Bản án số 149/2024/DS-ST ngày 26/12/2024 của TAND huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 149/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 149/2024/DS-ST ngày 26/12/2024 của TAND huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thới Bình (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 149/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công nhận hợp đồng chuyển nhượng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THỚI BÌNH
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 149/2024/DS-ST
Ngày: 26-12-2024
V/v tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Kiều Trang
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Hồ Quốc Văn
Ông Trần Văn Thắng
- Thư phiên tòa: Đỗ Hồng Như Thư Tòa án nhân dân huyện Thới
Bình, tỉnh Cà Mau.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thới Bình tham gia phiên tòa:
Đào Thị Mỹ Linh, Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 12 m 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh
Mau xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 206/2023/TLST-DS ngày 27 tháng
6 năm 2023 về việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 58/2024/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 8 năm 2024
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Bà Trần Thị Bích L; Sinh năm 1985 (có mặt)
Địa chỉ cư trú: Khóm A, phường A, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
2. Bà Trần Thị Kim LL; Sinh năm 1982 (vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: Số A, đường TBT, khóm A, phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh
Cà Mau.
Người bảo vquyền lợi ích hợp pháp của Trần Thị Kim LL: Ông Đặng
Minh Hải là Luật Văn phòng Luật Minh Hải - Đoàn Luật tỉnh Mau. (có
mặt)
2
3. Bà Trần Thị Hằng N (tên gọi khác: Trần Huỳnh M); Sinh năm 1994 (vắng
mặt)
Địa chỉ cư trú: Khóm A, phường A, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Người nhận ủy quyền của Trần Thị Hằng N Trần Thị Kim LL: Trần Thị
Bích L (có mặt)
Địa chỉ cư trú: Khóm A, phường A, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Theo văn bản ủy quyền ngày 01/10/2022.
- Bị đơn:
1. Bà Lê Thị P(vắng mặt)
2. Ông Trần Văn M; Sinh năm 1949 (vắng mặt)
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp A, xã TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Trần Thị Trúc LLL; Sinh năm 1982 (vắng mặt)
Chỗ hiện nay: Trung tâm nuôi dưỡng người bệnh Tâm Thần, ấp A, KA,
huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
Người giám hộ cho bà Trần Thị Trúc LLL: Bà Trần Thị Bích L (có mặt)
Địa chỉ cư trú: Khóm A, phường A, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
2. Ông Trần Văn T (vắng mặt)
3. Ông Trần Văn Tr (vắng mặt)
4. Ông Trần Văn Đ (vắng mặt)
5.Bà Hà Thị Cúc H (vắng mặt)
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp A, xã TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
6.Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thới
Bình (có yêu cầu xin vắng mặt)
Địa chỉ: Khóm A, thị trấn Thới Bình, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Tại đơn khởi kiện ngày 22/6/2023, biên bản hòa giải cũng như tại phiên tòa
Trần Thị Bích L và ông Đặng Minh Hải cùng thống nhất trình bày:
o ny 26/02/1995 v chồng ông M, P có chuyển nhượng cho cha m
của bà Trần Thị ch L, Trần Thị Kim LL, Trần Thị Hằng N và Trần Thị Trúc LLL
là cụ ông Trần Văn S (đã chết m 2012) và cụ Trần Th Y ã chết năm 2011)
3
phần đt din tích 04 công đất (tm 3m), đất tọa lc tại ấp A, TB, huyện Thới
nh, tnh Cà Mau. Giá chuyển nhượng là 400 giạ lúa. Khi chuyển nhượng đất hai
n m hợp đng chuyển nhượng và xác nhận của y ban nhân dân xã TB
o ngày 04/9/1995.
Đến ngày 12/4/1998 vchồng ông M, bà P tiếp tục chuyn nhượng cho cụ S
cụ Y phn đất diện ch 01 ng (tm 3 mét), đt ta lạc tại ấp A, xã TB, huyện
Thới Bình, tnh Cà Mau. Giá chuyển nng là 120 gi a. Khi chuyển nhượng hai
n m hợp đồng chuyn nhượng có xác nhn ca trưởng p A, TB,
huyện Thớinh, tnh Cà Mau.
Cụ S và cụ Y đã tr đ a cho v chồng ông M, bà P và nhn đt quản lý sử
dụng. Đến năm 2012 cụ S chết, bà L đã cho con ruột v chng ông M là ông Trần
n T cùng vợ Th Cúc H th lại phần đất canh tác đến nay với giá
6.000.000 đồng/năm.
Do giy chứng nhận quyền s dng đất ông M đứng tên mà không chịu
o các giy t liên quan đ các con cụ S và c Y được cấp quyền sdụng đất.
vậy các con c S và c Y là bà ch L, Kim LL và bà Hằng N yêu cu công
nhận hợp đng chuyển nhượng quyền s dng đất lp ngày 26/02/1995 ngày
12/4/1998 giữa vợ chồng ông Trần Văn M, Thị P với c Trần Văn S và Trần
Th Y với diện tích theo đo đc thc tế 5.915,9m2 đất tọa lc tại p A, xã TB,
huyện Thới Bình, tnh Mau đc con ca cụ S, c Y đưc đăng cấp QSD
đất theo quy định. Nguyên đơn đồng ý giao phần đất cho bà ch L qun lý sdụng
không yêu cầu chia thừa kế.
*Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Mau phát biểu
quan điểm:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa những
người tham gia tố tụng trong qtrình giải quyết vụ án kể từ khi thụ đến trước khi
Hội đồng xét xử vào phòng nghị án đã tuân thủ đúng theo quy định.
Về nội dung: Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập tại hồ vụ án cũng
như quá trình thẩm tra tại phiên tòa căn cứ cho rằng việc vợ chồng cụ S, cụ Y
chuyển nhượng của vợ chồng ông M, bà P phần đất với diện tích theo đo đạc thực tế là
5.915,9m
2
, đất tọa lạc tại ấp A, xã TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc công nhận hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 26/02/1995 và ngày 12/4/1998 giữa
vợ chng ông Trần n M, bà Lê Thị P với c Trần Văn S và Trần Th Y. Án phí sơ
thẩm và chi phí tố tụng đề nghị giải quyết theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván đã được thẩm tra tại phiên
tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Nguyên đơn gồm bà Trần Thị Bích L, Trần Thị Kim LL Trần Thị
Hằng N khởi kiện bị đơn gồm ông Trần Văn M và Thị P về việc yêu cầu công
nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên đây vụ án dân sự về việc
tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Ông M, P địa chỉ tại ấp
A, xã TB, huyện Thới Bình, tỉnh Mau. Hơn nữa phần đất tranh chấp tọa lạc tại ấp
A, TB, huyện Thới Bình, tỉnh Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Mau theo
quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, c khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Quá trình thụ giải quyết vụ án, Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng cho các đương sự nhưng ông M, bà P, ông T, ông Tr, ông Đ, H vắng mặt tại
các lần xét xử không do. vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng
mặt các đương snày theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Riêng Kim LL, Hằng N, Trúc LLL đại diện ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Thới Bình vắng mặt nhưng
người đại diện và có yêu cầu xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử tién hành xét xử vụ án
vắng mặt các đương snày theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
[3] Theo bản vẽ hiện trạng ngày 25/3/2024 của Công ty TNHH MTV Tài
nguyên môi trường Dâng Phong thì phần đất trích đo một phần tthửa đất số 908,
533, 536 tờ bản đồ số 14 (bản đồ chỉnh năm 2018), đất tọa lạc tại ấp A, TB,
huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
-Phần đất tranh chấp do nguyên đơn xác định nhận chuyển nhượng của ông
Trần Văn M và bà Lê Thị P có vị trí, kích thước, diện tích theo đo đạc thực tế như sau:
Mặt tiền giáp đường hành lang ven biển phía nam có mốc M2M3 dài 40,14m; mặt hậu
giáp kinh thủy lợi mốc M6M7 dài 38,41m; cạnh trái nhìn từ mặt tiền giáp phần đất
của ông Phan Trường G có mốc M5M6 dài 112,26m giáp phần đất ông Trần Văn T
mốc M3M4M5 dài 52,93m; cạnh phải nhìn từ mặt tiền giáp phần đất của Trần
5
Thị Hằng N mốc M7M8M1 dài 110.96m phần đất ông Phan Tấn Đ mốc
M1M2 dài 36,71 m. Phần đất diện tích 5.915,9m
2
.
Tại Chứng thư thẩm định giá ngày 05/7/2024 của Công ty cổ phần thẩm định
giá Thuận Việt: Tổng giá trị phần đất là 3.608.699.000 đồng.
[4] Tại đơn khởi kiện, biên bản hòa giải cũng như tại phiên tòa nguyên đơn yêu
cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng đất lập ngày 26/02/1995 ngày 12/4/1998
giữa cha mẹ các nguyên đơn cụ Trần Văn S cụ Trần Thị Y với ông Trần Văn M
bà Lê Thị P để các con cụ S, cụ Y gồm bà Trần Thị Bích L, bà Trần Thị Kim LL và
Trần Thị Hằng N đủ điều kiện làm thủ tục cấp giấy chứng nhận QSD đất với diện
tích theo đo đạc thực tế 5.915,9m
2
, đất tọa lạc tại ấp A, TB, huyện Thới Bình, tỉnh
Mau. Tuy nhiên qtrình giải quyết vụ án ông M cho rằng phần đất tranh chấp
do vợ chồng ông M, bà P cố cho vợ chồng cụ Y, cụ S nên ông M yêu cầu chuộc lại với
giá 400 giạ lúa.
[6] Xét thấy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 26/02/1995
ngày 12/4/1998, phần đất tọa lạc tại ấp A, TB, huyện Thới Bình, tỉnh Mau
giữa cụ Trần Văn S, cụ Trần Thị Y với ông Trần Văn M, Thị P thực tế có xảy
ra. Bởi vì, khi chuyển nhượng cụ Y và vợ chồng ông M, bà P có làm hợp đồng chuyển
nhượng và có xác nhận của địa phương (BL 08, 11, 12, 13). Tại biên bản hòa giải ngày
07/8/2023 ông M xác định phần đất tranh chấp của ông M nhưng ông M đã cố cho
vợ chồng ông S lần thứ nhất diện tích 03 công với giá 150 giạ lúa, lần thứ hai cố thêm
02 công (ông M không nhớ giá thời gian cố đất). Quá trình giải quyết vụ án ông M
không ý kiến đối với hai hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày
26/02/1995, ngày 12/4/1998 nguyên đơn cung cấp tại hồ sơ v án cũng
không cung cấp được hợp đồng cố đất hay tài liệu chứng cứ khác để chứng minh việc
vợ chồng ông M cố đất cho vợ chồng cụ Y. Bên cạnh đó tại hợp đồng thỏa thuận đo
đất lập ngày 18/9/2018 thì ông M P còn thống nhất việc đo đạc đất để bên gia
đình bà L làm thủ tục chuyển tên QSD đất đối với phần đất vợ chồng ông M chuyển
nhượng cho vợ chồng cụ S (BL 12, 13) có xác nhận của địa phương là phù hợp với lời
trình bày của nguyên đơn người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của L trong quá
trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa.
6
Tuy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa cụ Y và vợ chồng ông M,
P lập thành văn bản nhưng không đúng quy định về hình thức, không công
chứng chứng thực theo quy định tại Điều 690, 691, 692 Bộ luật dân sự năm 1995
nhưng cụ Y đã giao đtiền cho vợ chồng ông M vợ chồng ông M đã giao đất cho
vợ chồng cụ Y quản sử dụng ổn định từ khi nhận chuyển nhượng đến nay không
tranh chấp là đảm bảo đúng quy định theo Điều 129 Bộ luật dân sự năm 2015.
Tại hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSD đất, công văn trả lời của Trung tâm kỹ
thuật công nghệ quan trắc tài nguyên môi trường ngày 20/9/2024, công văn vviệc
cung cấp thông tin của Công ty TNHH MTV tài nguyên môi trường Dâng Phong ngày
20/9/2024, hồ sơ vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Việt
Nam Chi nhánh Thới Bình thì phần đất tranh chấp theo đo đạc thực tế diện tích
5.915,9m2 thuộc giấy chứng nhận QSD đất do ông Trần Văn M đứng tên. Đồng thời
giấy chứng nhận QSD đất hiện ông M đã thế chấp để vay tiền tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Thới Bình là phù hợp với
lời trình bày của ông M tại biên bản hòa giải ngày 07/8/2023 các tài liệu, chứng cứ
có tại hồ sơ.
Tại đơn yêu cầu ngày 02/8/2024 và văn bản ngày 26/8/2024 thì Ngân hàng nông
nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Thới Bình (gọi tắt
ngân hàng) xác định hiện đang quản giấy chứng nhận QSD đất đứng tên Trần Văn
M và yêu cầu ông M có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ vay nếu liên quan đến khoản nợ
tài sản bảo đảm tại ngân hàng. Xét thấy vào ngày 29/8/2023 ngân hàng ông M
hợp đồng tín dụng số 7502LAV202303711 phụ lục hợp đồng ngày
11/12/2023 để ông M vay số tiền vốn 200.000.000 đồng, lãi suất 11,2%/năm, thời hạn
vay 36 tháng, mục đích vay nuôi tôm, nuôi cá. Tuy nhiên tại hợp đồng tín dụng
và văn bản số 180 ngày 26/8/2024 của ngân hàng tngân hàng xác định không có hợp
đồng thế chấp giấy chứng nhận QSD đất đứng tên Trần Văn M. Vì vậy việc cụ Y, cụ
Sở chuyển nhượng QSD đất nguyên đơn, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của L yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng QSD đất với diện tích
5.915,9m2 là phù hợp theo quy định pháp luật.
7
Đối với hợp đồng thuê đất giữa Trần Thị Kim LL với vợ chồng ông T, H,
xét thấy quá trình giải quyết vụ án ông T thừa nhận thuê đất từ LL nhưng hợp
đồng thuê đất giữa hai bên không tranh chấp, các đương sự tại vụ án không yêu
cầu giải quyết. Vì vậy Hội đồng không xem xét.
Từ những căn cứ nêu trên cho thấy yêu cầu của nguyên đơn sở và phù
hợp theo quy định pháp luật.
Việc nguyên đơn thỏa thuận giao phần đất cho bà Bích L sử dụng mà không yêu
cầu phân chia thừa kế sự tự nguyện thỏa thuận của các nguyên đơn. Trường hợp sau
này có phát sinh tranh chấp yêu cầu chia thừa kế sẽ khởi kiện tại vụ án khác.
Đối với khoản nợ vay của ông Mơn việc ngân hàng đang quản bản chính
giấy chứng nhận QSD đất đứng tên Trần Văn M. Xét thấy tuy giữa ngân hàng ông
M không hợp đồng thế chấp giấy chứng nhận QSD đất nhưng ngân hàng đang
quản bản chính giấy chứng nhận QSD đất đứng tên Trần Văn M một phần đất
diện tích 5.915,9m2 được công nhận hợp đồng chuyển nhượng nên cần buộc ông M
trả nợ cho ngân hàng số tiền vay tính đến ngày 26/9/2024 216.352.000 đồng (trong
đó vốn vay là 200.000.000 đồng) và chịu lãi suất phát sinh từ ngày 27/9/2024 theo hợp
đồng đã cho đến khi thanh toán xong khoản nợ. Ngân hàng nghĩa vụ hoàn trả lại
cho ông Trần Văn M bản chính giấy chứng nhận QSD đất hiện ngân hàng đang quản
lý.
[7] Đối với chi phí thẩm định, định giá tài sản: Nguyên đơn Trần Thị Bích
L nộp chi phí đo đạc 8.760.000 đồng, chi phí định giá 34.300.000đồng. Xét thấy,
do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn có nghĩa vụ hoàn trả lại cho
L toàn bộ chi phí.
[8] Về lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ thi hành án: Ông M, bà P phải chịu theo
khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
[9] Về án phí dân sự thẩm: Ông M, P thuộc diện người cao tuổi nên được
miễn án phí thẩm Theo Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
8
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, c khoản 1 Điều
39, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 690, 691, 692, 705, 706, 707, 708
Bộ luật dân sự năm 1995; Điều 129 của Bộ luật dân sự; Điều 31 Luật đất đai năm
1993, sửa đổi bổ sung năm 1998, năm 2001; Điều 100, 203 Luật đất đai năm 2013
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu công
nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 22/02/1995 và
ngày 12/4/1998 giữa vợ chồng cụ Trần Thị Y (đã mất) Trần Văn S (đã mất) với vợ
chồng ông Trần Văn M, Thị P giao Trần Thị Bích L tiếp tục quản sử
dụng phần đất chuyển nhượng diện tích 5.915,9m
2
, đất tọa lạc tại ấp A, TB, huyện
Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
Phần đất có vị trí, kích thước, diện tích theo đo đạc thực tế tại bản vẽ hiện trạng
ngày 25/3/2024 của Công ty TNHH MTV tài nguyên môi trường Dâng Phong thì phần
đất thuộc thửa 908, 533, 536 tờ bản đồ số 14, chỉnh năm 2018 cụ thể như sau: Mặt
tiền giáp đường hành lang ven biển phía nam có mốc M2M3 dài 40,14m; mặt hậu giáp
kinh thủy lợi mốc M6M7 dài 38,41m; cạnh trái nhìn từ mặt tiền giáp phần đất của
ông Phan Trường G mốc M5M6 dài 112,26m giáp phần đất ông Trần Văn T
mốc M3M4M5 dài 52,93m; cạnh phải nhìn tmặt tiền giáp phần đất của Trần Thị
Hằng N có mốc M7M8M1 dài 110.96m và phần đất ông Phan Tấn Đức có mốc M1M2
dài 36,71 m. Nguyên đơn gồm Trần Thị Bích L, Trần Thị Kim LL bà Trần
Thị Hằng N có quyền liên hệ với cơ quan chức năng để thực hiện thủ tục đăng ký QSD
đất theo quy định pháp luật.
Ông Trần Văn M, Thị P nghĩa vụ hoàn lại cho Trần Thị Bích L chi
phí đo đạc, thẩm định định giá với tổng số tiền 43.060.000 đ (Bốn mươi ba triệu
không trăm sáu mươi nghìn đồng).
Kể từ khi bản án hiệu lực pháp luật đơn yêu cầu thi hành án của
Trần Thị Bích L cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng ông
9
Trần Văn M, bà Lê Thị P còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
Buộc ông Trần Văn M nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thới Bình tổng số tiền tính đến ngày
26/9/2024 216.352.000 đ (Hai trăm mười sáu nghìn ba trăm năm mươi hai nghìn
đồng) theo hợp đồng vay số 7502LAV202303711 ngày 29/8/2023 phụ lục hợp
đồng ngày 11/12/2023.
Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện
Thới Bình nghĩa vụ trả lại cho ông Trần Văn Mơn bản chính giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số E00081712 đứng tên Trần Văn M.
Về lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ thi hành án: Kể từ ngày 27/9/2024 ông Trần
Văn M còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi theo mức lãi suất các bên thỏa thuận
trong hợp đồng vay số 7502LAV202303711 ngày 29/8/2023 và phụ lục hợp đồng
ngày 11/12/2023 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ ngân hàng.
Về án phí dân sự thẩm: Ông Trần Văn M, bà Thị P được miễn án phí dân
sự sơ thẩm.
Trần Thị Bích L, Trần Thị Hằng N, Trần Thị Kim LL, Ngân hàng
nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thới Bình không phải
chịu án phí. Vào ngày 26/6/2023 Trần Thị Bích L, Trần Thị Hằng N Trần
Thị Kim LL dự nộp 300.000 đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0003737, vào
ngày 12/8/2024 Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Thới Bình có dự nộp 5.330.000 đ (Năm triệu ba trăm ba mươi nghìn đồng) theo
biên lai số 0016391 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình nay được nhận
lại.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
10
Đương s có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Riêng đương svắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Hồ Quốc Văn Trần Văn Thắng
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Kiều Trang
Tải về
Bản án số 149/2024/DS-ST Bản án số 149/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 149/2024/DS-ST Bản án số 149/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất