Bản án số 169/2024/DS-ST ngày 29/10/2024 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 169/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 169/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 169/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 169/2024/DS-ST ngày 29/10/2024 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cao Lãnh (TAND tỉnh Đồng Tháp) |
Số hiệu: | 169/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/10/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ranh |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CAO LÃNH
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 169/2024/DS-ST
Ngày: 29 - 8 -2024
V/v Tranh chấp về dân sự -
Ranh giới quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Bà Võ Thị Ngọc M;
- Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phạm Phước T;
2. Ông Phan Quốc T;
- Thư ký phiên tòa: Ông Huỳnh Trọng N – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cao Lãnh: Ông Lê Đắc H – Kiểm
sát viên
Trong ngày 29 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao
Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 606/2022/TLST-DS, ngày 19
tháng 10 năm 2022 về việc: “Tranh chấp dân sự - Ranh giới quyền sử dụng đất”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 361/2024/QĐXXST- DS, ngày 17/7/2024;
Quyết định hoãn phiên tòa số: 395/2024/QĐST -DS ngày 07/8/2024, giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Bà Lê Cẩm T, sinh năm 1966;
Địa chỉ: Tổ B, ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
Người đại diện hợp pháp của bà T: Ông Bùi Văn D, sinh năm 1964.
Địa chỉ: Tổ A, ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp. Là đại diện theo uỷ
quyền (Văn bản uỷ quyền ngày 24/8/2023).
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1969;
Địa chỉ: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
1/ Ông Lê Thanh S, sinh năm 1971;
2/ Bà Trần Kim N, sinh năm 1976;
Cùng địa chỉ: Tổ B, ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
3/ Ngân hàng N5 - Chi nhánh huyện C, tỉnh Đồng Tháp;
Địa chỉ: Số A N, thị trấn M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
4/ Ông Bùi Văn D, sinh năm 1964;
5/ Anh Bùi Nhựt N1, sinh năm 1991;
6/ Anh Bùi Minh N2, sinh năm 1993;
7/ Chị Nguyễn Ngọc Y, sinh năm 1993;
8/ Chị Võ Thị Ngọc H1, sinh năm 1993;
Cùng địa chỉ: Ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
(Ông D, bà H, bà N có mặt; các đương sự còn lại vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa
nguyên đơn bà Lê Cẩm T có ông Bùi Văn D là đại diện theo ủy quyền đồng thời
là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
Nguồn gốc đất do bà T nhận chuyển nhượng của Lê Hồng P và Lê Thị
Ngọc D1 vào ngày 20/10/2018. Theo thỏa thuận, bà T nhận chuyển nhượng của
diện tích 250m
2
thuộc thửa 348, tờ bản đồ 12 tọa lạc tại ấp A, xã A, huyện C, tỉnh
Đồng Tháp nhưng không đo đạc thực tế. Bà T đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ngày 26/10/2018. Tiếp giáp với phần đất của bà T là đất của bà
Nguyễn Thị H nhưng vợ chồng ông Lê Thanh S và bà Trần Kim N sử dụng.
Trong quá trình sử dụng đất, ông S và bà N xây dựng công trình đã lấn
chiếm qua đất của bà T. Qua xác định, bà T nhận thấy ông S xây dựng lấn chiếm
qua đất của bà T diện tích lấn chiếm là khoảng 29m². Khi thấy ông S xây dựng
lấn chiếm, bà T và gia đình c ngăn cản và nhc nhở thì ông S ni chỉ xây dựng
tạm thời, đến khi gia đình bà T c nhu cầu sử dụng thì s tháo dỡ và trả lại. Bà T
đã c ni với chủ đất là bà Nguyễn Thị H nhưng bà H không giải quyết. Đến nay,
vợ chồng ông S, bà N cũng không chịu trả lại phần đất lần chiếm cho gia đình bà
T.
Bà T đã c trình bày sự việc và gửi đơn yêu cầu địa phương giải quyết.
Buổi hòa giải ngày 08/6/2022, tại Ủy ban nhân dân xã A, bà T yêu cầu ông S di
dời công trình xây dựng chiếm nhưng bà H và ông S không đồng ý. Hội đồng hòa
giải đã c động viên, các bên thống nhất quyền sử dụng đất cấp bao nhiêu thì sử
dụng bấy nhiêu và đo theo quyền sử dụng đất để xuống trụ ranh. Đến ngày
23/6/2022, tại nơi tranh chấp đất, các bên đều c mặt đủ để tiến hành chỉ ranh, đo
3
đạc nhưng các bên không thống nhất được ranh đất nên không xuống trụ ranh
được, đã c lập biên bản và đề nghị chuyển về Tòa án giải quyết. Căn cứ vào giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và sơ đồ khu đất Nhà nước quản lý thửa 348 thì bà
T xác định phần diện tích đất bị bà H lấn chiếm một phần.
Nay bà T yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh giải quyết:
Xác định ranh giới quyền sử dụng đất thửa 348 tờ bản đồ số 12 do bà Lê
Cẩm T đứng tên với thửa 625 tờ bản đồ số 13 do bà Nguyễn Thị H đứng tên cùng
tọa lạc tại xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp là đường thẳng nối từ mốc M18 – M16
– M28 theo sơ đồ đo đạc ngày 22/02/2023 của Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Đ.
Buộc bà Nguyễn Thị H, ông Lê Thanh S và bà Trần Thị N3 di dời tài sản
trả lại diện tích đất chiếm 29m
2
thuộc thửa 348 tờ bản đồ số 12 tọa lạc tại xã A,
huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
Hiện nay, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà T đang thế chấp tại
Ngân hàng N5 – Chi nhánh huyện C.
Trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa bị đơn bà Nguyễn Thị H và
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trần Kim N cùng trình bày:
Bà H đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 355m
2
thuộc thửa 625, tờ bản đồ số 13 tọa lạc tại xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp. Nguồn
gốc diện tích đất này là của ông Lê Thành V được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất vào năm 2003.
Năm 2013, ông V chết thì bà H lập thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất.
Ngày 05/6/2014, bà H được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất diện tích 404m
2
thuộc thửa 77, tờ bản đồ số 13. Năm
2015, bà H lập thủ tục tách thửa 77 thành thửa 624 và 625, tờ bản đồ số 13. Các
lần đăng ký và chỉnh lý biến động diện tích đất đều c tiến hành đo đạc.
Phần diện tích của bà Lê Cẩm T c nguồn gốc là của bà Lê Thị Q. Bà Q
chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho Lê Hồng P và Lê Thị Ngọc D1. Đến năm
2018, ông P và bà D1 chuyển nhượng cho bà T. Lúc bà T nhận chuyển nhượng
đất, bà H không có ký giáp ranh.
Phần diện tích của chị T thửa 348 tiếp giáp với đất của bà H thửa 625.
Hiện trạng ranh giới như sau: Từ phía lộ nhựa nhìn vào tay phải giáp ranh với
đường đi của của bà H và ông S thì nhà bà T xây sát ranh. Phần phía trong là cặp
vách nhà chạy thẳng vào phía trong như hiện trạng bà H xác định khi Tòa án thẩm
định ngày 22/02/2023. Do đ, bà T cho rằng bà H, bà N và ông S lấn ranh là chưa
phù hợp.
Nay bà H xác định ranh giới quyền sử dụng đất thửa 625 tờ bản đồ số 13
với thửa 348 tờ bản đồ số 12, cùng tọa lạc tại xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp là
đường thẳng nối từ mốc M18 – M16 – M15 – M14 theo sơ đồ đo đạc ngày
22/02/2023 của Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ. Bà H đang
giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không cầm cố thế chấp cho ai. Riêng
4
thửa đất 368 của ông Lê Thanh S và bà Huỳnh Kim N4 không nằm trong phần đất
tranh chấp.
Trong quá trình tố tụng, Ngân hàng N5 – Chi nhánh huyện C có văn
bản ý kiến ngày 30/8/2024 nội dung: Yêu cầu không đưa Ngân hàng vào vụ án
với tư cách là người c quyền lợi và nghĩa vụ liên quan và yêu cầu không đưa
Ngân hàng vào tham gia tố tụng trong vụ án trên. Khi c phát sinh tranh chấp hợp
đồng vay vốn với bà Lê Cẩm T Ngân hàng s khởi kiện ở vụ án khác. Đồng thời
Ngân hàng c đơn xin vng mặt phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ, hòa giải đối thoại và phiên xét xử.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lê Thanh S, anh Bùi Nhựt
N1, anh Bùi Minh N2, chị Nguyễn Ngọc Y, chị Võ Thị Ngọc H1 không có văn
bản ghi ý kiến gửi (nộp) cho Tòa án.
Các tình tiết không thống nhất và lập luận của các bên: Không c.
Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ gồm:
Bà Lê Cẩm T nộp cho Tòa án gồm:
- Căn cước công dân tên Lê Cẩm T (Bản photo);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 348, tờ bản đồ số 12 cấp cho
Lê Thị T1 (Bản photo);
- Biên bản hòa giải ngày 08/6/2022 của UBND xã A (Bản chính);
- Biên bản hòa giải ngày 23/6/2022 của UBND xã A (Bản chính);
- Hợp đồng uỷ quyền ngày 24/8/2023 (Bản chính);
- Văn bản cung cấp thông tin số 16089/CNVPĐKĐĐHCL-CCTT, ngày
21/11/2022, trích lục bản đồ số 20924/2022/TL.ĐC, ngày 18/11/2022 của Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện C;
Bị đơn nộp cho Toà án gồm:
- Hợp đồng uỷ quyền ngày 17/8/2023 (Bản chính);
- Đơn đề nghị xin chấm dứt làm đại diện theo ủy quyền ngày 07/8/2024
(Bản chính).
- Bản phô tô giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 348, tờ 12 cấp cho
ông Lê Hồng P và bà Lê Thị Ngọc D1;
Toà án thu thập gồm:
- Biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 22/02/2023;
- Sơ đồ đo đạc ngày 22/02/2023;
- Biên bản định giá ngày 20/4/2023;
- Công văn số 8233/CNVPĐKĐĐHCL – CCTT ngày 09/6/2023 (bản
chính). Kèm theo công văn là bản sao y hồ sơ gồm c:
5
+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gn liền với đất
ngày 20/10/2018;
+ Trích lục bản đồ địa chính thửa 348 ngày 23/10/2018;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho ông Lê Hồng P và bà
Lê Thị Ngọc D1 ngày 04/10/2011;
+ Văn bản nhận tài sản thừa kế ngày 10/4/2014;
+ Bản đồ địa chính khu đất ngày 07/9/2005
+ Bản đồ trích đo ngày 26/3/2014
+ Trích lục bản đồ địa chính ngày 03/6/2014
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 1438, 1439, tờ bản đồ số 3,
cấp cho Lê Thanh V1 ngày 03/10/2003
+ Đơn đề nghị tách thửa đất, hợp thửa đất ngày 18/8/2015;
+ Biên bản đo đạc tách thửa ngày 23/6/2015
+ Trích lục bản đồ địa chính ngày 25/6/2015 thửa 624, 625
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 05/6/2014 của bà Nguyễn Thị
H.
Các tài liệu, chứng cứ do các đương sự cung cấp cung cấp và thu thập đã
được thông báo công khai nhưng không ai c ý kiến phản bác.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Cao Lãnh phát biểu ý kiến như
sau:
Về tố tụng: Việc bảo đảm việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử cũng như việc chấp hành tốt
pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng quy định Bộ luật tố tụng dân sự,
nên không c kiến nghị.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào hiện trạng cũng như lời trình bày của các
đương sự thì ông S, bà N4 khi xây dựng nhà tạm c hỏi chủ đất cũ là bà Q, nay
bà T1 là chủ đất mới không đồng ý xây lấn thì yêu cầu tháo dỡ di dời là phù hợp.
Bên bị đơn không xuất trình được tài liệu chứng cứ gì chứng minh ranh giới quyền
sử dụng đất như đã trình bày. Căn cứ vào các Điều 175, Điều 176 Bộ luật dân sự
và Điều 236 Luật đất đai, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của
bà T1.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được
thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng
xét xử nhận định:
6
Về tố tụng:
[1] Căn cứ đơn khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Cẩm T yêu cầu xác định
ranh giới quyền sử dụng đất thửa 348, tờ bản đồ số 12 với thửa 625 tờ bản đồ số
13 nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật trong vụ án này là “Tranh
chấp về dân sự - Ranh giới quyền sử dụng đất” theo quy định tại Điều 175 Bộ luật
dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết, Hội đồng xét xử xét thấy: Đối tượng tranh
chấp là quyền sử dụng đất tọa lạc tại xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ
khoản 9 Điều 26; điểm a, khoản 1, Điều 35 và điểm c, khoản 1 Điều 39 Bộ luật
Tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết là của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh.
[3] Ông S, đại diện Ngân hàng N5, anh N1, anh N2, chị Y, chị H1 được
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vng mặt không lý do. Hội đồng xét
xử căn vào khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử vng mặt đối với các đương sự vng mặt.
Về nội dung:
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Cẩm T yêu cầu xác định
ranh giới quyền sử dụng đất thửa 348, TBĐ số 12 do bà T đứng tên quyền sử
dụng đất với thửa 625 tờ bản đồ số 13 do bà H đứng tên là đường thẳng nối từ các
mốc M18 – M16 – M28; tọa lạc xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp, theo sơ đồ đo
đạc của Trung tâm K. Hội đồng xét xử xét thấy:
[4.1] Phần diện tích đất thuộc thửa 348 tờ bản đồ số 12 do bà T đứng tên
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng là do nhận chuyển nhượng từ ông Lê Hồng
P và bà Lê Thị Ngọc D1 (theo hợp đồng ngày 20/10/2018), diện tích 250 m
2
. Khi
nhận chuyển nhượng thì c thỏa thuận chuyển nhượng căn nhà trên đất. Bà T được
cấp giấy chứng nhận c các cạnh ngang 5 m, dài 50 m, sử dụng ổn định và không
ai tranh chấp. Phần đất được cấp và phần đất thực tế bà T sử dụng c sự c sự
chênh lệch diện tích. Cụ thể diện tích bà T được cấp là 250m
2
và thực tế sử dụng
theo xác định khi tiến hành đo đạc là 235 m
2
. Ngoài ra, trong quá trình sử dụng
thì bà T c tiến hành xây dựng nhà phụ phía sau nhà bà T. Bà H, ông S, bà N4
biết nhưng không ngăn cản hay tranh chấp.
[4.2] Đối với bà H cho rằng phần diện tích đất thửa 625 được chồng bà để
lại, khi kê khai cấp lần đầu c đo đạc nhưng không c gì chứng minh. Văn bản
của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện C cung cấp thông tin lần đầu cấp
giấy cũng không tiến hành đo đạc. Bà H cho rằng chủ đất trước đây là bà Q xây
nhà lấn ranh bà thì không tranh cản, đến khi bà T xây dựng nhà phụ nối liền nhà
chính lấn bà H 20 cm thì bà H, ông S, bà N4 biết nhưng do tình nghĩa nên không
7
ngăn cản hay tranh chấp. Ngoài ra, trong quá trình giải quyết vụ án thì bà H, bà
N4 c trình bày trước đây c hỏi ý chủ đất cũ là bà Q (Bà Q chuyển nhượng cho
bà D1, bà D1 chuyển nhượng cho bà T), chỉ xây chuồng gà tạm, ông S, bà N4 s
tháo dỡ theo yêu cầu của chủ đất hiện giờ là bà T. Do đ, việc bà H, ông S, bà N4
xác đinh ranh giới từ các mốc M18 – M16 – M15 – M14 lấn vô một phần căn nhà
của bà T là chưa phù hợp. Đồng thời, bà H, ông S, bà N4 không c gì chứng minh
ranh giới như đã xác địnhoHoang2xác định.
[5] Từ những phân tích nêu trên và căn cứ vào Điều 175, Điều 176 Bộ luật
dân sự và Điều 236 Luật đất đai, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của nguyên
đơn là c căn cứ. Ranh giới quyền sử dụng đất được xác định như sau: Ranh giới
quyền sử dụng đất thửa 348, tờ bản đồ số 12 do bà T đứng tên quyền sử dụng đất
với thửa 625 tờ bản đồ số 13 do bà H đứng tên là đường thẳng nối từ các mốc
M18 – M16 – M28; theo biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 22/02/2023 và
sơ đồ đo đạc ngày 22/02/2023.
[6] Trong quá trình giải quyết vụ án, bà T trình bày đang thế chấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại Ngân hàng N5 – Chi nhánh huyện C. Tuy nhiên,
Ngân hàng và bà T không tranh chấp gì, nếu c s yêu cầu xem xét giải quyết
trong vụ kiện khác. Do đ, Hội đồng xét xử không đặt vấn đề giải quyết.
[7] Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát đề nghị xét xử theo hướng chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp
theo quy định của pháp luật nên chấp nhận.
[8] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 12 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội
về án phí - lệ phí Tòa án thì: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên
không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Bà H, ông S, bà N4 c nghĩa vụ nộp
300.000 đồng tiền án phí sơ thẩm.
[9] Về chi phí tố tụng khác: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận
nên căn cứ Điều 157, Điều 158, Điều 165 và Điều 166 Bộ luật tố tụng dân sự thì
bà H, ông S, bà N4 phải chịu chi phí đo đạc, xem xét, thẩm định tại chỗ và định
giá là 6.407.085 đồng do bà T số tiền đã tạm ứng trước nên bà H, ông S, bà N4
phải trả lại cho bà T.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 9 Điều 26; điểm a, khoản 1, Điều 35 và điểm c, khoản 1
Điều 39; Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều 157, Điều 158, Điều 165, Điều 166
Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 175, Điều 176 Bộ luật dân sự; Điều 236 Luật đất
đai; điểm a, khoản 2, Điều 2, Điều 26 Luật Thi hành án dân sự; Điều 12 Nghị
8
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội
về án phí - lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của bà Lê Cẩm T.
Ranh giới quyền sử dụng đất thửa 348, TBĐ số 12 do bà Lê Cẩm T đứng
tên quyền sử dụng đất với thửa 625 tờ bản đồ số 13 do bà Nguyễn Thúy H2 đứng
tên cùng tọa lạc tại xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp là đường thẳng nối từ các mốc
M18 – M16 – M28 theo sơ đồ đo đạc ngày 22/02/2023 của Trung tâm kỹ thuật
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ.
Kèm theo biên bản xem xét thẩm định ngày 22/02/2023 và sơ đồ đo đạc
ngày 22/02/2023 của Trung tâm K.
Ranh giới quyền sử dụng đất trên được xác định theo chiều thẳng đứng từ
không gian xuống lòng đất. Nếu cây trồng, vật kiến trúc, tài sản của bên này lấn
qua phần đất của bên kia thì phải tháo dở, di dời, đốn bỏ theo quy định của pháp
luật.
Bà Lê Cẩm T, bà Nguyễn Thị H c quyền và nghĩa vụ đến cơ quan Nhà
nước c thẩm quyền điều chỉnh lại diện tích quyền sử dụng đất theo quy định pháp
luật.
2. Về án phí:
- Bà Nguyễn Thị H, ông Lê Thanh S, bà Trần Kim N c nghĩa vụ liên đới
nộp 300.000 đồng tiền án phí sơ thẩm.
- Bà Lê Cẩm T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho bà T
số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0014501 ngày 18 tháng 10 năm 2022 tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
3. Chi phí tố tụng: Bà H, ông S, bà N phải liên đới chịu chi phí đo đạc, xem
xét, thẩm định tại chỗ và định giá là 6.407.085 đồng do bà T đã tạm ứng trước nên
bà H, ông S, bà N phải trả lại cho bà T.
Kể từ ngày bản án c hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án c quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc từ ngày c đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng
tháng bên thi hành án còn phải chịu thêm khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
9
sự và người c quyền lợi, nghĩa vụ liên quan c quyền thỏa thuận thi hành án, yêu
cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương sự vng mặt tại phiên tòa hoặc không c mặt khi tuyên án mà c
lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được
tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND H. Cao Lãnh;
- CC THADS H. Cao Lãnh;
- TAND tỉnh ĐT;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Thị Ngọc Minh
10
HỘI THẨM NHÂN DÂN
Hồ Thị Mai Hương – Phạm Phước Tâm
THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Đô
Tải về
Bản án số 169/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 169/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm