Bản án số 153/2024/HNGĐ-ST ngày 20/11/2024 của TAND huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 153/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 153/2024/HNGĐ-ST ngày 20/11/2024 của TAND huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thới Bình (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 153/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: BÀ T và ông H ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 153/2024/HNGĐ-ST
Ngày 20-11-2024
V/v ly hôn
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Kiều Trang
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Tấn Lộc
Ông Nguyễn Minh Cưng
- Thư phiên tòa: Đỗ Hồng Như là Thư Tòa án nhân dân huyện Thới
Bình, tỉnh Cà Mau.
Ngày 20 tháng 11 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà
Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 254/2024/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 10
năm 2024 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s45/2024/QĐXX-ST
ngày 25 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Lê Thị T, sinh năm 1963 (có mặt)
Địa chỉ cư trú: Ấp NT, xã BBĐ, huyện Thới Bình, Cà Mau.
-Bị đơn:
Ông Quách Văn H, sinh năm 1958 (có mặt)
Địa chỉ cư trú: Ấp NT, xã BBĐ, huyện Thới Bình, Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Tại đơn khởi kiện ngày 25/9/2024, biên bản hòa giải ngày 25/10/2024 cũng như
tại phiên tòa Lê Thị T trình bày:
T và ông H tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1982 nhưng không
đăng kết hôn. Thời gian chung sống ông phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan
2
điểm với nhau trong lối sống, tính cách không hòa hợp nên thường xuyên cự cải, ông
Hoàng đi nhậu về đánh bà Tới, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên ông bà đã ly
thân từ tháng 3/2024 đến nay. Vì vậy, bà T yêu cầu ly hôn với ông H.
Thời gian chung sống Tới và ông Hoàng 04 con chung tên Quách Thị Ngọc
HH, sinh ngày 26/11/1983; Quách Minh V, sinh ngày 02/5/1987; Quách Minh P, sinh
ngày 01/01/1988; Quách Thị Huyền TT, sinh ngày 01/01/1990. Do các con chung đã
trưởng thành nên bà Tới không yêu cầu tòa án giải quyết.
Tài sản chung, nợ chung không có nên bà T không yêu cầu giải quyết.
*Tại biên bản hòa giải ngày 25/10/2025 cũng như tại phiên tòa ông Quách Văn
H trình bày:
Ông H thống nhất với phần trình bày của bà T về các mối quan hệ như hôn nhân,
con chung, tài sản chung, nợ chung. Ông H thừa nhận thời gian chung sống ông
mâu thuẫn, vợ chồng cự cãi, ông H đi nhậu đánh T nhưng nguyên do bị
đánh T bỏ nhà đi. Ông H T không còn chung sống với nhau từ tháng 3/2024
đến nay. Tuy nhiên ông H không thống nhất ly hôn theo yêu cầu T. Con chung đã
trưởng thành nên theo ai người đó nuôi dạy ông không u cầu giải quyết; tài sản
chung, nợ chung không có nên không yêu cầu giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Bà Lê Thị T khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Quách Văn Hg. Bà T và ông H
chung sống không đăng kết hôn sống nhưng ông tự nguyện chung sống với nhau
từ năm 1982 nên đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; Ông Quách Văn
H địa chỉ trú tại ấp NT, xã BBĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Mau. Vì vậy, yêu cầu
khởi kiện của T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình,
tỉnh Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: T ông H tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1982
nhưng không đăng kết hôn theo quy định pháp luật. Xét thấy, quan hệ hôn nhân
giữa ông tuy chưa tuân thủ về điều kiện đăng kết hôn tại quan Nhà nước
thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9 của luật hôn nhân và gia đình nhưng thực tế bà
T và ông H chung sống với nhau từ năm 1982 đến tháng 3/2024 ông bà ly thân nên theo
3
Thông tư 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 03/01/2001 của Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ pháp về việc thi hành luật hôn nhân
gia đình thì ông Hg T được pháp luật thừa nhận vợ chồng. Thời gian chung
sống ông phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn được nên T yêu cầu ly hôn với
ông H. Xét thấy, quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tổ chức hòa giải để ông bà
điều kiện gặp nhau thỏa thuận đoàn tgia đình nhưng không kết quả do T không
thống nhất tiếp tục chung sống theo yêu cầu của ông H. Đồng thời ông H cũng thừa
nhận giữa ông mâu thuẫn, cự cải dẫn đến đánh bà T. vậy, Hội đồng xét xử căn
cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình xử cho Thị T ông Quách Văn H
được ly hôn.
[3] Thời gian chung sống ông H T 04 con chung tên Quách Thị Ngọc
HH, sinh ngày 26/11/1983; Quách Minh V, sinh ngày 02/5/1987; Quách Minh P, sinh
ngày 01/01/1988; Quách Thị Huyền TT, sinh ngày 01/01/1990. Do các con chung đã
trưởng thành nên T và ông H không yêu cầu Tòa án giải quyết. vậy Hội đồng xét
xử không xét.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: T ông H xác định tài sản chung nợ
chung không nên không yêu cầu giải quyết. Vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét,
giải quyết.
[6] Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: T là người cao tuổi nên không
phải chịu án phí Theo Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 của luật Hôn nhân Gia đình; Điều 27 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1.Về hôn nhân: Bà Lê Thị T và ông Quách Văn H được ly hôn.
4
2.Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Lê Thị T không phải chịu án phí
thẩm.
3. Đương sự quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nguyễn Tấn Lộc–Nguyễn Minh Cưng
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Kiều Trang
Tải về
Bản án số 153/2024/HNGĐ-ST Bản án số 153/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 153/2024/HNGĐ-ST Bản án số 153/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất