Bản án số 58/2025/DS-PT ngày 14/02/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 58/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 58/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 58/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 58/2025/DS-PT ngày 14/02/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Cà Mau |
Số hiệu: | 58/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà V với ông Đ1, bà N và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà N, ông Đ1 với ông Trần Văn M1, bà Nguyễn Thị C vô hiệu. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 58/2025/DS-PT
Ngày 14 tháng 02 năm 2025
V/v yêu cầu xác định tài sản để
thi hành án
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
- Ông Ninh Quang Thế
: Ông Nguyễn A Đam
Ông Đặng Minh Trung
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện – Là Thư ký Toà án nhân dân tỉnh
Cà Mau.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên toà: Bà
Nguyễn Thị Thúy Hồng - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 02 tháng 2025 tại Toà án nhân dân tỉnh Cà Mau xét xử phúc
thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 519/2024/TLPT-DS ngày 21/11/2024 về
yêu cầu xác định tài sản để thi hành án và tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
QSDĐ.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 334/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Toà án
nhân dân huyện Trần Văn Thời bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 389/2024/QĐPT-DS
ngày 16/12/2024 giữa các đương sự:
- 1. Bà Võ Thị H; Sinh năm 1981 (có mặt). Địa chỉ cư trú:
Khóm I, thị trấn T, huyện T, tỉnh Cà Mau;
2. Bà Nguyễn Thị Đ; sinh năm 1973 (có mặt)
3. Ông Võ Văn Y; Sinh năm 1954 (xin vắng mặt). Cùng địa chỉ cư
trú: Ấp R, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau;
- B 1. Ông Lâm Tấn Đ1 (Lâm Văn Đ2); sinh năm 1962 (có mặt).
2. Bà Trương Thị N; sinh năm 1969 (có mặt). Cùng địa chỉ cư trú: Ấp
C, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau;
- i có quyn l liên quan:
1. Bà Huỳnh Thị V, sinh năm 1957. Địa chỉ cư trú: Ấp R, xã L, huyện T,
tỉnh Cà Mau (có mặt).
2. Bà Lê Thị M, sinh năm 1986 (có mặt).
3. Ông Lê Thanh T, sinh năm 1980 (vắng mặt). Cùng địa chỉ cư trú: Ấp R,
xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau
4. Ông Trần Văn M1, sinh năm 1952
5. Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1959
i din theo y quyn bà C, ông M1: Bà Trần Ngọc D, sinh năm 1984 (có
mặt). Cùng địa chỉ cư trú: Ấp R, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau
6. Ông Trương Văn L, sinh năm 1977 (vắng mặt). Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã
L, huyện T, tỉnh Cà Mau
7. Ông Lê Văn D1, sinh năm 1956. Địa chỉ cư trú: Ấp R, xã L, huyện T, tỉnh
Cà Mau
8. Bà Trần Thị T1. Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau.
9. Ngân hàng N1 – Chi nhánh huyện T. Địa chỉ: Khóm I, thị trấn T, huyện
T, tỉnh Cà Mau.
- : Bà Huỳnh Thị V, ông Trần Văn M1 và bà Nguyễn Thị C
là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Võ Th H, bà và ông cùng
trình bày:
Bà Trương Thị N có thiếu tiền của các ông bà, các ông bà yêu cầu Thi hành
án kê biên phát mãi tài sản của bà N để trả khoản nợ thiếu. Theo Thông báo số
25/TB-CCTHADS ngày 20/02/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần
Văn Thời. Các ông bà khởi kiện yêu cầu phân chia tài sản của bà Trương Thị N và
ông Lâm Tấn Đ1 đối với các tài sản là phần đất có diện tích 350m
2
được Ủy ban
nhân dân huyện T cấp cho ông Lâm Tấn Đ1 số phát hành CE 836988 cấp ngày
12/5/2017 tại ấp R, xã L, huyện T, Cà Mau và phần đất có diện tích ngang 05m x
dài 30m và một căn nhà tiền chế trên đất, đất tọa lạc tại ấp C, xã L, huyện T, Cà
Mau. Tại phiên Tòa nguyên đơn chỉ yêu cầu phân chia tài sản chung giữa ông Đ1
với bà N là phần đất theo đo đạc thực tế tại thửa số 2 diện tích 170,8m
2
và thửa số
3 diện tích 173,1m
2
tại ấp R, xã L, huyện T, Cà Mau và phần đất có diện tích ngang
05m x dài 30m (theo đo đạc thực tế diện tích 130,7m
2
và một căn nhà tiền chế trên
đất, đất tọa lạc tại ấp C, xã L, huyện T, Cà Mau
Yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa
bà V với ông Đ1, bà N và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà N,
ông Đ1 với ông Trần Văn M1, bà Nguyễn Thị C vô hiệu.
trình bày:
Đối với phần đất có diện tích 350m
2
nằm trong diện tích đất được Ủy ban
nhân dân huyện T cấp cho ông Lâm Tấn Đ1 số phát hành CE 836988 cấp ngày
12/5/2017 tại ấp R, xã L, huyện T, Cà Mau. Hiện tại phần đất này Cơ quan Thi
hành án đã bán phát mãi một nền nhà để bà trả nợ cho người khác, một nền chuyển
nhượng cho bà Huỳnh Thị V, hiện tại con bà V là chị Lê Thị M đang ở, một nền
chuyển nhượng cho ông Trần Văn M1, bà Nguyễn Thị C và nền đất còn lại phân
chia cho ông Đ1. Đối với phần đất có diện tích ngang 05m x dài 30m và một căn
nhà tiền chế trên đất, đất tọa lạc tại ấp C, xã L, huyện T, Cà Mau, đất là tài sản
chung của vợ chồng bà, còn căn nhà trên đất là của ông Đ1, do đó trước yêu cầu
của các đồng nguyên đơn bà không đồng ý, hiện tại bà không còn tài sản nào khác.
Đối với yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bà V,
ông M1 và và C bà đồng ý.
Ông Lâm T trình bày:
Đối với phần đất diện tích ngang 05m x dài 30m tại ấp C, xã L, huyện T,
tỉnh Cà Mau là tài sản riêng của ông, phần đất này ông chuyển nhượng của ông C1,
bà L1, chuyển nhượng khoảng năm 2014, đến năm 2015 ông cất nhà. Nguồn tiền
ông chuyển nhượng là của riêng ông, bà N không có góp tiền để mua tài sản này.
Nguồn tiền xây cất nhà cũng là của riêng ông.
Đối phần đất tại ấp R, xã L là của chung vợ chồng ông, phần đất này do ông
đứng tên quyền sử dụng đất tại thửa số 262 tờ bản đồ số 13 diện tích 700m
2
ngang
20m x dài 35m. Ngày 22/4/2019 vợ chồng ông chuyển nhượng cho bà V diện tích
ngang 05m x dài 35m tổng diện tích 175m
2
giá chuyển nhượng 250.000.000 đồng.
Khoảng tiền chuyển nhượng là do bà N nhận để trả nợ. Ngày 21/02/2019 vợ chồng
ông có chuyển nhượng cho bà Nguyễn Thị C, ông Trần Văn M1 phần đất ngang
5m x dài 35 m giá chuyển nhượng 220.000.000 đồng. Khoảng tiền chuyển nhượng
là do bà N nhận để trả nợ. Ngoài ra trong phần đất này Chi cục thi hành án dân sự
huyện Trần Văn Thời phát mãi tài sản của vợ chồng ông ngang 05m x dài 35m để
trả nợ riêng của bà N. Hiện tại ông chỉ còn phần đất ngang 05m x dài 35m nằm
trong diện tích đất 700m
2
ông đứng tên, đây là tài sản riêng của ông, do đó trước
yêu cầu của các đồng nguyên đơn ông không đồng ý. Đối với yêu cầu công nhận
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bà V, ông M1 và và C ông đồng
ý.
trình bày:
Đối với phần đất tại ấp R, xã L các đồng nguyên đơn yêu cầu phần chia tài
sản chung giữa bà N và ông Đ1, phần đất này mẹ chị bà Huỳnh Thị V chuyển
nhượng của ông Đ1, bà N vào ngày 22/4/2019 giá chuyển nhượng 250.000.000
đồng, hiện tại phần đất này đã xây cất nhà và chị cùng chồng chị anh Lê Thanh T
đang ở cùng quản lý, sử dụng đất. Bà V yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển
nhượng giữa ông Đ1, bà N với bà V vào ngày 22/4/2019. Phía các đồng nguyên
đơn yêu cầu tuyên hợp đồng chuyển nhượng giữa ông Đ1, bà N với bà V vô hiệu
bà không đồng ý. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà
N, ông Đ1 với bà V vô hiệu yêu cầu xử lý hậu quả của hợp đồng vô hiệu. Phần đất
bà V chuyển nhượng của ông Đ1, bà N thì ông Đ1 đã chuyển mục đích sử dụng đất
diện tích 42,5m
2
đất ở, bà V là người đóng tiền sử dụng đất 32.725.000 đồng và lệ
phí trước bạ nhà đất. Căn nhà trên đất và phần đất tranh chấp là của bà V, vợ chồng
chị chỉ ở trong coi dùm.
trình bày:
Đối với phần đất tại ấp R, xã L các đồng nguyên đơn yêu cầu phân chia tài
sản chung giữa bà N và ông Đ1, phần đất này cha mẹ chị bà Nguyễn Thị C, ông
Trần Văn M1 chuyển nhượng của ông Đ1, bà N vào ngày 21/02/2019 giá chuyển
nhượng 220.000.000 đồng, hiện tại phần đất này bà C, ông M1 đang cùng quản lý,
sử dụng đất. Bà C, ông M1 yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng giữa ông
Đ1, bà N với bà C, ông M1 vào ngày 21/02/2019. Phía các đồng nguyên đơn yêu
cầu tuyên hợp đồng chuyển nhượng giữa ông Đ1, bà N với bà C, ông M1 vô hiệu
bà không đồng ý. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà
N, ông Đ1 với bà C, ông M1 vô hiệu yêu cầu xử lý hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
Ông trình bày:
Ngày 15/02/2020 âm lịch ông có cho ông Trương Văn Đ3 vay số tiền
600.000.000 đồng, không lãi suất, ông Đ3 có cố cho ông 01 giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất do ông Đ3 đứng tên, đất tại ấp R, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau,
ông Đ3 vay tiền chưa trả vốn, nay ông sẽ tự thỏa thuận với ông Đ3, không yêu cầu
Tòa án giải quyết trong vụ án này, ông không có yêu cầu gì, do điều kiện đi lại khó
khăn ông đề nghị Tòa án tiến hành các thủ tục tố tụng vắng mặt ông đề nghị Tòa án
xét xử vắng mặt ở các phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm nếu có.
Ông trình bày:
Trước đây vào ngày 22/4/2019 vợ chồng ông có chuyển nhượng của vợ
chồng ông Lâm Văn Đ2 (Lâm Tấn Đ1), bà Trương Thị N phần đất tại ấp R, xã L,
huyện T, tỉnh Cà Mau hai bên có lập văn bản thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất do vợ ông bà Huỳnh Thị V đứng tên chuyển nhượng, thỏa thuận giá
chuyển nhượng 250.000.000 đồng. Tại vụ án này ông đồng ý để vợ ông bà Huỳnh
Thị V đứng tên khởi kiện yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất với vợ chồng ông Đ1, bà N. Ông thống nhất với ý kiến của bà V trong
quá trình giải quyết vụ án, do điều kiện đi lại khó khăn ông đề nghị Tòa án tiến
hành các thủ tục tố tụng vắng mặt ông đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt ở các phiên
tòa sơ thẩm và phúc thẩm nếu có.
Bà Nguyn Th T2 trình bày: Trước đây khoảng 10 năm bà có chuyển
nhượng cho bà L1 phần đất tại ấp C, xã L, huyện T, sau đó bà L1 chuyển nhượng
lại cho vợ chồng ông Đ1, bà N, hiện tại bà N, ông Đ1 đang quản lý, sử dụng và
đang tranh chấp, phần đất này hiện tại bà vẫn còn đứng tên quyền sử dụng đất tại
thửa số 516, tờ bản đồ số 12 tổng diện tích 4.137,1m
2
(Quyền sử dụng đất số CM
432544) và đang thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ngân hàng N1 –
chi nhánh huyện T để vay vốn. Phần đất tranh chấp bà đã chuyển nhượng xong
việc tranh chấp giữa các đương sự không có liên quan gì đến quyền lợi của bà, bà
xin từ chối tham gia tố tụng, trường hợp tham gia tố tụng thì bà xin vắng mặt ở các
phiên tòa.
Ngân hàng N1 chi nhánh huyn T trình bày:
Bà Nguyễn Thị T2 có vay tại Ngân hàng A chi nhánh huyện T - Cà Mau và
thế chấp quyền sử dụng đất số CM432544 và khoản vay chưa tất toán. Hiện nay,
do điều kiện công việc chúng tôi không thể tham dự phiên xét xử của quý tòa
được. Vì vậy chúng tôi xin đề nghị được vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc và
các phiên xét xử của Tòa án các cấp. Có yêu cầu gì A sẽ khởi kiện trong một vụ án
khác.
n án dân s m s: 334/2024/DS-ST ngày
Tri nh:
1. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị H, bà Nguyễn Thị
Đ, ông Võ Văn Y đối với bà Trương Thị N, ông Lâm Tấn Đ1.
Xác định phần đất theo đo đạc thực tế thửa số 2 diện tích 170,8m
2
và thửa số
3 diện tích 173,1m
2
đất tọa lạc tại ấp R, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau (phần đất do
ông Lâm Tấn Đ1 đứng tên quyền sử dụng đất) và phần đất tại thửa số 1 diện tích
130,7m
2
và căn nhà tiền chế kết cấu khung kẽm, mái tol, vách tol và xây gạch, nền
xi măng đất tại ấp C, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau là tài sản chung của ông Lâm
Tấn Đ1, bà Trương Thị N, Ông Đ1, bà N mỗi người ½ giá trị trong khối tài sản
chung.
Không chấp nhận yêu cầu độc lập của bà Huỳnh Thị V, ông Trần Văn M1
và bà Nguyễn Thị C đối với ông Lâm Tấn Đ1, bà Trương Thị N về việc yêu cầu
công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Trần Văn
M1, bà Nguyễn Thị C với ông Lâm Tấn Đ1, bà Trương Thị N (Tờ bán đất ngày
21/02/2019) và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Huỳnh Thị V
với ông Lâm Tấn Đ1, bà Trương Thị N (Văn bản thỏa thuận CQSD đất ngày
22/4/2019) vô hiệu.
Buộc ông Lâm Tấn Đ1, bà Trương Thị N trả cho ông Trần Văn M1, bà
Nguyễn Thị C tổng số tiền 240.900.000 đồng.
Buộc ông Lâm Tấn Đ1, bà Trương Thị N trả cho bà Huỳnh Thị V tổng số
tiền 754.268.000 đồng.
Buộc ông Trần Văn M1, bà Nguyễn Thị C di dời hai mái che (có diện tích
15,37m
2
và diện tích 6,25m
2
) và giao lại phần đất tại vị trí M5M6M7M8 thửa số 3
diện tích 173,1m
2
và mái che gắn liền với nhà vệ sinh có trên đất tại ấp R, xã L,
huyện T, tỉnh Cà Mau cho ông Lâm Tấn Đ1, bà Trương Thị N.
Buộc bà Huỳnh Thị V, ông Lê Văn D1 và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đang quản lý, sử dụng nhà, đất là bà Lê Thị M, ông Lê Thanh T giao lại phần
đất có vị trí M4M5M8M9 thửa số 2 diện tích 170,8m
2
và căn nhà có kết cấu bê
tông cốt thép, nền lát gạch Ceramic, máy tol và các công trình gắn liền với căn nhà
(nhà có diện tích 112,8m
2
) trên đất tại ấp R, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau cho ông
Lâm Tấn Đ1, bà Trương Thị N.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí, lãi suất chậm thi
hành và quyền kháng cáo theo luật định.
Ngày 11/10/2024 bà V kháng cáo Bản án sơ thẩm nêu trên yêu cầu cấp phúc
thẩm sửa án sơ thẩm công nhận hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ ngày 24/4/2019
giữa bà với vợ chồng ông Đ1 bà N.
Cùng ngày 11/10/2024 bà C ông M1 kháng cáo Bản án sơ thẩm nêu trên yêu
cầu cấp phúc thẩm sửa án sơ thẩm công nhận hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ
ngày 21/02/2019 giữa vợ chồng bà với vợ chồng ông Đ1 bà N.
Bà V cho rằng bà mua đất của bị đơn năm 2019
cất nhà ở cho đến nay nên yêu cầu Tòa án công nhận hợp đồng chuyển nhượng
này. Bà D trình bày giống như ý kiến của bà V.
Ông Đ1 bà N trình bày đã bán đất rồi thì vẫn đồng ý việc mua bán đó không
có ý kiến gì khác.
Bà H, bà Đ không tranh luận.
Về tố tụng, Thẩm
phán, Hội đồng xét xử và đương sự tuân thủ các quy định của pháp luật tố tụng. Về
nội dung, các đương sự chuyển nhượng đất là tự nguyện đã thực hiện xong hợp
đồng mau bán và đã xây cất nhà ở ổn định, việc chuyển nhượng năm 2019 trước
khi có bản án buộc bà N trả nợ cho các nguyên đơn, nên kiến nghị HĐXX chấp
nhận kháng cáo của bà V ông M1 bà C, sửa bản án sơ thẩm nêu trên theo hướng
không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn đối với hai phần đất này.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về hình thức, về nội dung và thời hạn kháng cáo được bà V, bà C ông M1
thực hiện đúng quy định tại các Điều 272, 273 Bộ luật TTDS, đủ điều kiện để
HĐXX xem xét kháng cáo theo quy định. Về thẩm quyền cấp sơ thẩm thụ lý, giải
quyết đúng thẩm quyền theo quy định tại điều 26, 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Do bà V, và vợ chồng bà C ông M1 kháng cáo có nội dung yêu cầu công
nhận hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ giữa mình với vợ chồng ông Đ1 bà N nên
HĐXX xem xét kháng cáo của các đương sự cùng lúc.
Xét kháng cáo của bà V, và vợ chồng bà C ông M1: Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa ông M1 bà C với vợ chồng ông Đ1 bà N thể hiện
tại Tờ bán đất ngày 21/02/2019, và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa bà V với vợ chồng ông Đ1 bà N thể hiện tại Văn bản thỏa thuận chuyển
quyền sử dụng đất ngày 22/4/2019, các văn bản chuyển nhượng đất này tuy không
phù hợp quy định của pháp luật về hình thức hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ và
không được công chứng chứng thực. Nhưng tất cả đều được xác lập trên tinh thần
tự nguyện và đã được các bên thực hiện xong quyền và nghĩa vụ của mình, phía
ông Đ1 bà N đã nhận đủ tiền chuyển nhượng và giao đất cho bà V, bà C ông M1
đồng thời họ đã nhận đất cất nhà ở ổn định cho đến nay. Việc chuyển nhượng đều
được thực hiện năm 2019 trước khi có bản án mà bà N phải thanh toán nợ cho bà
H, bà Đ, ông Y (Bản án xử năm 2023). Mặt khác tuy phần đất chuyển nhượng là
đất nông nghiệp, nhưng vị trí phần đất các bên chuyển nhượng thuộc khu quy
hoạch dân cư nông thôn, UBND huyện T có văn bản cho phép chuyển mục đích sử
dụng BL số 61. Nên cấp sơ thẩm căn cứ vào hạn mức tối thiểu được chuyển quyền
tách thửa loại đất nông nghiệp 500m
2
theo Quyết định số 40/2021/QĐ-UBND
ngày 30/11/2021 của UBND tỉnh C là chưa hợp lý, mà nên áp dụng hạn mức tối
thiểu đối với đất ở nông thôn do phần đất chuyển nhượng thuộc quy hoạch khu đất
ở nông thôn được phép chuyển mục đích sử dụng. Hơn nữa hai phần đất chuyển
nhượng này không phải là tài sản duy nhất của ông Đ1 bà N để thi hành án. Do đó
cần sửa án sơ thẩm chấp nhận kháng cáo của bà V, bà C ông M1 công nhận hợp
đồng chuyển nhượng đất giữa các bên là phù hợp.
Quan điểm của đại diện VKS tham gia phiên tòa phù hợp với nhận định của
HĐXX.
[3] Về án phí dân sự: Án phí sơ thẩm do sửa án sơ thẩm nên án phí sơ thẩm
được điều chỉnh cho phù hợp, án phí phúc thẩm bà V, bà C ông M1 không phải
chịu theo quy định tại điều 148 Bộ luật TTDS.
[4] Các phần khác của án sơ thẩm không bị kháng cáo kháng nghị HDXX
không xem xét.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 2 Điều 308; Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghi Quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về án phí và lệ phí Tòa án. Chấp nhận kháng cáo của bà Huỳnh Thị V; Ông Trần
Văn M1 bà Nguyễn Thị C, sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số 334/2024/DS-
ST ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà
Mau.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị H, bà Nguyễn Thị
Đ, ông Võ Văn Y đối với bà Trương Thị N ông Lâm Tấn Đ1. Xác định phần đất tại
thửa số 1 diện tích 130,7m
2
và căn nhà tiền chế kết cấu khung kẽm, mái tol, vách
tol và xây gạch, nền xi măng và đất tại ấp C, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau là tài sản
chung của ông Lâm Tấn Đ1, bà Trương Thị N, Ông Đ1, bà N mỗi người ½ giá trị
trong khối tài sản chung.
Phần đất theo đo đạc thực tế thửa số 2 diện tích 170,8m
2
và thửa số 3 diện
tích 173,1m
2
, tọa lạc tại ấp R, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau, đã chuyển nhượng cho
bà Huỳnh Thị V; Ông Trần Văn M1 bà Nguyễn Thị C không còn là tài sản chung
của ông Đ1 bà N.
2. Chấp nhận yêu cầu độc lập của bà Huỳnh Thị V; Ông Trần Văn M1 bà
Nguyễn Thị C đối với ông Lâm Tấn Đ1 bà Trương Thị N.
- Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Tờ bán đất ngày
21/02/2019) giữa ông M1 bà C với ông Đ1 bà N, đối với phần đất thửa số 3, diện
tích 173,1m
2
(nêu tại mục 1 của Quyết định) có hiệu lục.
- Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Văn bản thỏa
thuận CQSD đất ngày 22/4/2019) giữa bà V với ông Đ1, bà N đối với phần đất
thửa số 3, diện tích 170,8m
2
(nêu tại mục 1 của Quyết định) có hiệu lục.
Ông M1 bà C, bà V có quyền liên hệ cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ đăng
ký xin cấp quyền sử dụng đất theo quy định.
(Kèm theo 02 Bn v hin trng cùng ngày 28/12/2023 ca Công ty TNHH
MTV T3)
3. Về chi phí tố tụng và án phí dân sự:
- Chi phí định giá 14.000.000 đồng, chi phí đo đạc 16.908.000 đồng, chi phí
xem xét, thẩm định tại chỗ 400.000 đồng, tổng chi phí tố tụng 31.308.000 đồng các
đồng nguyên đơn đã tạm ứng thanh toán xong, ông Lâm Tấn Đ1 bà Trương Thị N
phải trả lại cho các đồng nguyên đơn bà Võ Thị H, bà Nguyễn Thị Đ, ông Võ Văn
Y số tiền 31.308.000 đồng.
K t c thi hành án có i vi s
tin phi thi hành án, ni b thi hành án không
nh ti khou 468 B lut Dân
s ng vi s tin và thi gian chm tr.
- Án phí dân sự sơ thẩm: Các đồng nguyên đơn không phải chịu, cùng ngày
07/3/2023 bà Võ Thị H và bà Nguyễn Thị Đ mỗi người đã dự nộp 300.000 đồng tại
biên lai 0006307 và 0006306 và ngày 27/9/2023 bà H và bà Đ đã dự nộp tiếp
300.000 đồng tại biên lai thu số 0007381 của Chi cục thi hành án dân sự huyện
Trần Văn Thời được nhận lại.
Bà Trương Thị N ông Lâm Tấn Đ1 phải chịu 300.000 đồng, do ông Đ1 là
người cao tuổi được miễn án phí, bà N phải chịu 150.000 đồng.
- Án phí dân sự phúc thẩm bà V, bà C ông M1 không phải chịu, các ông, bà
được miễn dự nộp.
ng hp bnh tu 2 Lut thi hành án
dân s thì ngc thi hành án dân si phi thi hành án dân s có quyn
tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng ch thi hành án theo các u 6, 7, 7a, 7b và 9 Lut thi hành án dân s;
thi hic thc hiu 30 Lut thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện TVT;
- Chi cục THADS TVT;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ninh Quang Thế
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 07/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 31/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 25/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 11/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 09/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 18/06/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 17/06/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm