Bản án số 05/2025/DS-PT ngày 07/01/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/DS-PT ngày 07/01/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 05/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của ông Trần Văn C và giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 26/2024/DS-ST ngày 20 tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 05/2025/DS-PT
Ngày 07 tháng 01 năm 2025
V/v: Tranh chp quyn s dụng đất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Mạnh Cường
Các Thẩm phán: Ông Đặng Văn Ý
Bà Đinh Ngọc Thu Hương
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hồng Nhung - Thư ký Toà án nhân
dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên toà: Ông Đỗ Phước Trung - Kiểm sát viên cao cấp.
Ngày 07 tháng 01 năm 2025 tại trụ sTòa án nhân dân cấp cao tại
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai bằng hình thức trực
tuyến vụ án dân sự phúc thẩm thụ số 588/2024/TLPT-DS ngày 15 tháng 8
năm 2024 về Tranh chp quyn s dụng đất”.
Do Bản án dân sự thẩm s 26/2024/DS-ST ngày 20 tháng 6 năm
2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 3555/2024/QĐ-PT
ngày 20 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Tr, sinh năm 1956; có mặt.
Địa chỉ cư trú: Ấp ĐG A, xã PH, huyện TC, tỉnh Trà Vinh.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Ông Đồng
Văn H Luật của Văn phòng Luật TTL, thuộc Đoàn Luật tỉnh Trà
Vinh; có mặt.
- B đơn: Ông Trần Văn C, sinh năm 1962; có mặt.
Địa chỉ cư trú: Ấp NP (nay là ấp CV), xã TT, huyện CN, tỉnh Trà Vinh.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Trần Văn N, sinh năm 1953; vắng mặt.
2
2. Bà Trần Thị M, sinh năm 1964; vắng mặt.
3. Bà Trần Thị Nh, sinh năm 1966; vắng mặt.
4. Bà Trần Thị Đ, sinh năm 1971; có mặt.
5. Ông Trần Văn T, sinh năm 1976; có mặt.
6. Bà Trần Thị H, sinh năm 1973; vắng mặt.
Cùng địa chỉ trú: Ấp NP (nay ấp CV), TT, huyện CN, tỉnh Trà
Vinh.
Người đại diện hợp pháp của ông Trần Văn N, Trần Th M, Trần
Th Nh, Trần Th H: Ông Trần Văn T, sinh năm 1976; địa chỉ trú: Ấp
NP (nay ấp CV), TT, huyện CN, tỉnh Trà Vinh; theo Văn bản ủy quyền
ngày 29/5/2024, ngày 10/6/2019, ngày 07/12/2020; có mặt.
7. Bà Trần Thị K, sinh năm 1959; có mặt.
Địa chỉ cư trú: Ấp ĐG A, xã PH, huyện TC, tỉnh Trà Vinh.
8. Bà Hồng Thị S, sinh năm 1936, chết ngày 14/11/2019.
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Hồng Th S:
Ông Trần Văn N, sinh năm 1953; vắng mặt.
Trần Thị M, sinh năm 1964; vắng mặt.
Trần Thị Nh, sinh năm 1966; vắng mặt.
Trần Thị Đ, sinh năm 1971; có mặt.
Ông Trần Văn T, sinh năm 1976; có mặt.
Trần Thị H, sinh năm 1973; vắng mặt.
Ông Trần Văn C, sinh năm 1962; mặt.
Cùng địa chỉ trú: p NP (nay ấp CV), TT, huyện CN, tỉnh Trà
Vinh.
Trần Thị K, sinh năm 1959; có mặt.
Trần Thị Tr, sinh năm 1956; vắng mặt.
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp ĐG A, PH, huyện TC, tỉnh Trà Vinh.
9. Ngô Thị Đ1, sinh năm 1962; vắng mặt.
10. Ông Trần Tấn B, sinh năm 1982; vắng mặt.
11. Ông Trần Tuấn M, sinh năm 1983; vắng mặt.
12. Ông Trần Quang Kh, sinh năm 1989;mặt.
13. Trần Thị Bé N, sinh năm 1986; vắng mặt.
Cùng địa chỉ: Ấp NP (nay là ấp CV), xã TT, huyện CN, tỉnh Trà Vinh.
14. Ủy ban nhân dân huyện CN, tỉnh Trà Vinh;
3
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Hồng Thanh V, chức vụ: Phó Chủ
tịch; có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Người kháng cáo: Ông Trần Văn CBị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Bản án sơ thẩm, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
1. Theo trình bày của bà Trần Thị Tr: Diện tích 2.737,3m
2
đất (Phần
hiệu A) nằm trong diện tích đất 9.480m
2
thuộc thửa đất số 53, tờ bản đồ số 01,
tọa lạc tại p NP (nay p CV), TT, huyện CN, tỉnh Trà Vinh nguồn
gốc được cha mcụ Trần Văn N1 (chết năm 2014) cụ Hồng Thị S (chết
năm 2019) cho vào năm 1991. Cụ N1 cụ S 09 người con chung gồm
ông, bà: Trần Văn N, Trần Thị Tr, Trần Thị K, Trần Văn C, Trần Thị M, Trần
Thị Nh, Trần Thị Đ, Trần Thị H, Trần Văn T. Khi còn sống, hai cụ tạo lập
được khối tài sản quyền sử dụng khoảng 40 công đất ruộng 11 công đất
giồng, nằm trong 03 dãy đất: Dãy đất thứ nhất khoảng 11 công (thửa đất số
53, 55; dãy đất thứ 2 khoảng 11 công (thửa đất số 56, 54); dãy thứ ba khoảng
18 công nằm vị trí khác; vị trí đất tại p CV, TT, huyện CN, tỉnh Trà
Vinh. Cụ N1cụ S phân chia đất cho các con như sau:
Đối với diện tích đất thuộc dãy đất thứ nhất: Cha mẹ bà chia theo thứ tự
tính từ hướng Đông sang hướng Tây cụ thể là: Chia cho ông Trần Văn C 06
công; tiếp đó chia cho Tr 2,5 công; phần còn lại 2,5 công thì chia cho
Trần Thị K 02 công; đối với 0,5 công có hình thù tam giác nên ông Trần Văn
C chuyển nhượng cho bà Trần Thị K. Phần diện tích đất chia cho ông C và bà
Tr hiện nay thuộc thửa đất số 53 do ông C đứng tên quyền sử dụng đất. Đối
với phần diện tích đất chia cho bà K phần ông C chuyển nhượng cho K
hiện nay là thửa đất số 55 do bà K đứng tên quyền sử dụng đất; thửa đất số 55
này bà K đã bán lại cho bà Tr nhưng chưa làm thủ tục sang tên.
Đối với diện tích đất thuộc dãy thứ 2: Cha mẹ chia theo thứ ttính
từ hướng Đông sang hướng Tây nsau: Chia cho ông Trần Văn N 7,5 công,
kế đến chia cho ông Trần Văn C 1,5 công, kế đến chia cho bà Trần Thị Nh 02
công. Phần 7,5 công chia cho ông N sau này ông N đã chuyển nhượng lại cho
(chuyển nhượng 03 lần); phần đất 1,5 công chia cho ông C, ông C chuyển
nhượng lại cho Trần Thị K, K chuyển nhượng lại cho bà; phần đất chia
cho Nh 02 công, Nh đã chuyển nhượng lại cho bà. Các phần đất này
hiện nay do đứng tên quyền sử dụng đất tại 02 thửa: Thửa đất s56
thửa đất số 54. Đối với thửa đất số 56, đã cho con Hồng Thị Mới
đứng tên; còn thửa đất số 54 tách ra thành 02 thửa: thửa đất số 439 và thửa đất
số 440, hai thửa này bà đã cho con bà là Hồng Thị Thảo đứng tên.
Đối với diện ch đất thuộc dãy thứ 3: Cha mẹ chia cho cho bà Trần
Thị M 03 công, cho Trần Thị Đ 02 công, cho Trần Thị H 02 công, ông
Trần Văn T 11 công.
4
Đối với 11 công đất giồng: Cụ N1 đã chia cho ông Trần Văn C 05
công, còn lại khoảng 06 công hiện nay do ông Trần n T, ông Trần Văn N,
Trần Thị Đ đang quản lý.
Trần Thị Tr khởi kiện ông Trần Văn C đề nghị Tòa án công nhận
quyền sử dụng 2.737,3m
2
thuộc thửa đất số 53 (diện tích 9.480m
2
) tờ bản đ
số 01 tại p NP (p CV), TT, huyện CN, tỉnh Trà Vinh, đồng thời yêu cầu
hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ ông Trần Văn C.
2. Theo trình bày của ông Trần n C: Ông C thống nhất về mối quan
hệ huyết thống di sản do cha mẹ cụ N1, cụ S để lại như Tr trình bày
nhưng cho rằng phần diện tích đất thực đo 2.737,3m
2
(ký hiệu A) hiện nay do
Trần Thị Tr đang sử dụng một phần của thửa đất số 53 diện tích
9.480m
2
nguồn gốc được cha mẹ cho, sau đó cho Tr mượn sử dụng t
năm 1998. Vì vậy, ông C không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của Tr và có
đơn phản tố yêu cầu bà Tr trả lại cho ông C diện tích đất này.
3. Theo trình bày của những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Trần Văn N, bà Trần Thị K, bà Trần Thị M, bà Trần Thị Nh, Trần Thị
Đ, Trần Thị H, ông Trần Văn T thống nhất với lời khai của Tr xác
nhận diện tích 2.737,3m
2
Tr đang sử dụng nhưng tranh chấp với ông C
thuộc một phần thửa đất s 53 đã được cụ Scụ N1 cho vào năm 1991. Còn
Ngô Thị Đ1 thì thống nhất với trình bày của ông Trần Văn C.
Tại Bản án dân sthẩm số 26/2024/DS-ST ngày 20 tháng 6 năm
2024, Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh quyết định (tóm tắt):
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca bà Trn Th Tr.
Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 09/5/1996 do Ủy ban
nhân dân huyện CN cấp cho hộ ông Trần Văn C đối với diện tích 9.480m
2
đất
thuộc thửa đất số 53, tờ bản đồ số 01, tọa lạc ấp NP (nay Ấp CV), TT,
huyện CN, tỉnh Trà Vinh.
Công nhn cho Trn Th Tr đưc quyn qun lý, s dng din tích
đất 2.737,3m
2
(phần hiệu A), loại đất trng lúa, thuc mt phn ca tha
đất s 53 (diện tích 9.480m
2
) tờ bản đồ số 01 tại ấp NP (p CV), xã TT, huyện
CN, tỉnh Trà Vinh. Đất có v trí, t cn như sau:
ớng Đông giáp phn còn li ca tha đất s 53 (phn hiu B)
chiu dài 45,91m; ng Tây giáp tha đt s 55 có chiu dài 54,23m; hướng
Nam giáp tha đất s 56 có chiu dài 80,49m; hưng Bc giáp tha đất s 46
chiu dài 43,64m; theo đồ khu đất kèm theo Công văn s:
445/VPĐKĐĐ-KTĐC ngày 06/5/2024.
Trn Th Tr được quyền liên hệ với quan Nhà nước thẩm
quyền làm thủ tục khai, đăng để được cấp quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất được công nhận trên theo quyết đnh của Bản án này.
2. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Trần Văn C buộcTrần
Th Tr trả lại 2.737,3m
2
(phần hiệu A) nằm trong diện tích 9.480m
2
thuộc
5
thửa đất số 53, tờ bản đồ số 01, tại ấp NP (p CV), xã TT, huyện CN, tỉnh Trà
Vinh.
Ông Trần Văn C nghĩa vụ liên hệ với quan Nhà nước thẩm
quyền thực hiện việc đăng ký biến động đối với phần diện tích đất còn lại của
thửa đất số 53 sau khi trừ phần diện tích 2.737,3m
2
đã được công nhận cho
Trần Th Tr.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm n quyết định về chi phí tố tụng, án p
dân sự sơ thẩm và quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Ngày 01 tng 7 năm 2024, ông Trn Văn C khángo đ nghị Tòa án cấp
phúc thẩm sửa bản án n sự thẩm u trên theo ng không chấp nhận toàn
b yêu cầu khi kiện của bà Tr, chấp nhận yêu cu phản t của b đơn, buộc bà Tr
phi trlại din ch 2.737,3m
2
đất thuộc một phần thửa đất số 53 với do
phần đất này do ông C cho Tr mượn sử dụng chứ không phải thuộc quyền
sử dụng hợp pháp của bà Tr.
Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Trần Văn C ginguyên yêu cầu kháng
cáo đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo và sửa bản án sơ thẩm theo
hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đồng thời chấp
nhận yêu cầu phản tố của bị đơn, buộc bị đơn phải trả diện tích 2.737,3m
2
đất
thuộc một phần thửa đất số 53 diện tích 9.480m
2
đất tại p NP, TT,
huyện CN, tỉnh Trà Vinh với những căn cứ sau đây:
Theo tư liệu năm 1983, cha của ông C là cụ N1 nhận khoán diện tích 20
công đất (dãy thứ 2) chứ không phải diện tích 13.200m
2
đất (dãy thứ nhất),
còn ông N chỉ nhận khoán 09 công; theo liệu năm 1995, ông C sử dụng
phần diện tích 9.480m
2
đất thuộc tbản đồ số 01, thửa đất s53 liên tục từ
năm 1983 đến năm 1996 thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do quan có thẩm quyền quyết
định, ông không làm đơn xin cấp. Việc bà Tr cho rằng các anh chị em lập giấy
viết tay thừa nhận hiện đang đứng tên hộ cho bà Tr một phần đất là không
đúng sự thật bởi trong khoảng thời gian dài Tr không đòi lại đất; bà Tr
chỉ được cho đất một lần vào năm 1982 là diện tích 2.000m
2
thuộc thửa đất số
56 nên không sở cho rằng diện tích đất tranh chấp đã được cha mẹ cho
bà Tr.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Trần Th Tr trình bày:
Hồ vụ án thể hiện đất tranh chấp đã được cụ S cụ N1 cho bà Tr
vào năm 1991, bà Tr sử dụng đất liên tục cho đến nay. Điều này được các anh
chị em của bà Tr, ông C và cụ S khi còn sống thừa nhận. Việc ông C được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với thửa đất số 53 trong khi bà Tr đang sử
dụng một phần diện tích đất không đúng quy định pháp luật cũng đã
được Ủy ban nhân dân huyện CN xác nhận; đồng thời, tại Tờ sang nhượng
“Đất gia đình” không đngày tháng năm (đã được giám định thật), ông
C thừa nhận đứng dư qua phần đất của Tr 04 công. Do đó, sở xác
định đất tranh chấp đã được cha mẹ cho Tr nên việc Tòa án cấp thẩm
6
xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Tr có căn cứ. Đề nghị Hội đồng
xét xử không chấp nhận kháng cáo của ông C, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Trần Thị Tr, Trần Thị K, ông Trần Văn T, bà Trần Thị Đ thống
nhất với quan điểm của Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bà Tr, đề
nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của ông C giữ nguyên
bản án sơ thẩm.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo
pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm:
- Về tố tụng: Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo quy định pháp
luật; những người tham gia tố tụng chấp hành đúng quyền, nghĩa vụ theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Về nội dung: Thửa đất số 53 nguồn gốc của cụ Trần Văn N1 cụ
Hồng Thị S để lại. Đất tranh chấp có diện tích thực đo 2.737,3m
2
thuộc một
phần của thửa đất số 53 đã được cụ S và cụ N1 cho Tr vào năm 1991;
Tr trực tiếp quản lý, s dụng cho tới nay. Theo Tờ sang nhượng “Đất gia
đình” không đề ngày tháng năm, ông C thừa nhận đứng qua phần đất
của Tr 04 công, đồng thời các anh chị em của ông C, Tr cũng xác nhận
nhận sviệc cụ S cụ N1 cho Tr đất vào năm 1991. Tại Công văn số
3190/UBND-NC ngày 10/8/2022, Ủy ban nhân dân huyện CN xác nhận khi
cấp quyền sử dụng thửa đất số 53 cho hộ ông C thì đã cấp cả phần diện tích
đất Tr đang sử dụng do không đo đạc thực tế. Do đó, có cơ sở xác định
đất tranh chấp thuộc quyền sử dụng hợp pháp của bà Tr nên yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận
kháng cáo của bị đơn và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án được
xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết qutranh tụng tại phiên toà, Tòa án
nhận định:
[1] Đơn kháng cáo của ông Trần Văn C nộp trong hạn luật định, đúng
quy định pháp luật nên được xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Tại phiên tòa phúc thẩm, các đương sngười đại diện hợp pháp
của các đương sự vắng mặt nhưng thuộc trường hợp đã đơn xin xét xử
vắng mặt hoặc đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt
không có lý do chính đáng. Căn cứ vào khoản 3 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân
sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt những người này.
[3] t kháng cáo của ông Trần Văn C như sau:
[3.1] Đất tranh chấp diện tích 2.737,3m
2
(phần hiệu A) là một
phần trong tổng diện tích 9.480m
2
thuộc thửa đất số 53, tờ bản đồ số 01 tại p
NP (p CV), TT, huyện CN, tỉnh Trà Vinh được Ủy ban nhân dân huyện
CN, tỉnh Trà Vinh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Trần
7
Văn C vào năm 1996. Theo trích đo địa chính thì thửa đất số 53 thuộc một
phần thửa đất số 12 (diện tích 13.200m
2
) do cụ Trần Văn N1 kê khai, đăng
thuộc một phần thửa đất số 13 (diện tích 11.200m
2
) do ông Trần Văn N kê
khai, đăng ký.
[3.2] Quá trình giải quyết vụ án, Tr trình bày phần diện tích
2.737,3m
2
đất tranh chấp do trực tiếp quản lý, sdụng từ khi được cụ N1
cụ S cho từ năm 1991 đến nay nhưng ông C không đồng ý với Tr
cho rằng đất tranh chấp nằm trong tổng diện tích 9.480m
2
thuộc thửa đất số 53
đã được cụ N1 cụ S cho ông C vào năm 1992, còn việc Tr sử dụng đất
tranh chấp là trên sở được ông C cho ợn vào năm 1998. Như vậy, mặc
lời khai của Tr ông C về việc chiếm hữu, sử dụng đất không thống
nhất nhưng các bên đương sự đều cùng thừa nhận đất có nguồn gốc do cha mẹ
để lại nên sở xác định đây tài sản chung của cụ N1 cụ S tạo lập
trong thời kỳ hôn nhân.
[3.3] Qua xem xét Tờ sang nhượng đất gia đình không ngày tháng năm
nội dung “Trần Văn C đứng qua phần đất Trần Th Tr 04 công, Hội
đồng xét xử xét thấy: Theo Trần Thị Tr, Trần Thị K, Trần Thị Nh,
ông Trần Văn N thì Tờ sang nhượng do ông C tự viết và ký tên vào năm 1994
tại nhà riêng. Điều này không được ông C thừa nhận. Tuy nhiên, tại Kết luận
giám định số 650/KLGĐ ngày 28/12/2021, Phòng Kỹ thuật hình sCông an
tỉnh Trà Vinh xác định: Chữ ký, chữ viết mang tên Trần Văn C trên tờ sang
nhượng Đất gia đình” không đngày tháng năm được viết trên giấy tập học
sinh so với chữ ký, chữ viết của Trần Văn C trên các tài liệu mẫu so sánh do
cùng một người ký, viết ra. Như vậy, có cơ sở xác định trong tổng số diện tích
đất ông C được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì 04 công đất
thuộc quyền sử dụng của bà Tr.
[3.4] Trong quá trình tố tụng, các ông, bà: Trần Thị Tr, Trần Văn N,
Trần Văn T, Trần Thị K, Trần Thị M, Trần Thị Đ, Trần Thị Nh, Trần Thị H
thống nhất trình bày việc phân chia đất của cụ N1 và cụ S như sau: Trong dãy
đất thứ nhất gồm thửa đất số 53 thửa đất số 55, cụ N1 cụ S cho bà Tr
2,5 công; trong dãy đất thứ hai gồm thửa đất số 54 thửa đất số 56, cụ N1
cụ S cho ông C 1,5 công, sau đó ông C chuyển nhượng lại cho bà K, rồi K
chuyển nhượng lại cho Tr. Như vậy, sở xác định ngoài diện tích 2,5
công đất được cha mẹ cho, bà Tr còn nhận chuyển nhượng thêm 1,5 công đất
của K nên trong nội dung của Tờ sang nhượng đất gia đình thể hiện bà Tr
có 04 công đất do ông C đứng tên.
[3.5] Tại Tòa án cấp sơ thẩm, cụ S khi còn sống có lời khai xác nhận sự
việc cụ và cụ N1 đã cho bà Tr diện tích 2.737,3m
2
đất vào năm 1991, bà Tr đã
nhận đất, trực tiếp quản lý, sử dụng tđó cho đến nay, không ai khiếu nại
hay tranh chấp; việc ông C cho rằng cha mẹ đã cho Tr 2.000m
2
thửa đất
số 54 và thửa đất số 56, tức là dãy đất thứ hai, là không đúng sự thật. Ngoài
ra, ông Thạch B, bà Thạch Thị T1 là những người hàng xóm sinh sống lân cận
hộ gia đình của cụ S, cụ N1 cũng xác nhận nội dung như cụ S trình bày nêu
8
trên. Tại Công văn số 3190/UBND-NC ngày 10/8/2022, Ủy ban nhân dân
huyện CN, tỉnh Trà Vinh xác nhận khi cấp quyền sử dụng thửa đất số 53 cho
ông C đã không thực hiện việc khảo sát, đo đạc lại hiện trạng sử dụng đất nên
đã cấp cả phần diện tích đất bà Tr đang quản lý, sử dụng cho ông C mà không
có ý kiến của bà Tr không đúng pháp luật.
[3.6] Như vậy, lời khai của Tr cho rằng diện tích 2.737,3m
2
đất đã
được cụ S cụ N1 cho vào năm 1991 phù hợp với lời khai của những anh
chị em trong gia đình, người làm chứng trình bày của chính cụ S tại giai
đoạn xét xử sơ thẩm khi cụ S còn sống. Trên thực tế, sau khi được cha mẹ cho
đất, Tr đã trực tiếp sử dụng, quản đất liên tục cho đến nay không bị
bất cứ khiếu nại hoặc tranh chấp gì từ phía ông C. Tại Tòa án, ông C cho rằng
đất thuộc quyền sử dụng của mình và cho Tr mượn sử dụng từ năm 1998
nhưng không xuất trình được chứng cứ chứng minh, đồng thời Ủy ban nhân
dân huyện CN cũng xác định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
ông C không đúng đối tượng. Do đó, có cơ sở xác định đất tranh chấp mặc
đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho ông C nhưng trên thực tế
ông C không sử dụng mà do bà Tr sử dụng từ năm 1991; việc sử dụng đất của
bà Tr là trên cơ sở được cụ N1cụ S cho vào năm 1991.
[3.7] Với các chứng cứ trên, Hội đồng xét xử xác định đất tranh chấp
thuộc quyền sử dụng hợp pháp của Tr nên việc Tòa án cấp thẩm xét xử
chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Tr là căn cứ, đúng pháp luật,
phù hợp với các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án phù hợp với kết
quả tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm.
[3.8] Ông Trần Văn C kháng cáo nhưng không xuất trình được chứng
cứ nào khác giá trị làm thay đổi nội dung quyết định của Tòa án cấp
thẩm nên không sở xem xét chấp nhận. vậy, Hội đồng xét xquyết
định giữ nguyên bản án sơ thẩm như đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Trần Văn C là người cao tuổi nên
được miễn theo Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu,
np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ: Khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự.
Không chấp nhận kháng cáo của ông Trần Văn C và giữ nguyên Bản án
dân sự sơ thẩm số 26/2024/DS-ST ngày 20 tháng 6 năm 2024 của Tòa án
nhân dân tỉnh Trà Vinh.
- Áp dụng: Luật Đất đai năm 1993, năm 2003, năm 2013 và Ngh quyết
s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca Ủy ban Thường v
9
Quc hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun và s dng án
phí và l phí Tòa án.
- Tuyên x:
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Trn Th Tr.
Hủy giấy chứng nhận quyền sdụng đất do Ủy ban nhân dân huyện
CN, tỉnh Trà Vinh cấp cho hộ ông Trần Văn C vào ngày 09 tháng 5 năm 1996
đối với thửa đất số 53, diện tích 9.480m
2
, thuộc tờ bản đồ số 01 tại p NP (nay
p CV), TT, huyện CN, tỉnh Trà Vinh.
Công nhn cho bà Trn Th Tr đưc quyn s dng din tích 2.737,3m
2
đất (phần hiệu A), loại đt trng lúa, thuc thửa đất s 53, diện tích
9.480m
2
, tờ bản đồ số 01, tọa lạc ấp NP (nay ấp CV), TT, huyện CN,
tỉnh Trà Vinh. Đất v trí, t cận như sau: Hướng Đông giáp phần còn li
ca tha đất s 53 (phn hiu B) chiu dài 45,91m; hướng Tây giáp
tha đất s 55 chiu dài 54,23m; hướng Nam giáp tha đất s 56 chiu
dài 80,49m; hướng Bc giáp tha đất s 46 chiu dài 43,64m ( đồ
khu đất kèm theo Công văn số: 445/VPĐKĐĐ - KTĐC ngày 06/5/2024).
Trn Th Tr được quyền liên hệ với quan Nhà nước thẩm
quyền để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
pháp luật đối với din tích 2.737,3m
2
đất (phần hiệu A), loại đất trng lúa,
thuc thửa đất s 53, diện tích 9.480m
2
, tờ bản đồ số 01, tọa lạc ấp NP (nay là
ấp CV), xã TT, huyện CN, tỉnh Trà Vinh.
2. Không chấp nhận yêu phản tố của ông Trần Văn C yêu cầu Trần
Thị Tr trả lại diện tích đất 2.737,3m
2
(phần hiệu A) nằm trong diện tích
9.480m
2
, thửa 53, tờ bản đồ số 01, tọa lạc ấp NP (nay là p CV), xã TT, huyện
CN, tỉnh Trà Vinh.
Ông Trần Văn C nghĩa vụ liên hệ với quan Nhà nước thẩm
quyền để đăng ký biến động, điều chỉnh lại diện tích đất theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất còn lại của thửa đất số 53 sau khi trừ
diện tích 2.737,3m
2
đất đã công nhận cho bà Trần Thị Tr.
3. Về lệ phí giám định chữ ký, chữ viết: Ông C phải chịu 4.432.000
đồng. Do Trần Thị Tr đã nộp tạm ứng 4.432.000 đồng nên buộc ông Trần
Văn C phải nộp lại 4.432.000 đồng để hoàn trả lại cho bà Trần Thị Tr.
4. Về lphí thẩm định, định giá, cung cấp thông tin: Ông Trần Văn C
phải chịu 8.322.740 đồng. Do Trần Thị Tr đã nộp tạm ứng trước 6.652.870
đồng ông Trần Văn C đã nộp tạm ứng trước 1.669.870 đồng nên buộc ông
Trần Văn C phải nộp lại 6.652.870 đồng để hoàn trả lại cho bà Trần Thị Tr.
5. Về án phí:
Án phí dân sự sơ thẩm: Trần Thị Tr không phải chịu. Ông Trần Văn
C được miễn. Hoàn trả cho ông Trần Văn C 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí
10
theo Bn lai số 0004336 ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện CN, tỉnh Trà Vinh.
Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Trần Văn C được miễn.
- Bn án dân s phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Vụ Pháp chế và Quản lý Khoa học;
- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại TP. HCM;
- Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh;
- Cục THADS tỉnh Trà Vinh;
- Chi cục THADS huyện CN;
- Các đương sự;
- Lưu VT; HSVA - NTHN.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Mạnh Cường
Tải về
Bản án số 05/2025/DS-PT Bản án số 05/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/DS-PT Bản án số 05/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất