th V, Hội đồng xét x thy:
[2.1] Đối vi yêu cu khi kin của người khi kin, vic xem xét, gii
quyết yêu cầu nêu trên liên quan đến Thông báo s 755/TB-UBND s
756/TB-UBND v vic thu hồi đất đối vi ông Phạm Văn B, Quyết định s
3440/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 ca UBND huyn C v/v thu hồi đất, Quyết
định s 3441/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 ca UBND huyn C duyệt phương án
bồi thường, h tr khi Nhà nước thu hồi đất thc hin D án đầu tư xây dng và
kinh doanh s h tng khu công nghip C ca ngõ quc tế Hi Phòng (giai
đoạn 2) đối vi ông Phạm Văn B và các h gia đình, cá nhân có liên quan; Thông
báo s 160/TB-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2023 của UBND huyn C v kết qu
gii quyết đơn kiến ngh ca ông Đỗ Văn C. Vì vậy, để vic gii quyết v án đảm
bo khách quan, toàn din, Hội đồng xét x đánh giá tính hp pháp ca toàn b
các quyết định trên.
[2.2] Ngày 31/12/2020, UBND huyn C ban hành Quyết định s 3440/QĐ-
UBND ngày 31/12/2020 ca UBND huyn C v vic thu hồi đt thc hin D án
đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở h tng khu công nghip C ca ngõ quc tế
Hi Phòng. Cùng ngày, UBND huyn C ban hành Quyết định s 3441/QĐ-UBND
ngày 31/12/2020 ca UBND huyn C duyệt phương án bồi thường, h tr khi Nhà
c thu hồi đất thc hin D án đầu tư xây dựng kinh doanh s h tng
khu công nghip Cng ca ngõ quc tế Hi Phòng bng tng hợp phương án
kèm theo; trong đó, không có tên hộ ông Đỗ Văn C, bà Nguyn Th V.
[2.3] Xét v ngun gốc đất: Din tích 12.780,7m
2
b thu hi thuc thuc
đầm h T tại xã Đ, huyện C, thành ph Hi Phòng, là đất nuôi trng thu sn. H
Trưng Phát ban đầu là h tr c phc v sn xut muối và tiêu thoát nước cho
địa phương. Năm 1990, UBND huyn C giao Ban Qun thầu đầm h qun
và ký hợp đồng vi các h gia đình, cá nhân thuê nuôi trồng thu sn và phi tr
tiền thuê đất hàng năm. Ngưi khi kiện và người b kin thng nht trình bày
ông Phạm Văn P, ông Đỗ An Đ tho thuận để ông P đứng tên hợp đồng; trên
thc tế, mỗi người qun lý, s dng mt na diện tích đầm đã thuê. Căn cứ vào
Hợp đồng giao nhn thu, ông Phm Văn P người trúng thu th hin ti Quyết
định s 138 QĐ/UB ngày 11/4/1991 về vic giao đầm nước l m h T) cho cá
nhân qun lý s dụng để nuôi trng hi sn ca UBND huyn C.
8
[2.4] Người khi kin khai rng ông Đỗ Văn C Nguyn Th V đã mua
đầm nuôi trng thu sn có din tích khong 10.000m
2
(khong 01 ha) ti t dân
ph L, th trn C, huyn C thành ph Hi Phòng t ông Đỗ An Đ. Căn cứ vào li
khai, phn trình bày của các bên, căn cứ vào h thu hồi đất thc hin D án
đưng ô T - L, xác định ông Đỗ Văn C thc tế s dng diện tích đầm nêu
trên để nuôi trng thu sn t khoảng năm 1992 đến hết năm 2014. Ông Đỗ Văn
C và Nguyn Th V không cung cấp được bt c tài liu, chng c nào khác
ngoài Vi bng s 1995/2022/VB-TPLHBT ngày 11/10/2022 ghi nhn v li làm
chng ca các h dân xung quanh v ngun gc và quá trình s dụng đất đối vi
diện tích đất b thu hi, không cung cấp được văn bản mua bán din tích 10.000m
2
đầm nuôi trng thu sn ti t dân ph L, th trn C, huyn C, thành ph Hi
Phòng. Ngoài ra, ngưi khi kin trình bày, do tranh chp phát sinh t năm 2015
nên gia đình ông không th s dụng để nuôi trng thu sn mt cách bình
thường”. Căn cứ vào Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định s
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph, UBND huyn C, UBND th trn
C, UBND xã Đ liên tc qun lý diện tích đầm h T cho người dân thuê trên
s hợp đồng giao thầu (người đang nhn thu ông Phạm Văn B). T li khai,
li trình bày của người khi kiện, người b kiện và người có quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan, xác định v chng ông Đỗ Văn C, Nguyn Th V không còn qun
lý, s dụng đầm h đ nuôi trng thu sn t thời điểm khong năm 2014-2015.
[2.5] D án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở h tng khu công nghip
C ca ngõ quc tế Hi Phòng là d án thu hồi đất để phát trin kinh tế - xã hi vì
li ích quc gia, công cng theo Quyết định s 69/2011/QĐ-TTg ngày 13 tháng
12 năm 2011 của Th ng Chính ph v vic ban hành quy chế hoạt động ca
khu kinh tế Đ - C - thành ph Hi Phòng Quyết định s 1438/QĐ-TTG ngày
03 tháng 10 năm 2012 của Th ng Chính ph v vic phê duyt quy hoch
chung xây dng khu kinh tế Đ - C, thành ph Hi Phòng đến năm 2025. Ngày 31
tháng 12 năm 2020, UBND huyn C ban hành Quyết định s 3440/QĐ-UBND
v/v thu hồi đt. Cùng ngày, UBND huyn C ban hành Quyết định s 3441/QĐ-
UBND duyệt phương án bồi thường, h tr khi Nhà nước thu hồi đất thc hin
D án đầu tư xây dựng kinh doanh sở h tng khu công nghip C ca ngõ
quc tế Hải Phòng (giai đoạn 2) đối vi ông Phạm Văn B các h gia đình,
nhân liên quan. Theo quy đnh ti khoản 2 Điều 62 Luật Đất đai năm 2013,
UBND huyn C ban hành các quyết định nêu trên phù hp với quy định ca
pháp lut.
[2.6] Ông Đỗ Văn C, Nguyn Th V không phải người được Nhà nước
giao quyn s dụng đất, UBND huyn C căn cứ vào Quyết định s
2680/2014/QĐ-UBND ngày 03/12/2014 ca UBND thành ph H ban hành quy
định chi tiết mt s ni dung v bồi thường, h trợ, tái định cư khi Nhà nưc thu
hồi đất trên địa bàn thành ph Hi Phòng; Quyết định s 03/2019/QĐ-UBND
ngày 10/01/2019 v vic sửa đổi, b sung mt s điu của quy định chi tiết mt
s ni dung v bồi thường, h trợ, tái định khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
9
bàn thành ph Hi Phòng ban hành theo Quyết định s 2680/2014/QĐ-UBND
ngày 03/12/2014 ca UBND thành ph H; Quyết định s 54/2019/QĐ-UBND
ngày 31/12/2019 ca UBND thành ph H quy đnh v bảng giá đt Hi Phòng 5
năm (2020-2024) đ ban hành Quyết định s 3441/QĐ-UBND duyệt phương án
bồi thường, h tr khi Nhà nước thu hồi đất thc hin D án đầu tư xây dng và
kinh doanh s h tng khu công nghip C ca ngõ quc tế Hi Phòng (giai
đoạn 2) đối vi ông Phạm Văn B và các h gia đình, cá nhân có liên quan là phù
hp với quy định ca pháp lut.
[2.7] T nhng phân tích nêu trên, Hội đồng xét x xét thy vic UBND
huyn C ban hành Thông báo s 1555/TB-UBND ngày 23/12/2022 ca UBND
huyn C v gii quyết đơn kiến ngh ca ông Đỗ Văn C đúng quy định ca pháp
lut v thm quyn, trình t th tc, ni dung. Các th tc v thu hồi đt, thc
hin bồi thường, h tr khi Nhà nước thu hồi đất thc hin D án đầu xây dựng
kinh doanh sở h tng khu công nghip Cng ca ngõ quc tế Hi Phòng
đúng quy định ca pháp luật. Do đó, yêu cầu khi kin ca ông Đỗ Văn C,
Nguyn Th V không s. vậy không căn cứ chp nhn yêu cu
kháng cáo của người khi kin.
[3] Quan đim ca Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Ni phù hp vi
nhận định ca Hội đồng xét x nên được chp nhn.
[4] V án phí: Ông Đỗ Văn C và bà Nguyn Th V phi chịu theo quy định
ca pháp lut.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Lut T tng hành chính; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí l pTòa
án.
1. X: Bác kháng cáo của người khi kin ông Đỗ Văn C Nguyn
Th V; Gi nguyên quyết định ca Bản án án hành chính sơ thẩm s 72/2024/HC-
ST ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành ph Hi Phòng.
2. V án phí: Ông Đỗ Văn C Nguyn Th V mỗi người phi chu
300.000 đồng án phí phúc thẩm, được đối tr s tin tm ứng đã nộp lần lượt ti
các biên lai s 0000623 và 0000622 cùng ngày 20/8/2024 ti Cc Thi hành án dân
s thành ph Hi Phòng.
3. Các quyết định kc ca bản án hành chính thm không kháng cáo,
không b kháng ngh hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo,
kháng ngh
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
10
Nơi nhận:
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- TAND thành phố Hải Phòng;
- VKSND thành phố Hải Phòng;
- Cục THADS thành phố Hải Phòng;
- Các đương sự (theo đ/c);
- Lưu hồ sơ vụ án, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Việt Hà
Tải về
Bản án số 18/2025/HC-PT Bản án số 18/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2025/HC-PT Bản án số 18/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất