Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST ngày 18/12/2024 của TAND huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST ngày 18/12/2024 của TAND huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mường Lát (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 12/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: KHông công nhận là vợ chồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MƯỜNG LÁT
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 12/2024/HNGĐ-ST
Ngày 18-12-2024
V/v: Không công nhận quan hệ
vợ chồng.
CNG HÒA HI CHNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG LÁT, TỈNH THANH HÓA
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Tiến Dũng.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Phan Thị Mấy
2. Ông Vi Văn Thuấn
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Công Nam Thư Tòa án nhân dân
huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường Lát tham gia phiên tòa:
Ông Hà Văn Cảnh Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 12 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Mường
Lát, tỉnh Thanh a xét xthẩm công khai theo thủ tục thông thường ván
dân sự thụ số 50/2024/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2024 về việc:
“Không ng nhận quan hvợ chồng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
11/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 22/11/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Giàng Thị D, sinh năm: 1985.
Nơi trú: Bản Pom Khuông, Tam Chung, huyện Mường Lát, tỉnh
Thanh Hóa.
Nghề nghiệp: Trồng trọt; Dân tộc: Mông.
CCCD số: 0101850001xx; Cấp ngày: 12/7/2021; Nơi cấp: Cục trưởng Cục
cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng
mặt).
Bị đơn: Anh Lý Seo T, sinh năm: 1984.
Nơi trú: Bản Pom Khuông, Tam Chung, huyện Mường Lát, tỉnh
Thanh Hóa.
Nghề nghiệp: Trồng trọt; Dân tộc: Mông.
CCCD số: 0020840000xx; Cấp ngày: 12/7/2021; Nơi cấp: Cục trưởng Cục
cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng
mặt).
2
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 16/10/2024; Bản tkhai quá trình giải quyết,
nguyên đơn Giàng Thị D trình bày:
Về hôn nhân: Chanh Seo T tdo tìm hiểu, yêu đương không bị ai
ép buộc, không ai ép buộc ai, hai người sống chung với nhau từ năm 2005, đến
nay vẫn chưa đăng kết hôn, hai người sống hòa thuận được một thời gian dài
04 con chung. Đến khoảng đầu năm 2021 trở lại đây vợ chồng thường xuyên
phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng hay xảy ra cải vả lẫn nhau, vợ
chồng luôn bất đồng về quan điểm sống, mi người một ý kiến. Nhiều lần chị
cũng đã cố chịu đựng nhường nhịn để giữ hạnh phúc gia đình, chăm lo cho con
cái nhưng vẫn không thể cải thiện được. Nay, chị cảm thấy cuộc sống như vậy
thật mệt mỏi và bế tắc, chị cảm thấy không còn tình cảm với anh T nữa chị
cũng cảm nhận anh T cũng không còn tình cảm với chị nữa nên T mới đối xử với
chị như vậy. Hiện tại anh chị đã sống ly thân từ tháng 01 năm 2023 cho đến nay,
mỗi người đều đã cuộc sống riêng. Nay xét thấy tình cảm không còn, nên chị
yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị và anh
Seo T.
Về con chung: Trong thời gian chung sống, anh chị 04 con chung cháu
Bách S, sinh ngày 08/4/2007; Thanh S, sinh ngày 15/10/2010; Lý Văn X,
sinh ngày 20/3/2014 cháu Seo S, sinh ngày 20/6/2016. Sau khi ly hôn ch
Thao Thị G đồng ý giao các cháu Lý Bách Sang, Lý Thanh Sơn, Lý Văn Xanh và
cháu Lý Seo Súa cho anh Lý Seo Thắng là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Giàng Th D đồng ý cấp dưỡng nuôi
con chung hàng tháng với số tiền 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng)/tháng/bốn
cháu. Thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 12/2024 cho đến khi từng cháu đủ 18
tuổi.
Về tài sản chung, công nợ chung: Vợ chồng không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Về án phí: Chị Giàng Thị D người dân tộc thiểu số (H’Mông), thường
xuyên sinh sống vùng điều kiện kinh tế hội đặc biệt kkhăn, thuộc hộ
nghèo, nên đề nghị được miễn án phí sơ thẩm.
- Tại bản tự khai đề ngày 01/11/2024 và quá trình giải quyết vụ án, bị đơn
anh Lý Seo T trình bày:
Về hôn nhân: Bản thân anh đồng ý với ý kiến của chị Giàng Thị D, anh
chị Giàng Th D về sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2005 cho đến
nay anh chị vẫn chưa đăng kết hôn theo quy định của pháp luật, từ khi hai
người đến với nhau thì chung sống tại bản Pom Khuông, Tam Chung, huyện
Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa, cuộc sống hoà thuận, hạnh phúc, nhưng đến năm
2021 thì hai người hay xảy ra cãi vã lẫn nhau, luôn bất đồng về quan điểm sống,
mỗi người mt ý kiến. Anh biết việc chị Giàng Thị D nộp đơn lên Tòa án yêu cầu
3
không công nhận quan hệ vợ chồng. Nay anh xét thấy cũng không còn tình cảm
với chị Giàng Thị D, nên đề nghị Tòa án không công nhận anh và chị Giàng Thị
D là vợ chồng.
Về con chung: Trong thời gian chung sống, anh chị 04 con chung cháu
Bách S, sinh ngày 08/4/2007; Thanh S, sinh ngày 15/10/2010; Lý Văn X,
sinh ngày 20/3/2014 cháu Seo S, sinh ngày 20/6/2016. Nay anh yêu cầu
được người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục các cháu Bách S,
Thanh S, Lý Văn X và cháu Lý Seo S cho đến khi các cháu trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Lý Seo T yêu cầu chị Giàng Thị D cấp
dưỡng nuôi con chung hàng tháng với số tiền 500.000 đồng (năm trăm nghìn
đồng)/tháng/bốn cháu. Thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 12/2024 cho đến khi
từng cháu đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung, công nợ chung: Vợ chồng không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tiến hành lập biên bản lấy lời
khai của các con chung của đương sự, đều đề ngày 01/11/2024, cháu Lý Bách S,
Lý Thanh S, Lý Văn X và cháu Lý Seo S trình bày: Hiện tại cháu đang ở với bố.
Nay bố mẹ cháu mà không chung sống với nhau nữa thì các cháu nguyện vọng
muốn được ở với b là Lý Seo T.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa người
tham gia tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về chấp hành pháp luật của đương sự: Các đương sđã tham gia đầy đủ
các bước tố tụng, nên các đương sự chấp hành tốt quyền và nghĩa vụ của mình.
Về nội dung vụ án: Anh Lý Seo T chị Giàng Thị D đã chung sống với
nhau như vợ chồng từ năm 2005, đến nay vẫn chưa đăng kết hôn là đã không
tuân thủ quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Về con chung: Anh, chị 04 con chung cháu Bách S, sinh ngày
08/4/2007; Thanh S, sinh ngày 15/10/2010; Văn X, sinh ngày 20/3/2014
và cháu Lý Seo S, sinh ngày 20/6/2016, hiện tại các cháu đang ở với bố, các cháu
phát triển bình thường về thể chất, trí lực. Anh Seo T chị Giàng Thị D đã
tự nguyện thỏa thuận thống nhất, đó là: Giao các cháu Bách S, sinh ngày
08/4/2007; Thanh S, sinh ngày 15/10/2010; Văn X, sinh ngày 20/3/2014
và cháu Lý Seo S, sinh ngày 20/6/2016 cho anh Lý Seo T người trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi từng cháu trưởng thành, điều này cũng
phù hợp với nguyện vọng của các cháu, nên chấp nhận sự thỏa thuận này.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự thỏa thuận chị Giàng Thị
D phải cấp dưỡng nuôi con chung, hàng tháng với số tiền 500.000 đồng (năm trăm
nghìn đồng)/tháng/bốn cháu. Thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 12/2024 cho đến
khi từng cháu đủ 18 tuổi.
Về tài sản, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết, nên
chấp nhận đề nghị này.
4
Về án phí: Miễn án phí cho đương sự.
Đề nghị áp dụng:
Điều 28, điu 35, điều 39, điều 68, khoản 4 điều 147, khoản 3 Điều 208, điều
227, điều 228, điu 273, điều 278 Bluật tố tng Dân sự;
Điều 147, điều 148, điều 278, điều 282 điều 372 Bộ luật Dân sự;
Điều 9, điều 11 luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000;
Khoản 1 Điều 9, Khoản 1 Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53, Điều 81,
Điều 82, Điều 83, Điều 107, Điều 110, Điều 115 và Điều 116 Luật HN&GĐ năm
2014;
Điểm đ khon 1 Điều 12 ca Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Quốc Hội.
Vhôn nhân: Không công nhận anh Seo T chị Giàng Thị D vợ
chồng.
Về con chung: Giao các cháu Bách S, sinh ngày 08/4/2007; Thanh
S, sinh ngày 15/10/2010; Lý Văn X, sinh ngày 20/3/2014 và cháu Lý Seo S, sinh
ngày 20/6/2016 cho anh Lý Seo T người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục cho đến khi từng cháu trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Giàng Thị D không phải cấp dưỡng cấp
dưỡng nuôi con chung hàng tháng với số tiền 500.000 đồng (năm trăm nghìn
đồng)/tháng/04 cháu. Thời gian cấp dưỡng tính ttháng 12/2024 cho đến khi từng
cháu đủ 18 tuổi.
Về án phí kháng cáo: Miễn án phí thẩm cho chị Giàng Thị D, chị
D sự là người dân tộc thiểu số (H’Mông) thường xuyên sinh sống ở vùng có điều
kiện KT-XH đặc biệt khó khăn. Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Căn cứ vào các Điu 28, Điu 35, Điều 39 Bộ lut T
tụng dân sự Điu 53 Luật Hôn nn và Gia đình thì Tòa án nhân n huyện Mường
Lát thuộc thẩm quyền giải quyết. Bởi , anh Seo T đang có hộ khẩu thưng trú:
Bản Pom Khuông, Tam Chung, huyện ng Lát, tỉnh Thanh Hóa, anh ca
chuyển khẩu hay tạm trú tạm vắng nơi khác.
Tại phiên tòa, các đương sự vắng mặt và đều có đơn xin xét xử vắng mặt;
Căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 228 Bộ luật t tụng dân sự (BLTTDS), Tòa án
xét xử vắng mặt đương sự.
[2] Về quan htranh chp: Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự thì
đây Tranh chấp về Hôn nhân và Gia đình của nam, nữ chung sống với nhau như
vợ chồng mà không đăng kết n”. Căn cứ Điều 68 Bộ luật tố tụng n sự, thì ch
Giàng Thị D nguyên đơn; anh Lý Seo T bị đơn.
[3] Việc chp hành pháp luật của Nời tiến hành tố tụng người tham gia
tố tụng: Tkhi thụ vụ án cho đến tại phiên tòa, thì nời tiến nh luôn tiến hành
đầy đủ c ớc theo quy định của Bộ luật tố tụng n sự, gồm: Thông o thlý vụ
5
án; triệu tập ghi lời khai; c minh; kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ hòa giải ... theo quy định của Bluật ttụng dân sự đã tống đạt đầy đủ,
đúng thời gian c thủ tục ttụng cho nời tham gia tố tụng. Các đương sự luôn
chấpnh tốt quyn nghĩa vụ của mình trong q tnh giải quyết ván;
[4] V hôn nhân: ChGiàng ThD và anh Seo T sống chung với nhau như
vợ chồng từ năm 2005. Mặc dù, theo quy định của pháp luật thì anh chị có đủ điều
kiện kết n theo quy định, nhưng thực tế từ trước đến nay anh chị không đăng
kết hôn. N vậy, chị Giàng Thị D và anh Lý Seo T không tuân thLuật hôn nn
gia đình m 2014. Theo quy định tại khoản 1 Điều 131 Luật Hôn nhân Gia
đình m 2014 thìQuan hệ hôn nn gia đình được xác lập trước ngày Luật y
hiệu lực thì áp dụng Luật về n nhân và Gia đình tại thời điểm c lập để giải
quyết”. Như vậy, tại thời điểm c lập quan hệ chung sống như vợ chồng giữa chị
Giàng Thị D và anhSeo T thì pháp luật được áp dụng để giải quyết là Luật Hôn
nhân Gia đình năm 2000 và các n bản hướng dẫn thi hành.
Việc chị Giàng Th D và anh Lý Seo T chung sống với nhau như vợ chồng từ
m 2005, đến nay vẫn không đăng kết hôn đã không tuân thquy định tại
Điều 11 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 nay là Điều 9 Luật Hôn nhân
Gia đình năm 2014.
Khoản 1 Điều 11 Luật Hôn nhân Gia đình m 2000 quy định: Việc kết
n phải được đăng ký do quan N nước có thẩm quyền thực hiện theo nghi
thức quy định tại Điều 14 của Luật này. Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định
tại Điều 14 của Luật này đều không có g trpháp .
Nam nữ không đăng kết hôn và chung sống với nhau như vợ chồng thì
không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Đối chiếu với quy định pháp luật thấy rằng: Tại điểm b mục 3 Nghị quyết
35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội khóa X về việc thi hành Luật Hôn nn
Gia đình quy định: Nam và nữ chung sống với nhau như vchồng từ ngày
03/01/1987 đến ngày 01/01/2001, đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật
y thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thi hạn hai năm, kể từ ngày luật này có
hiệu luật cho đến ngày 01/01/2003; trong thời hạn này họ không đăng kết hôn,
nhưng có yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng c quy định về ly hôn của Luật n
nhân và Gia đình m 2000 để giải quyết. Tsau ngày 01/01/2003 mà họ không
đăng kết n thì pháp luật không công nhận họ vchồng.
Vì vậy, chGiàng Thị D anh Seo T phải đi đăng kết n theo quy
định, nng cho đến nay vẫn chưa đăng kết hôn, thhiện ý thức chấp hành pháp
luật ca nghiêm túc.
Hơn nữa, tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nn Gia đình m 2014 quy định
về việc giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà
không có đăng kết hôn n sau: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định
của Luật này chung sống với nhau n vchồng mà không đăng kết hôn thì không
m phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vđối với con, i
sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên đưc giải quyết theo quy định tại Điều 15
Điều 16 của Luật này. Đối chiếu với những quy định nêu tn, việc chị Giàng
6
Thị D yêu cầu Tòa án gii quyết không công nhận vợ chồng với anh Lý Seo T là
căn cứ n chấp nhận.
Khoản 2 Điều 53 quy định:Trong trường hợp không đăng ký kết hôn có
u cầu ly n thì Tòa án thụ tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo
quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này....
Tại phiên tòa, đại din Viện kiểm sát ng đề nghị Hội đồngt x(HĐXX)
không công nhận chị Gng ThD và anh Lý Seo T vợ chồng. Nên, Hội đồngt
xử tuyên bố: Không ng nhận quan hệ vợ chồng giữa chGng Thị D anh
Seo T được giải quyết bằng bản án.
[5] Về con chung cấp dưỡng ni con chung: Trong quá tnh chung sống
chGiàng ThD anh Seo T 04 con chung : Bách S, sinh ngày
08/4/2007; Thanh S, sinh ngày 15/10/2010; Văn X, sinh ngày 20/3/2014
và cháu Lý Seo S, sinh ngày 20/6/2016. Tại biên bản hòa giải ngày 20/11/2024 c
đương sự tnguyện thống nht giao cả 04 cháu cho anh Lý Seo T người trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm c, giáo dục và chị Giàng Thị D tự nguyện cấp dưỡng nuôi con
chung 500.000 đồng (năm trăm nghìn đồng)/01 tháng/04 cháu và yêu cầu Tòa án
ng nhận sự thỏa thuận trên, nên chấp nhận.
[6] Vi sản chung, công nợ chung: c đương sự không yêu cầu, nên HĐXX
không xem xét.
[7] Về án phí: Chị Giàng Thị D nời n tộc thiểu s(H’ng) tờng
xuyên sinh sống ng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn đã đơn xin
miễn án p, n HĐXX miễn án phí theo quy định của pp luật.
[8] Về quyền kháng o, kháng nghị: Đương sự quyền kháng o bản án
theo quy định của pháp luật; Viện kiểm t có quyền kng nghị theo luật định;
Vì các lẽ tn:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 68, khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 208,
khoản 3 Điu 210, Điu 273, Điều 278 Bộ luật t tụng n sự;
Điều 147, Điều 148 Bộ lut dân sự;
Điều 9, Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000;
Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53, Điều 57, Điều 58 Điều 68, Điều 69, Điều
71, Điu 72, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 88, Điều 107, Điu 110, Điều
115, Điều 116, Điều 117, Điều 118 và Điều 119 Luật HN&GĐ năm 2014;
Điểm b mục 3 Ngh quyết 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội khóa
X;
Điểm đ Khoản 1 Điều 12 của Ngh quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Quốc Hội.
Tun xử:
7
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Giàng Thị D.
1.1. Về Hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Giàng Thị
D anh Seo T.
1.2. Về nuôi con chung: Giao các cháu, gồm: Lý Bách S, sinh ngày
08/4/2007; Thanh S, sinh ngày 15/10/2010; Văn X, sinh ngày 20/3/2014
và cháu Lý Seo S, sinh ngày 20/6/2016 cho anh Lý Seo T trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục cho đến khi các cháu đ18 tuổi. Chị Giàng Thị D quyền
đi lại thăm nom con chung, không ai được ngăn cấm, cản trở, nhưng không được
lạm dụng quyền thăm con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.
1.3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Giàng Thị D nghĩa cấp dưỡng
nuôi con chung cùng anh Seo T mỗi tháng 500.000đ (Năm trăm nghìn
đồng)/01 tháng/04 cháu, cho đến khi từng cháu trưởng thành. Thời gian cấp dưỡng
từ tháng 12/2024.
Vì quyền lợi mọi mặt của người con, chị Giàng Thị D và anh Lý Seo T đều
có quyền yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung khi cần thiếtcó căn
cứ của pháp luật.
1.4. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu, nên không xét.
2. Về án phí: Miễn án dân sự thẩm án phí cấp dưỡng trong vụ án
HNGĐ cho chị Giàng Thị D.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Án xử công khai, vắng mặt các đương sự.
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết theo
quy định của pháp luật; Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 9 Luật
thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án căn cứ Điều 30 luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Png KTNV - TAND tnh Thanh Hóa;
- Viện kiểm t nhân dân H. Mường Lát;
- Png 9 - VKS nn n T. Thanh a;
- Chi cục Thi hành án dân sự H. Mường Lát;
- UBND Tam Chung, H. ờng Lát;
- Nguyên đơn;
- Bđơn;
- Lưu h sơ ván.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN T
Nguyễn Tiến Dũng
Tải về
Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST Bản án số 12/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất