Bản án số 42/2025/DS-PT ngày 03/03/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 42/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 42/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 42/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 42/2025/DS-PT ngày 03/03/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về thừa kế tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Vĩnh Long |
Số hiệu: | 42/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 03/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp quyền thừa kế, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn Phùng Văn S với các bị đơn Tạ Thị B, Phùng Thị Thanh L, Phùng Thế T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH VĨNH LONG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 42/2025/DS-PT
Ngày: 03/3/2025
V/v: tranh chấp quyền thừa kế,
hợp đồng tặng cho QSDĐ.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử phc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đng Th nh Bnh.
Các Thẩm phán: Bà Sơn Nữ Phà Ca
Bà Nguyễn Th Kim Chi
- Thư ký phiên tòa: bà Đỗ Th Bích Liễu, Thẩm tra viên Ta án nhân dân
tnh Vnh Long.
- Đi din Vin kim st nhân dân tnh Vnh Long tham gia phiên tòa:
ông Phan Thanh Hào – Kiểm sát viên.
Trong các ngày 09/01 và ngày 03/3/2025, tại trụ sở Ta án nhân dân tnh
Vnh Long xét xử phc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 367/2024/TLPT - DS
ngày 12 tháng 11 năm 2024, về “Tranh chấp quyền thừa kế, hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân s sơ thẩm số: 84/2024/DS-ST, ngày 04 tháng 7 năm 2024
ca Ta án nhân dân huyn Vng Liêm, tnh Vnh Long b kháng cáo.
Theo Quyết đnh đưa vụ án ra xét xử phc thẩm số: 382/2024/QĐ-PT
ngày 26 tháng 11 năm 2024, giữa:
1.Nguyên đơn: ông Phùng Văn S, sinh năm 1958, đa ch: ấp B, xã B, huyn
Vng Liêm, tnh Vnh Long. (Có mt)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp ca nguyên đơn là ông Phạm Văn H
(văn phng Luật sư Phạm Văn H) thuộc Đoàn Luật sư tnh Vnh Long ( có mt).
2. B đơn:
2.1. Bà Tạ Th B, sinh năm 1960 ( vắng mt);
2.2.Bà Phùng Th Thanh L, sinh năm 1992 (Có mt);
2
2.3.Ông Phùng Thế T, sinh năm 1993 (Vắng mt);
Cùng đa ch: ấp B, xã T, huyn Vng Liêm, tnh Vnh Long.
Người đại diện hợp pháp ca bà Tạ Th B và ông Phùng Thế T là bà Phùng Th
Thanh L, sinh năm 1992. Đa ch: ấp B, xã B, huyn Vng Liêm, tnh Vnh Long (
theo văn bản y quyền ngày 04/12/2024) ( có mt).
3.Người có quyền lợi ngha vụ liên quan:
3.1. Bùi Văn M, sinh năm 1967. Đa ch: ấp T, xã T, huyn Vng Liêm, tnh
Vnh Long. (vắng mt)
3.2.Bùi Văn Th, sinh năm 1968. Đa ch: ấp Đ, xã H, huyn Vng Liêm, tnh
Vnh Long. (vắng mt)
3.3.Bùi Văn Đ, sinh năm 1970. Đa ch: ấp G, xã T, huyn Mõ Cày Bắc, tnh Bến
Tre. (vắng mt)
3.4.Bùi Văn Ph, sinh năm 1973. Đa ch: ấp H, xã H, huyn Mõ Cày Bắc, tnh
Bến Tre. (vắng mt).
3.5. Bà Nguyễn Th S, sinh năm 1948. Đa ch: ấp B, xã B, huyn Vng Liêm,
tnh Vnh Long. ( vắng mt).
Người đại diện hợp pháp ca bà Nguyễn Th S là ông Phùng Văn S1, sinh năm
1958. Đa ch: ấp B, xã B, huyn Vng Liêm, tnh Vnh Long ( theo văn bản y quyền
ngày 13/12/2024) (có mt).
3.6. Phùng Th Th1, sinh năm 1970 (vắng mt )
3.7. Phùng Th D, sinh năm 1974 (vắng mt)
3.8. Phùng Th K, sinh năm 1982 (vắng mt)
3.9. Phùng Th L1, sinh năm 1984 (vắng mt)
3.10. Phùng Th Th2, sinh năm 1986 (vắng mt)
3.11. Phùng Văn H, sinh năm 1990 (vắng mt)
3.12. Phùng Th Bích T1, sinh năm 1975 (có mt)
3.13. Phạm Văn L2, sinh năm 1975 (có mt);
Cùng đa ch: ấp B, xã B, huyn Vng Liêm, tnh Vnh Long.
3.14. Nguyễn Tấn Th2, sinh năm 1982. Đa ch: ấp B, xã B, huyn Vng Liêm,
tnh Vnh Long (có mt).
3
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nguyễn Tấn Th2 là Luật sư Lê Hữu
Ph1 ( công ty luật TNHH MTV Phước Kh) thuộc đoàn Luật sư tnh Vnh Long ( có
mt).
Người kháng cáo: bà Tạ Th B, bà Phùng Th Thanh L và ông Phùng Thế T
là b đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 12 tháng 6 năm 2020, đơn khởi kiện bổ sung
ngày 25 tháng 4 năm 2021 và trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn ông
Phùng Văn S1 trình bày:
-Mẹ ca ông là cụ Châu Th Ng (chết năm 2015) có 03 người chồng:
Chồng thứ nhất là cụ Phùng Văn L3 (cụ L3 chết năm 1951) có 04 người
con chung gồm:
-Phùng Văn D1 (chết năm 1966, không vợ con);
-Phùng Văn T2 (chết năm 1962, không vợ con);
-Phùng Th Th3 (chết năm 1979), bà Th3 không có chồng, có 04 người con
gồm: Bùi Văn M, Bùi Văn Th, Bùi Văn Đ, Bùi Văn Ph.
-Phùng Văn N (chết năm 2013) có vợ là bà Nguyễn Th S và 06 người con,
gồm: Phùng Th Th1, Phùng Th D, Phùng Th K, Phùng Th L1, Phùng Th Th2,
Phùng Văn H1.
Chồng thứ hai là cụ Hồ Văn B1 (chết 1972), có 01 người con chung là ông
Phùng Văn S1 ( nguyên đơn).
Chồng thứ ba là cụ Võ Ngọc L4 ( chết năm 1996) có 01 người con chung
là Phùng Văn B2 (chết năm 2020), ông B2 có vợ là bà Tạ Th B và 02 người
con: Phùng Th Thanh L và Phùng Thế T
-Tài sản ca cụ Châu Th Ng để lại gồm có:
+Thửa đất số 18, tờ bản đồ số 5, din tích 1.290m
2
, loại đất cây lâu năm;
+Thửa đất số 36, tờ bản đồ số 5, din tích 1.560m
2
, loại đất ở nông thôn, cây lâu
năm;
+Thửa đất số 38, tờ bản đồ số 5, din tích 580m
2
, loại đất ngha đa;
4
+Thửa đất số 436, tờ bản đồ số 3, din tích 1.570m
2
, loại đất cây lâu năm;
+Thửa đất số 443, tờ bản đồ số 3, din tích 2.580m
2
, loại đất la.
Cùng tọa lạc ấp B, xã B, huyn Vng Liêm, tnh Vnh Long;
+Thửa đất số 271, tờ bản đồ số 8, din tích 1.584,3m
2
, loại đất trồng cây lâu năm,
tọa lạc ấp B, xã B, huyn Vng Liêm, tnh Vnh Long.
Các thửa đất trên do cụ Châu Th Ng đứng tên cá nhân, kê khai đăng ký qua các
thời kỳ quản lý đất đai ca nhà nước.
Năm 2000 cụ Ng t nguyn cho con gái ông S1 là Phùng Th Bích T1 din tích đất
khoảng 500m
2
(nữa công) thuộc thửa 271, ch T1 cất nhà ở ổn đnh, lâu dài không có ai
phản đối hay tranh chấp, gia đnh ch T1 thuộc din hộ nghèo ca xã. Năm 2011 Ch
tch Ủy ban nhân dân huyn Vng Liêm xét duyt cho hộ ch T1 được cất nhà ở theo
Chương trnh 167 ca xã B (Chủ tịch huyện ký ngày 01/4/2011), nhận thấy din tích tiêu
chuẩn theo Chương trnh 167 quá nhỏ, không đảm bảo cả gia đnh ch T1 sinh sống, do
gia đnh ch T1 đông người, cho nên ch T1 vay mượn cất nhà lớn hơn, nhà có chiều
ngang 8 mét, dài 14 mét cất nhà ở v trí giữa thửa đất din tích 500m
2
mà cụ Ng cho ch
T1. Quá trình làm nhà có s giám sát ca chính quyền đa phương và cụ Ng cng như
các anh em đều đồng ý không ai có ý kiến g. Ông B2 là người cung cấp vật tư xây dng
căn nhà cho ch T1.
Năm 2015 cụ Ng chết không để lại di chc, các thửa đất trên do Phùng Văn B2
quản lý sử dụng (trừ 500m
2
cụ Ngọc cho chị Tuyền) chưa chia thừa kế theo quy đnh
ca pháp luật.
Năm 2018 có phát sinh tranh chấp, nhưng Phùng Văn B2 t đăng ký kê khai
không được các đồng thừa kế đồng ý. Năm 2020 Phùng Văn B2 chết, vợ và các con ca
Phùng Văn B2 là Tạ Th B; Phùng Th Thanh L và Phùng Thế T quản lý sử dụng toàn
bộ các thửa đất trên.
Ông Phùng Văn S1 yêu cầu Ta án giải quyết: buộc Tạ Th B, Phùng Th
Thanh L và Phùng Thế T phải chia thừa kế tài sản do cụ Ng để lại theo quy đnh
ca pháp luật đối với các thửa đất: Thửa số 18, tờ bản đồ số 5, din tích 1.290m
2
,
loại đất cây lâu năm; Thửa số 36, tờ bản đồ số 5, din tích 1.560m
2
, loại đất ở nông
thôn, cây lâu năm; Thửa số 38, tờ bản đồ số 5, din tích 580m
2
, loại đất ngha đa;
5
Thửa số 436, tờ bản đồ số 3, din tích 1.570m
2
, loại đất cây lâu năm; Thửa số 443,
tờ bản đồ số 3, din tích 2.580m
2
, loại đất la. Cùng tọa lạc tại: ấp B, xã B, huyn Vng
Liêm, tnh Vnh Long;
Thửa đất số 271, tờ bản đồ số 8, din tích 1.584,3m
2
, loại đất trồng cây lâu năm;
tọa lạc tại: ấp B, xã B, huyn Vng Liêm, tnh Vnh Long.
Chia cho ông S1 din tích 1.084,3m
2
thuộc thửa 271 nói trên, riêng din tích
500m
2
trong thửa 271 này ông đề ngh giữ nguyên hin trạng cho ch T1 quản lý sử
dụng theo nguyn vọng ca cụ Ng.
Ti phiên tòa sơ thẩm ông S1 thay đổi yêu cầu, xin được nhận phần đất din tích
482m
2
, thửa 361 (chiết từ thửa 271) và công nhận phần đất 110m
2
thuộc thửa 361 ( chiết
từ thửa 271 ) cho ch Phùng Th Bích T1. Các thửa đất khác ông S1 không yêu cầu chia
thừa kế.
Tại bản tự khai đề ngày 27 tháng 5 năm 2021 bị đơn bà Tạ Thị B, Phùng Thị
Thanh L và Phùng Thế T trình bày:
Các thửa đất nguyên đơn trnh bày ở trên đã được thay đổi ch sử dụng,
cụ thể như sau: thửa 248, din tích 2585,0m
2
do Phùng Th Thanh L đứng tên (
đã sang cho Nguyễn Tấn Th2 đứng tên); thửa 282, din tích 2370,6m
2
do Phùng
Văn B2 và Tạ Th B đứng tên; thửa 271, din tích 1584,3m
2
do ông Phùng Văn
B2 đứng tên đã tách thành 03 thửa mới: thửa 359, din tích 539,7m
2
do Tạ Th B
đứng tên; thửa 361, din tích 592,0m
2
do Phùng Văn B2 đứng tên, phần đất cn
lại thửa 360 ông B2 đã chuyển nhượng cho Nguyễn Văn Ph1, anh Ph1 được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không cn liên quan g đến di sản thừa
kế, ngoài ra cn thửa 293, din tích 1113m
2
, cng đã chuyển nhượng cho Phùng
Văn Tr, anh Tr được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không cn liên
quan g đến di sản thừa kế đang tranh chấp.
Theo bà B, bà L và ông T xác đnh: lc cụ Châu Th Ng cn sống đã chia
đất cho các con, mỗi người đã có phần riêng, Phần ca ông B2 sau khi ông B2
chết th bà B, bà L và ông T hưởng thừa kế đối với tài sản ca ông B2 chết để lại
theo quy đnh ca pháp luật. Các b đơn không đồng ý với yêu cầu khởi kin ca
nguyên đơn.
6
Đối với phần đất có căn nhà ca Phùng Th Bích T1 là lúc ông B2 cn sống
cho bà T1 ở nhờ và do bà T1 xin ông B2 cho phần đất để cất nhà theo din Nhà
nước hỗ trợ Chương trnh 167 cất nhà ở cho hộ nghèo, căn nhà xây dng ban
đầu chiều ngang 04m chiều dài 08m, kết cấu là nhà cây, căn nhà cất khi cụ Ng
cn sống, cụ Ng không có ý kiến phản đối v bà T1 có hứa khi nào có đất khác
th trả lại đất hoc mua lại phần đất này ca ông B2. Nay buộc bà T1 di dời nhà
trả đất cho các b đơn.
Tại đơn yêu cầu độc lập đề ngày 29 tháng 3 năm 2021, ngày 08 tháng 10
năm 2021 và trong quá trình giải quyết vụ án người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan Phùng Thị Bích T1 trình bày:
bà là con ruột ca ông Phùng Văn S1, năm 2000 cụ Ng có cho bà khoảng
500m
2
(nữa công) đất, thuộc thửa số 271 tại ấp B, xã B để cất nhà ở, vic tng
cho ch bằng lời nói, không có lập thành văn bản, bà và ông Phạm Văn L2 nhận
đất cất nhà ở, do giông bão nhà b sập, hoàn cảnh gia đnh nghèo, đông con nên
được nhà nước xét, hỗ trợ cất cho vợ chồng một căn nhà ở cho hộ nghèo theo
Chương trnh 167 ca Chính ph, gia đnh vay mượn thêm tiền xây nhà đ chổ ở
cho các thành viên nên din tích xây dng khoảng 110m
2
(ngang 7,9, dài 14m).
Trong quá trnh xét cấp, cng như thi công nhà diễn ra công khai, nhân dân
trong xã ai cng biết, trong đó ông Phùng Văn B2 chính là người đổ vật tư xây
dng để Nhà nước thi công nhà ca bà từ lc khởi công đến khi hoàn thành và
nghim thu bàn giao cho gia đnh bà.
Năm 2018 phát sinh tranh chấp, ông B2 yêu cầu bà tháo dỡ phần phụ ca
căn nhà để trả lại phần đất dư ra cho ông B2, bà có di dời nhà chính về phía
trước lộ, nằm trên một phần đất công cộng, do nhà cây nên bà có nhờ đông
người di dời, nhưng đất không thay đổi hin trạng, gia đnh bà vẫn quản lý liên
tục cho đến nay và có xây tường bao xung quanh nhà. Hin nay gia đnh bà
không có chổ ở nào khác nên yêu cầu Ta án công nhận cho bà din tích 500m
2
tại chiết thửa 271 theo ý chí cụ Ng đã cho trước khi cụ Ng chết.
Ông Phạm Văn L2 là chồng ca bà T1 thống nhất ý kiến yêu cầu ca bà
T1, không bổ sung ý kiến.
7
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị S trình bày:
Bà là vợ ông Phùng Văn N là con dâu ca cụ Ng, bà và ông N có 06 người
con gồm: Phùng Th Th1, Phùng Th D, Phùng Th L1, Phùng Th K, Phùng Th
Th2 và Phùng Văn H. Bà yêu cầu Ta án giải quyết buộc Tạ Th B, Phùng Th
Thanh L và Phùng Thế T chia di sản thừa kế gồm các thửa đất số 18, tờ bản đồ số
5, din tích 1.290m
2
loại đất trồng cây lâu năm; thửa đất số 36, tờ bản đồ số 5, din
tích 1.560m
2
loại đất ở nông thôn; thửa đất số 38, tờ bản đồ số 5, din tích 580m
2
loại đất ngha đa; thửa đất số 346, tờ bản đồ số 3, din tích 1.570m
2
nay là thửa
271, tờ bản đồ số 8, din tích 1584,3m
2
, loại đất trồng cây lâu năm. Trong đó cho
bà được hưởng một phần din tích 1.500m
2
nằm trong din tích 2.580m
2
tại thửa
443, tờ bản đồ số 3 và din tích 200m
2
nằm trong din tích 1.584,3m
2
thuộc thửa
271, tờ bản đồ số 8, cùng tọa lạc tại: ấp B, xã B, huyn Vng Liêm, tnh Vnh
Long. Tại phiên ta sơ thẩm, bà S xin được hưởng giá tr bằng tiền tương ứng với
din tích được chia. Về giá tr đất tranh chấp bà thống nhất lấy giá 138.000đ/m
2
làm cơ
sở giải quyết vụ án.
Tại đơn khởi kiện yêu cầu độc lập đề ngày 25 tháng 4 năm 2022 Bùi Văn M
trình bày:
Ông là con cùa bà Phùng Th Th3 là cháu ngoại ca cụ Ng, cha mẹ ông có
04 người con: Bùi Văn M, Bùi Văn Th, Bùi Văn Đ và Bùi Văn Ph, ông yêu cầu
Ta án giải quyết buộc bà Tạ Th B, Phùng Th Thanh L và Phùng Thế T chia di
sản thừa kế do cụ Ng chết để lại như sau: Thửa đất số 18, tờ bản đồ số 5, din
tích 1.290m
2
loại đất trồng cây lâu năm; thửa đất số 36, tờ bản đồ số 5, din tích
1.560m
2
loại đất ở nông thôn; thửa đất số 38, tờ bản đồ số 5, din tích 580m
2
loại
đất ngha đa; thửa đất số 346, tờ bản đồ số 3, din tích 1.570m
2
nay là thửa 271,
tờ bản đồ số 8, din tích 1.584,3m
2
loại trồng cây lâu năm. Ông đại din những
người thuộc hàng thừa kế thứ nhất ca bà Phùng Th Th3 yêu cầu được hưởng
một kỷ phần thừa kế cụ thể: din tích 1.000m
2
nằm trong din tích 1.560m
2
tại
thửa 36, tờ bản đồ số 5 tọa lạc tại ấp B, xã B, huyn Vng Liêm, tnh Vnh Long
và din tích 500m
2
nằm trong din tích 2.580m
2
thuộc thửa 443, tờ bản đồ số 3,

8
và 200m
2
nằm trong din tích 1.584,3m
2
đất cây lâu năm thuộc thửa 271, tọa lạc
tại: ấp B, xã B, huyn Vng Liêm, tnh Vnh Long.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số: 84/2024/DS-ST ngày 04/7/2024 của Tòa
án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long quyết định:
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kin ca ông Phùng Văn S1:
1.1. Tuyên bố di chc ghi ngày 20/01/2001 ca cụ Châu Th Ng là không
hợp pháp.
1.2. Chia di sản thừa kế theo pháp luật ca cụ Châu Th Ng gồm các thửa
đất:
+ Thửa 248, din tích 2585,0m
2
hin do anh Nguyễn Tấn Th2 đứng tên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Thửa 282, din tích 2370,6m
2
do Phùng Văn B2 và Tạ Th B đứng tên;
+ Thửa 359, din tích 539,7m
2
do Tạ Th B đứng tên; thửa 361, din tích
592,0m
2
do Phùng Văn B2 đứng tên; tọa lạc tại: ấp B, xã B, huyn Vng Liêm,
tnh Vnh Long cho hàng thừa kế thứ nhất là ông Phùng Văn S1, Nguyễn Th S (
đại din hàng thừa kế thứ nhất ca ông Phùng Văn N ), ông Phùng Văn B2 (
chết 2020 ) hàng thừa kế thứ nhất gồm Tạ Th B, Phùng Th Thanh L và Phùng
Thế T.
1.3. Ông Phùng Văn S1 được quyền sử dụng din tích 482m
2
, thửa 361, tọa
lạc tại: ấp B, xã B, huyn Vng Liêm, tnh Vnh Long.
Do thửa đất 361, din tích 482m
2
do bà Tạ Th B, Phùng Th Thanh L bà
Phùng Thế T quản lý nên buộc những người này giao cho ông Phùng Văn S1.
1.4. Buộc bà Tạ Th B, ch Phùng Th Thanh L, anh Phùng Thế T có ngha
vụ liên đới trả cho bà Nguyễn Th S (đại din hàng thừa kế thứ nhất ca ông
Phùng Văn N) giá tr bằng tiền ca din tích 1500m
2
nằm trong din tích 2580m
2
tại thửa 443 ( c ), tờ bản đồ số 3 và din tích 200m
2
nằm trong din tích 1584,3m
2
thuộc thửa 271 ( c ), tờ bản đồ số 8, cùng tọa lạc tại: ấp B, xã B, huyn Vng
Liêm, tnh Vnh Long số tiền bằng 234.600.000đ ( Hai trăm ba mươi bốn triu
sáu trăm nghìn đồng )

9
1.5. Công nhận hợp đồng tng cho giữa cụ Châu Th Ng và Phùng Th Bích
T1, Phạm Văn L2 đối với din tích 110m
2
, thửa đất số 361, tọa lạc tại: ấp B, xã B,
huyn Vng Liêm, tnh Vnh Long. Ch T1, anh L2 có quyền và ngha vụ liên h
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kê khai theo quy đnh ca pháp luật
về đất đai.
1.6. Công nhận quyền sử dụng đất như sau:
+ Anh Nguyễn Tấn Th2 đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thửa
248, din tích 2.585,0m
2
tọa lạc tại: ấp B, xã B, huyn Vng Liêm, tnh Vnh
Long.
+ Thửa 282, din tích 2.370,6m
2
do Phùng Văn B2 và Tạ Th B đứng tên;
tọa lạc tại: ấp B, xã B, huyn Vng Liêm, tnh Vnh Long.
+ Thửa 359, din tích 539,7m
2
do Tạ Th B đứng tên; tọa lạc tại: ấp B, xã
B, huyn Vng Liêm, tnh Vnh Long.
1.7. Đnh ch giải quyết yêu cầu chia thừa kế ca anh Bùi Văn M đại din
những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất ca bà Phùng Th Th3. Tạm giao kỷ
phần thừa kế ca Bùi Văn M đại din những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất
ca bà Phùng Th Th3 yêu cầu được hưởng một kỷ phần thừa kế cụ thể: din
tích 1.000m
2
nằm trong din tích 1.560m
2
tại thửa 36, tờ bản đồ số 5 tọa lạc tại
ấp B, xã B, huyn Vng Liêm, tnh Vnh Long và din tích 500m
2
nằm trong
din tích 2.580m
2
thuộc thửa 443, tờ bản đồ số 3, và 200m
2
nằm trong din tích
1.584,3m
2
đất cây lâu năm thuộc thửa 271, tọa lạc tại: ấp B, xã B, huyn Vng
Liêm, tnh Vnh Long.cho bà Tạ Th B, ch Phùng Th Thanh L và anh Phùng Thế
T tạm quản lý.
Bản án cn tuyên về ngha vụ chậm thi hành án, án phí và quyền kháng cáo
ca các đương s theo luật đnh.
Ngày 16/7/2024 các b đơn Tạ Th B, Phùng Th Thanh L và Phùng Thế T
kháng cáo yêu cầu: hy bản án sơ thẩm số 84/2024/DS-ST ngày 04/7/2024 ca Ta
án nhân dân huyn Vng Liêm theo hướng bác toàn bộ yêu cầu ca ông Phùng Văn
S1, bà Nguyễn Th S và ch Phùng Th Bích T1.

10
Ngày 19/7/2024 ,Vin trưởng Vin kiểm sát nhân dân huyn Vng Liêm ban
hành quyết đnh kháng ngh số 359/QĐ-VKS-DS, kháng ngh toàn bộ bản án sơ
thẩm do vi phạm nghiêm trọng th tục tố tụng và nội dung, làm ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích ca các đương s. Đề ngh Ta án cấp phc thẩm hy án sơ thẩm
để giao cấp sơ thẩm theo quy đnh tại khoản 3 Điều 308, Điều 310 Bộ luật tố
tụng dân s.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Các đương sự thống nhất sử dụng trích đo bản đồ địa chính khu đất lập
ngày 03/6/2019 của Phòng tài nguyên và môi trường huyện Vũng Liêm và trích
đo bản đồ địa chính khu đất ngày 17/01/2025 của Chi nhánh văn phòng đăng ký
đất đai huyện Vũng liêm, tỉnh Vĩnh Long làm căn cứ giải quyết vụ án.
B đơn Phùng Th Thanh L trnh bày: các b đơn thay đổi yêu cầu kháng
cáo, không yêu cầu hy án sơ thẩm, yêu cầu sửa án sơ thẩm theo hướng không
chấp nhận yêu cầu khởi kin ca nguyên đơn.
Nguyên đơn ông Phùng Văn S1, người có quyền lợi, ngha vụ liên quan
bà Phùng Th Bích T1 và ông Phạm Văn L2 không đồng ý kháng cáo ca các b
đơn, đề ngh giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Người có quyền lợi, ngha vụ liên quan ông Nguyễn Tấn Th2 thống nhất ý
kiến ca bà Phùng Th Thanh L.
Kiểm sát viên trnh bày kháng ngh: Vin kiểm sát thay đổi kháng ngh,
không đề ngh hy án sơ thẩm, đề ngh sửa án sơ thẩm theo hướng công nhận di
chc hợp pháp, công nhận hợp đồng tng cho quyền sử dụng đất giữa cụ Châu
Th Ng và Phùng Th Bích T1, công nhận cho ch T1 được sử dụng sụng phần
đất có din tích 139,6m
2
thuộc thửa 361, loại đất trồng cây lâu năm.
Quan điểm của Luật sư bảo vệ quyền lợi cho nguyên đơn ông Phùng Văn
S1:
Đề ngh Hội đồng xét xử tuyên bố di chc do cụ Ng lập là không hợp
pháp, giữ nguyên bản án sơ thẩm. Đối với kháng ngh ca Vin kiểm sát đề ngh
giải quyết theo quy đnh ca pháp luật.

11
Quan điểm của Luật sư bảo vệ quyền lợi cho người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Nguyễn Tấn Th2:
Công nhận di chc do cụ Châu Th Ng lập ngày 20/01/2001 là hợp pháp,
tài sản riêng ca cụ Ng nên cụ có quyền để lại toàn bộ tài sản cho ông Phùng
Văn B2. Không công nhận hợp đồng tng cho giữa cụ Ng và bà Phùng Th Bích
T1. Di chc hợp pháp nên không chia thừa kế cho các con ông Phùng Văn N,
cấp sơ thẩm chia thừa kế cho bà Nguyễn Th S vợ ông N là không đng quy
đnh. Ông Nguyễn Tấn Th2 đồng ý bồi hoàn giá tr căn nhà cho bà T1 và cho bà
T1 một chổ khác để cất nhà ở.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân s; Điều 29 Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
đnh mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý, sử dụng án phí và l phí Ta án.
Chấp nhận một phần kháng cáo ca các b đơn Tạ Th B, Phùng Th
Thanh L và Phùng Thế T.
Chấp nhận một phần kháng ngh ca Vin trưởng VKSND huyn Vng
Liêm.
Sửa án sơ thẩm theo hướng:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kin ca ông Phùng Văn S1. Công nhận di
chc lập ngày 20/01/2001 ca cụ Ng là hợp pháp.
Công nhận hợp đồng tng cho giữa cụ Châu Th Ng và Phùng Th Bích T1,
Phạm Văn L2 đối với din tích 139,6m
2
, thửa số 361, tọa lạc ấp B, xã B, huyn
Vng Liêm, tnh Vnh Long.
Bà T1, ông L2 có quyền và ngha vụ liên h với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đăng ký, kê khai theo quy đnh ca pháp luật về đất đai.
Chi đnh giá tại cấp phc thẩm: Chi L đồng ý chu
Về án phí phc thẩm: do sửa án sơ thẩm nên các đương s không phải
chu án phí phc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
12
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng: ngày 04/7/2024 Ta án cấp sơ thẩm xét xử và tuyên án, ngày
16/7/2024 các b đơn kháng cáo, ngày 19/7/2024 Vin trưởng vin kiểm sát
nhân dân huyn Vng Liêm kháng ngh là cn trong thời hạn, các b đơn nộp
tiền tạm ứng án phí phc thẩm đng quy đnh nên đ điều kin để xét xử theo
th tục phc thẩm.
Về nội dung:
[1] Về người thừa kế: các đương s thống nhất người thừa kế ca cụ Châu
Th Ng (chết năm 2015), gồm có:
- Phùng Văn D1 (chết năm 1966, không vợ con);
- Phùng Văn T2 (chết năm 1962, không vợ con);
- Phùng Th Th3 (chết năm 1979), bà Tha không có chồng, có 04 người con
gồm: Bùi Văn M, Bùi Văn Th, Bùi Văn Đ, Bùi Văn Ph.
- Phùng Văn N (chết năm 2013) có vợ là bà Nguyễn Thị S và 06 người con,
gồm: Phùng Th Th1, Phùng Th D, Phùng Th K, Phùng Th L1, Phùng Th Th2 và
Phùng Văn H1.
-Phùng Văn S ( nguyên đơn).
-Phùng Văn B2 (chết năm 2020), ông B2 có vợ là bà Tạ Th B và 02 người
con: Phùng Th Thanh L và Phùng Thế T
Các đương s cam kết cụ Ng không có người thừa kế nào khác ngoài
những người nêu trên.
[2] Về di sản thừa kế ca cụ Châu Th Ng: các đương s thống nhất cụ Ng chết để
lại các phần đất gồm:
-Thửa đất số 248, tờ bản đồ số 8, din tích 2585,0m
2
do anh Nguyễn Tấn
Th2 ( chồng ch Phùng Th Thanh L) đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
-Thửa đất số 282, tờ bản đồ số 8, din tích 2370,6m
2
do Phùng Văn B2 và
Tạ Th B đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
-Thửa đất số 271, din tích 1584,3m
2
(ông Phùng Văn B2 đứng tên) đã tách

13
thành 03 thửa mới gồm:
-Thửa 359, tờ bản đồ số 8, din tích 539,7m
2
, loại đất trồng cây lâu năm do
Tạ Th B đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thửa 361, tờ bản đồ số 8, din tích 592,0m
2
, loại đất trồng cây lâu năm do
ông Phùng Văn B2 đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- (Thửa 360 din tích 452,6m
2
ông B2 đã chuyển nhượng cho anh Nguyễn Văn
Ph1 các đương s không tranh chấp thửa đất này).
[3] Trong quá trnh Ta án cấp sơ thẩm giải quyết vụ án, các b đơn ngăn cản
không cho đo đạc, xem xét thẩm đnh tại chỗ và đnh giá tài sản đối với tài sản tranh
chấp. Tuy nhiên tại cấp phc thẩm phía b đơn yêu cầu Ta án thu thập trích đo bản đồ
đa chính khu đất lập ngày 03/6/2019 ca Phng tài nguyên và môi trường huyn
Vng Liêm đối với thửa đất 361, din tích 592m
2
đang lưu giữ tại Ta án nhân
dân huyn Vng Liêm. Ta án cấp phc thẩm thu thập được tài liu này và các
đương s thống nhất sử dụng tài liu này làm căn cứ giải quyết vụ án là phù hợp
nên được chấp nhận.
[4] Xét kháng cáo ca các b đơn:
Nguyên đơn cho rằng năm 2015 cụ Ng chết không để lại di chc, các b đơn bà B,
bà L và ông T cho rằng ngày 20/01/2001 cụ Ng có lập di chc được Ủy ban nhân dân xã
B chứng thc ngày 27/02/2001.
Xét trong quá trnh giải quyết vụ án và tại phiên ta phc thẩm, nguyên đơn ông
Phùng Văn S1 và b đơn ch Phùng Th Thanh L thống nhất xác đnh, các thửa đất đang
tranh chấp nêu trên là tài sản riêng ca cụ Châu Th Ng, phù hợp với các tài liu, chứng
cứ do Tòa án cấp phc thẩm thu thập về vic kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ca cụ Ng. Tình tiết s kin này không cần phải chứng minh theo
quy đnh tại khoản 2 Điều 92 ca Bộ luật tố tụng dân s.
Xét di chc do cụ Châu Th Ng lập ngày 20/01/2001, được Ủy ban nhân
dân xã B, huyn Vng Liêm chứng thc ngày 27/02/2001. Nội dung di chc thể
hin cụ Ng để lại toàn bộ din tích đất 8270m
2
, trong đó có 3430m
2
đất vườn
cùng một căn nhà tường ở ấp B, xã B và 4840m
2
đất ruộng ở ấp B cho ông
Phùng Văn B2 trọn quyền thừa hưởng ( ông B2 là người nuôi dưỡng cụ Ng).
14
Thời điểm cụ Ng Lập di chc đang thc hin Bộ luật dân s năm 1995 nên áp
dụng Bộ luật dân s 1995 để giải quyết.
Theo công văn số 441/UBND ngày 15/7/2024 ca Ủy ban nhân dân xã B,
huyn Vng Liêm, tnh Vnh Long cung cấp thông tin về công chứng, chứng
thc di chc ca cụ Châu Th Ng như sau:
“Vào ngày 27/02/2001 ông Nguyễn Văn Nh ( Bí thư Đảng Ủy- Ch tch
UBND xã B nhim kỳ 2000- 2005) có tiếp nhận di chc ca bà Châu Th Ng
yêu cầu Ủy ban nhân dân xã chứng thc di chc cho bà, nội dung di chc để lại
8270m² đất cho ông Phùng Văn B2. Trong di chc có chữ ký làm chứng ca ông
Châu Văn R, Đào Công Ơ, Phạm Văn Kh1 là những người chứng kiến bà Ng t
nguyn điểm ch vào di chc.
Tại thời điểm tiếp nhận di chc yêu cầu chứng thc bà Châu Th Ng vẫn
cn minh mẫn, sáng suốt, nhận thức và làm ch được hành vi ca mnh, t
nguyn lập di chc và đã điểm ch vào di chc.
Ông Nh có đọc lại nội dung di chc cho bà Ng nghe và hỏi bà có hiểu rõ
nội dung di chc không, bà Ng trả lời bà hiểu rõ và nói từ đó giờ ông B2 chăm
sóc phụng dưỡng bà nên bà cho hết đất để sau này lo thờ cng ông bà tổ tiên.
Sau khi trao đổi với bà Ng xong ông Nh đã thc hin ký tên chứng thc
vào di chc và chuyển qua bộ phận văn phng đóng dấu và hoàn trả lại di chc
cho bà Ng”.
Ngày 25/11/2024 bà Phùng Th Thanh L nộp giấy xác nhận ca ông Châu
Văn R và ông Phạm Văn Kh1, theo đó ông R và ông Kh1 đều trnh bày hai ông
có làm chứng trong di chc ca cụ Châu Th Ng lập, lc làm chứng có ký tên
trong di chc cụ Ng lập là trước mt cụ Ng, lc đó cụ Ng cn minh mẫn, biết rõ
nội dung di chc.
Mt khác, tại biên bản ha giải ngày 19/7/2018 tại UBND xã B về tranh
chấp thừa kế đất đai giữa nguyên đơn ông Phùng Văn S1 với b đơn ông Phùng
Văn B2, th giữa các đương s có thỏa thuận được với nhau về vic bà Phùng
Th Bích T1 là con ca ông Phùng Văn S1 ở trên phần đất đã cất nhà sử dụng
vnh viễn đến đời con cháu không được sang nhượng và ông S1 thống nhất cho
15
ông B2 lập th tục thừa kế đất theo di chc không ngăn cản. Như vậy ông S1 đã
biết cụ Ng đã lập di chc tng cho ông B2 các thửa đất trên, nhưng không có
tranh chấp và để cho ông B2 làm th tục thừa kế theo quy đnh ca pháp luật.
[5] Đối chiếu với các quy đnh ca pháp luật, các tài liu chứng cứ thu thập
được và các đương s trong vụ án thừa nhận tài sản là ca cá nhân cụ Ng nên
vic cụ Ng lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho ông B2 là phù hợp. Di chúc phù
hợp với Điều 655 Bộ luật dân s năm 1995 và được xác đnh là hợp pháp. Do đó
sau khi cụ Ng chết ông B2 lập th tục thừa kế theo di chúc là đng quy đnh ca
pháp luật. Năm 2020 ông B2 chết, bà Tạ Th B là vợ và các con ca ông B2 lập
th tục thừa kế tài sản ca ông B2 là đng quy đnh ca pháp luật.
Ta án cấp sơ thẩm vô hiu di chc do cụ Ng lập ngày 20/01/2001 và chia
thừa kế theo pháp luật đối với di sản ca cụ Châu Th Ng cho ông Phùng Văn S1
din tích đất 482m
2
thửa 361, bà Nguyễn Th S số tiền 234.600.000đ và tạm
giao kỹ phần có din tích 1.500m
2
ca Bùi Văn M cho các b đơn quản lý là có
sai lầm trong vic đánh giá chứng cứ.
[6] Tuy nhiên trong các thửa đất do cụ Ng để lại cho ông B2, có thửa đất số
361, tờ bản đồ số 8, din tích 592,0m
2
, loại đất trồng cây lâu năm, ông Phùng
Văn B2 được Sở tài nguyên và Môi trường tnh Vnh Long cấp giấy ngày
28/12/2018. Phần đất này vào năm 2001 cụ Châu Th Ng có cho cháu nội là
Phùng Th Bích T1 (con ông Phùng Văn S1) cất nhà ở và bà T1 được nhà nước
hỗ trợ cất nhà theo chương trnh 167 ca Chính Ph, cất nhà ở cho hộ nghèo.
Mc dù cụ Ng không có làm hợp đồng tng cho đất bà T, nhưng cụ Ng đồng ý
cho bà T1 được cất nhà khi cụ cn sống, gia đnh bà T1 sinh sống ổn đnh, lâu
dài trên đất từ năm 2001 đến nay, không ai tranh chấp, ngoài chổ ở này ra hin
nay gia đnh bà T1 không cn chổ ở nào khác, nhằm để đảm bảo cuộc sống ổn
đnh cho cả gia đnh bà T1 nên công nhận cho bà T1 phần đất có căn nhà là phù
hợp.
[7] Theo trích đo bản đồ đa chính khu đất ngày 03/6/2019 ca Phng tài
nguyên và môi trường huyn Vng Liêm và ngày 17/01/2025 ca Chi nhánh văn
phng đăng ký đất đai huyn Vng Liêm th phần đất có căn nhà ca gia đnh bà
16
T1 đang ở có din tích 139,6m
2
, loại đất trồng cây lâu năm ( tách 361-1 là
32,6m
2
và tách 361-2 là 107m
2
). Din tích này đ điều kin tách thửa theo quy
đnh tại điểm c khoản 1 Điều 1 ca Quyết đnh số 02/2025/QĐ-UBND ngày
17/02/2025 ca Ủy ban nhân dân tnh Vnh Long quy đnh về đất tng cho cá
nhân để xây dng nhà hộ nghèo th được tách thửa đất. V vậy công nhận hợp
đồng tng cho quyền sử dụng đất giữa cụ Ng và bà T1, công nhận cho bà T1
được quyền sử dụng din tích đất 139,6m
2
, thửa 361, loại đất trồng cây lâu năm,
tọa lạc ấp B, xã B, huyn Vng Liêm, tnh Vnh Long là đng quy đnh ca pháp
luật và phù hợp với đạo đức xã hội. Phần đất cn lại ca thửa 361, din tích
452,4m
2
, loại đất trồng cây lâu năm công nhận cho các b đơn là phù hợp, đng
quy đnh ca pháp luật.
[8]Xét kháng nghị của Viện trưởng viện Kiểm sát nhân dân huyện Vũng
Liêm:
Tại phiên ta phc thẩm, đại din Vin kiểm sát nhân dân tnh Vnh Long
thay đổi kháng ngh từ hy án sang sửa án sơ thẩm do Ta án cấp phc thẩm đã
thu thập được tài liu, chứng cứ làm căn cứ giải quyết vụ án. Đề ngh tuyên bố
di chúc do cụ Châu Th Ng lập ngày 20/01/2001 là hợp pháp. Công nhận hợp
đồng tng cho giữa cụ Ng và bà T1, công nhận cho bà T1 p
hần đất đang cất nhà ở có din tích 139,6m
2
thuộc tách 361-1 và 361-2, loại
đất trồng cây lâu năm, vì bà T1 thuộc din hộ nghèo tại đa phương. Xét vic
thay đổi nội dung kháng ngh ca Vin kiểm sát là có căn cứ chấp nhận.
[9] Xét yêu cầu ca bà Nguyễn Th S ( vợ ông Phùng Văn N chết năm
2013, chết trước cụ Ng) yêu cầu được hưởng giá tr quyền sử dụng đất đối với
din tích 1.500m
2
trong din tích 2.580m
2
, thửa 443, tờ bản đồ số 3 và din tích
200m
2
trong din tích 1.584,3m
2
, thửa 271, tờ bản đồ số 8, cùng tọa lạc tại ấp B, xã
B, huyn Vng Liêm, tnh Vnh Long. Xét thấy ông Phùng Văn N chết trước cụ
Châu Th Ng, nếu trường hợp di chc ca cụ Ng không hợp pháp mà chia thừa kế
theo pháp luật th các con ca ông N là thừa kế thế v mới được hưởng di sản ca
cụ Ngọc. Bà Nguyễn Th S vợ ông N không được hưởng di sản ca cụ Ng để lại.
[10] Như đã phân tích trên, tài sản là ca cá nhân cụ Châu Th Ng và cụ đã lập

17
di chc để lại hết tài sản ca cụ cho ông Phùng Văn B2, di chúc được xác đnh hợp
pháp nên ông B2 được quyền hưởng tài sản theo di chúc. Ta án cấp sơ thẩm
không công nhận di chc hợp pháp, chia thừa kế theo pháp luật di sản ca cụ Ng
cho ông Phùng Văn S1 din tích 482m
2
thửa 361, chia cho bà Nguyễn Th S giá tr
quyền sử dụng đất với số tiền 234.600.000đ và tạm giao kỷ phần ca anh Bùi Văn M
din tích 1500m
2
cho các b đơn quản lý là không đng quy đnh ca pháp luật về thừa
kế nên phải sửa án sơ thẩm, không chấp nhận yêu cầu ca ông Phùng Văn S1, bà
Nguyễn Th S và Bùi Văn M. Công nhận hợp đồng tng cho đất giữa cụ Ng và bà T1
đối với din tích 139,6m
2
thuộc tách 361-1 và 361-2, loại đất trồng cây lâu năm.
Do đó, chấp nhận một phần đơn kháng cáo ca các b đơn Tạ Th B, Phùng
Th Thanh L và Phùng Thế T, sửa án sơ thẩm.
Xét đề ngh ca Luật sư bảo v quyền và lợi ích hợp pháp ca ông Phùng
Văn S1, bà Nguyễn Th S không có căn cứ chấp nhận.
Xét đề ngh ca Luật sư bảo v quyền và lợi ích hợp pháp ca anh Nguyễn
Tấn Th2 có căn cứ chấp nhận một phần.
[11] Về án phí dân s sơ thẩm:
Ông Phùng Văn S1 được miễn án phí do thuộc trường hợp người cao tuổi.
Bà Phùng Th Bích T1 phải chu án phí trên giá tr tài sản được hưởng
139,6m
2
x 637.9000đ/m
2
= 89.050.840đ x 5% = 4.452.542đ (làm trn
4.452.000đ)
Buộc các b đơn phải chu án phí trên giá tr tài sản được hưởng 452,4m
2
x
637.9000đ/m
2
= 288.585.960đ x 5% = 14.429.298đ. Bà Tạ Th B là người cao
tuổi được miễn án phí (14.429.298đ : 3 = 4.809.766đ). Buộc Phùng Th Thanh L
và Phùng Thế T mỗi người chu 4.809.766đ (làm trn 4.809.000đ).
[12]Về án phí phc thẩm: do sửa án nên các đương s có kháng cáo là Tạ
Th B, Phùng Th Thanh L và Phùng Thế T không phải chu án phí phc thẩm.
Tiền tạm ứng án phí phc thẩm hoàn trả cho các đương s.
Các quyết đnh khác ca bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng ngh có
hiu lc pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên;

18
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 2 Điều 308 ca Bộ luật tố tụng dân s;
Chấp nhận một phần đơn kháng cáo ca các b đơn Tạ Th B, Phùng Th
Thanh L và Phùng Thế T.
Sửa bản án dân s sơ thẩm số: 84/2024/DS-ST ngày 04/7/2024 ca Ta án
nhân dân huyn Vng Liêm, tnh Vnh Long.
Căn cứ vào các Điều 649,650,651,652,655, 656,659, 660, 661 ca Bộ luật
dân s năm 1995; điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 29
ca Ngh Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy đnh về mức thu, miễn, giảm, nộp quản lý và sử dụng án phí và
l phí Ta án;
1.Không chấp nhận yêu cầu khởi kin ca ông Phùng Văn S1 về vic chia
di sản thừa kế ca cụ Châu Th Ng, đối với các thửa đất sau:
-Thửa số 248, tờ bản đồ số 8, din tích 2585,0m
2
do anh Nguyễn Tấn Th2
( chồng Phùng Th Thanh L) đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
-Thửa số 282, tờ bản đồ số 8, din tích 2370,6m
2
do Phùng Văn B2 và Tạ
Th B đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
-Thửa 359, tờ bản đồ số 8, din tích 539,7m
2
, loại đất trồng cây lâu năm do
Tạ Th B đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
-Thửa 361, tờ bản đồ số 8, din tích 592,0m
2
, loại đất trồng cây lâu năm do
ông Phùng Văn B2 đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.Chấp nhận đơn yêu cầu độc lập ca bà Phùng Th Bích T1;
2.1.Công nhận hợp đồng tng cho quyền sử dụng đất giữa cụ Châu Th Ng và
bà Phùng Th Bích T1.
2.2.Công nhận cho bà Phùng Th Bích T1 được quyền quản lý, sử dụng
din tích đất 139,6m
2
(tách 361- 1 din tích 32,6m
2
và tách 361- 2 din tích
107,0m
2
), loại đất trồng cây lâu năm, tọa lạc ấp B, xã B, huyn Vng Liêm, tnh
Vnh Long và căn nhà có trên đất.

19
2.3.Công nhận cho bà Tạ Th B, bà Phùng Th Thanh L và ông Phùng Thế
T được quyền sử dụng tách thửa đất số 361- 3, din tích 452,4m
2
, loại đất trồng
cây lâu năm, tọa lạc ấp B, xã B, huyn Vng Liêm, tnh Vnh Long.
Theo trích đo bản đồ địa chính khu đất lập ngày 03/6/2019 của Phòng tài
nguyên và môi trường huyện Vũng Liêm và trích đo bản đồ địa chính khu đất
ngày 17/01/2025 của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Vũng liêm,
tỉnh Vĩnh Long.
Đương s có quyền, ngha vụ kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo quy đnh ca pháp luật về đất đai.
3.Không chấp nhận yêu cầu độc lập ca bà Nguyễn Th S và anh Bùi Văn
M về vic chia di sản thừa kế ca cụ Châu Th Ng.
4. Về chi phí tố tụng:
Tại cấp sơ thẩm ông Nguyễn Văn S1 t nguyn chu 2.500.000đ đã nộp
xong.
Tại cấp phc thẩm 3.510.000đ bà Phùng Th Thanh L t nguyn chu và
đã nộp xong.
5.Về án phí:
5.1.Án phí dân s sơ thẩm:
Ông Phùng Văn S1 được miễn án phí do thuộc trường hợp người cao tuổi.
Buộc bà Phùng Th Bích T1 nộp 4.452.000đ, nhưng được trừ vào số tiền
tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai số 0009250 ngày 08/10/2021 ca
Chi cục Thi hành án dân s huyn Vng Liêm. Bà T1 phải tiếp tục nộp
4.152.000đ ( bốn triu một trăm năm mươi hai nghn đồng).
Buộc Phùng Th Thanh L và Phùng Thế T mỗi người nộp 4.809.000đ (bốn
triu tám trăm lẻ chín nghn đồng).
5.2.Án phí dân s phc thẩm:
Hoàn trả Phùng Th Thanh L và Phùng Thế T mỗi người 300.000đ (ba trăm
nghn đồng) theo các biên lai số 0009276 và 0009274, cùng ngày 18/7/2024 ca
Chi cục Thi hành án dân s huyn Vng Liêm, tnh Vnh Long.

20
Trường hợp bản án, quyết đnh được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
Luật Thi hành án dân s th người được thi hành án dân s, người phải thi hành
án dân s có quyền thỏa thuận thi hành án; quyền yêu cầu thi hành án, t nguyn
thi hành án hoc b cưỡng chế thi hành án theo quy đnh tại các điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật Thi hành án dân s; thời hiu thi hành án được thc hin theo quy
đnh tại điều 30 Luật thi hành án dân s.
Bản án phc thẩm có hiu lc pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND cùng cấp; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- CCTHADS huyn Vng Liêm;
- TAND huyn Vng Liêm;
- Đương s; (Đã ký)
- Lưu hồ sơ vụ án.
Đặng Thị Ánh Bình
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 09/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm