Bản án số 12/2025/DS-PT ngày 06/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 12/2025/DS-PT ngày 06/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 12/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nay ông, bà yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Cái Nước giải quyết
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 12/2025/DS-PT
Ngày 06 - 01 - 2025
V/v tranh chp quyn s dụng đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Ông Ninh Quang Thế
Các Thẩm phán: Các Thẩm Phán: Ông Nguyễn Thành Lập
Ông Đặng Minh Trung
- Thư ký phiên tòa: Hứa Như Nguyện Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Cà Mau.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Mau tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Văn Hùng - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 02 và 06 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Mau xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 494/2024/TLPT-DS
ngày 12 tháng 11 năm 2024 về việc Tranh chấp quyn s dụng đt hợp đồng
tặng cho QSDĐ”.
Do Bn án dân s thẩm s: 170/2024/DS-ST ngày 17 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thm s: 513/2024/QĐ-PT ngày
02 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Công Ú, sinh năm 1961 (vắng mặt); Ngô Vit P,
sinh năm 1961 (có mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của ông Lê Công Ú:Ngô Việt P.
Cùng địa chỉ cư trú: Khóm C, thị trấn C, huyện C, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Chị Tạ Thị X (vắng mặt), sinh m 1991; Nguyễn Thị L, sinh
năm 1972 (có mặt). Cùng địa chỉ trú: Khóm H, thị trấn C, huyện C, tỉnh
Mau.
Người đại diện theo ủy quyền của L, chị X: Ông Hồ Văn K, sinh năm
1983. Địa chỉ cư trú: Khóm H th, Trấn Đôi V, huyện P, tỉnh Cà Mau (có mặt).
- Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
1. y ban nhân dân huyn C, tnh Mau; Địa ch: Khóm B, th trn C,
huyn C, tnh Cà Mau (vắng mặt).
2. Bà Lê Thị N, sinh năm 1962. Địa ch cư trú: Ấp C, xã T, huyện C, tỉnh Cà
Mau (vng mt).
- Người kháng cáo: Chị T Th X và bà Nguyễn Thị L bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khi kin và ti phiên tòa, nguyên đơn cũng người đại din
theo y quyn ca ông Lê Công Ú là bà Ngô Vit P trình bày:
Gia đình ông một phần đt tng din tích 456m
2
thuc tha s 520,
521 t bản đồ 03 ta lc p H (nay khóm H), th trn C, huyn C, tnh Mau
nhn chuyển nhượng ca v chng ông Phước S, Th N vào năm 2007
(Ti Hợp đồng chuyển nhượng ngày 07/9/2007 din tích nhn chuyển nhượng
459m
2
, nhưng khi đo đc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất thì diện tích
đưc cp 456m
2
) được y ban nhân dân huyn C cp 02 Giy chng nhn
quyn s dụng đất s AK 850621 vi din tích 336m
2
AK 850622 với diện tích
120m
2
cùng ngày 07/01/2008 đứng tên ông Lê Công Ú, bà Ngô Vit P. Phần đất có
t cn:
Hướng Đông: Giáp với đất ca ông Lê Công Ú là 6m;
ng Tây: Giáp vi Quc L A là 6m;
ng Nam: Giáp với đất ch T Th X là 55m;
ng Bc: Giáp với đất của ông Lê Công Ú là 57m.
Ngày 27/7/2018 gia đình ông bà cải tạo đất thì phát hiện phần đt nêu trên b
ch T Th X là h giáp ranh xây dng nhà ln chiếm din tích là 36m
2
(chiều
ngang mặt tiền khoảng 0,6m, chiều ngang mặt hậu khoảng 1,2m, chiều dài khong
40m). Được biết phần đất ch X đang cất nhà trước đây cũng nhận chuyn
nhưng t v chng ông S, bà N vi din ch ngang 5m giáp lộ. Sau đó, ông bà có
liên h gp ch X yêu cu tr li phần đất ln chiếm thì chị X c tình tránh mt
không thương lượng.
Ngày 25/11/2020 gia đình ông gửi đơn yêu cầu y ban nhân dân th
trn C để gii quyết nhưng chị X không đến nên hòa giải không thành.
Quá trình Tòa án đang th lý gii quyết thì ông bà phát hiện chị Tạ Thị X đã
lập Hợp đồng tặng cho quyền sdụng đất ngày 01/11/2023 phần đất hiện đang
tranh chấp với ông cho Nguyễn Thị L. Ông xác định việc tặng cho giữa
chị X với L không đúng theo quy định pháp luật phần đất hiện đang
tranh chấp chưa được giải quyết, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
ông bà.
Nay ông, bà yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Cái Nước gii quyết: Buộc chị
T Th X bà Nguyn Th L tháo d toàn b công trình kiến trúc đã xây dựng
trên phần đất ln ca ông tr li phn diện tích đất 36m
2
(chiều ngang mặt
tiền khoảng 0,6m, chiều ngang mặt hậu khoảng 1,2m, chiều dài khoảng 40m) thuộc
thửa số 520, 521 t bản đồ 03 (nay là mt phn tha s 401, t bản đồ s 34, chnh
lý năm 2012) tọa lc p H (nay khóm H), th trn C, huyn C, tnh Cà Mau cho ông
bà. Đồng thi, yêu cu hy hoc tuyên vô hiu Hp đồng tng cho quyn s dng
đất ngày 03/11/2022 gia ch T Th X vi Nguyn Th L đối vi phần đất
din tích 318m
2
, tha s 430, t bản đồ 34, ta lc ti Khóm H, th trn C, huyn
C, tnh Cà Mau.
Theo Bn v hin trạng (Điều chnh) ngày 06/9/2024 ca Công ty TNHH
Mt thành viên T3 thì diện tích phần đất tranh chấp đo đạc thc tế 95m
2
nên
nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bị đơn trả li phần đất ln chiếm
theo kết qu đo đạc thc tế nêu trên.
- Tại biên bản ngày 23/7/2024 b đơn là bà Nguyn Th L trình bày: Phần đất
ca hin nay do nhn chuyển nhượng t m rut ca Th L1,
nhưng khi đó bà không địa phương, đi làm ăn nên mới làm giy t để cho con
ca T Th X đứng tên quyn s dụng đất. Khi chuyn tên t bà Th L1
sang tên Tạ Thị X là làm hợp đồng tặng cho nhưng thực tế là bà L1 chuyển nhượng
li cho bà. L1 chuyn cho T Th X phần đt ngang 06m, dài 52m. Vic L1
nhn chuyển nhượng phần đất t Th N chuyển nhượng phần đất ngang
06m đã đưc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất ch không phi 05m.
Đối vi phần đất giáp vi ông Thái B t đim M11,M12, M4, M6 trong Bng
v hin trạng ngày 25/12/2023 là đt do m L1 nhn chuyển nhượng t
N nhưng đến nay chưa chuyển tên Giy chng nhn quyn s dụng đất, khi chuyn
nhưng làm giy tay, hiện nay đang giữ. xác định phần đất ca
chiều ngang 06m đã đưc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất, ct nhà
chưa được 05m ngang, bà không lấn đất ca ông Ú P. Trước đây, ông Ú
và bà P có tranh chp vi ông Nguyn L2 h giáp ranh phía Bc. Sau này bà P, ông
Ú tha thun vi ông Nguyn T1 đó phát sinh tranh chp vi ch X. Do
đó, không đồng ý trả cho nguyên đơn phần đất tranh chp không lấn đất
ca P, ông Ú, cũng không đng ý hy hợp đồng tng cho quyn s dụng đt
gia bà vi ch X theo yêu cu của nguyên đơn.
- Ti biên bn ngày 23/7/2024 b đơn ch T Th X trình bày: Chị thống
nhất theo lời trình bày của L mchị. Trước đây vào năm 2016 m ca ch
nhn chuyển nhượng ca ngoi ch bà Th L1 phần đất ngang 06m, dài
52m nhưng mẹ ca ch không địa phương nên N1 ch làm hợp đồng tng
cho li cho ch để ch qun lý cho m ca ch. Ch quản lý đất cho đến ngày
14/11/2022 làm hợp đồng tng cho quyn s dụng đất trên li cho m ca ch
đứng tên, chuyn trang 4 ca Giy chng nhn quyn s dng đất. Khi ch làm th
tc tng cho phần đt cho m ch thì chị mới chuyển tên quyền sdụng đất sang
tên ca m ch đưc. Khi ngoi ch chuyn tên quyn s dụng đất cho ch thì
không đo đạc nhưng khi xây dng nhà tđo đạc hgiáp ranh tên.
Chị không đồng ý theo yêu cu của nguyên đơn tr li phần đất tranh chp
không đồng ý hy hợp đồng tng cho quyn s dụng đất gia ch vi m ch
Nguyễn Thị L.
- Ti Biên bản ngày 23/7/2024 người quyn lợi nghĩa vụ liên quan
Thị N trình bày: Vào ngày 07/9/2007 chuyển nhượng cho Ngô Vit
P, ông Công Ú phần đất ngang 06m, dài 76,5m ta lc p H, th trn C vi giá
là 40.000.000đ. Khi chuyển nhượng có lp hợp đồng có xác nhn ca y ban nhân
dân th trn C, đã chuyển tên quyền sử dụng đất cho ông Ú, bà P xong. Khi
chuyển nhượng đất có đo đạc và cm ranh bng cây mm.
Đến ngày 05/3/2012 thì tiếp tục chuyển nhượng cho Th L1 m
của Nguyễn Thị L phần đất giáp ranh với đất ca ông Ú, P. Phần đất
chuyển nhượng cho bà L1 có chiu ngang 05m, dài 52m với giá là 55.000.000đ. Bà
đã chuyển tên quyền sử dụng đất cho L1. xác định ch chuyển nhượng cho
L1 phần đt ngang 05m ch không phải 06m như Giy chng nhn quyn s
dụng đất L đứng tên. Vic L1 (L, X) được cp Giy chng nhn quyn s
dng phần đất ngang 06m do còn phần đất ngang 06m nhưng ch chuyn
nhưng 05m ngang, còn lại 01m ngang của bà. do còn lại 01m đất đó do
ct nhà gn cng Quế H nên đo dồn li tha ra 01m ngang. Vic L1 (Bà L,
ch X) được cp Giy chng nhn quyn s trên phần đất 06m ngang không
đúng thực tế.
- Đối vi y ban nhân dân huyn C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham
gia tố tụng nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không do không cung cấp tài liệu,
chứng cứ hay ý kiến đối với nội dung khởi kiện của nguyên đơn.
Từ nội dung trên, tại Bản án dân s thẩm s: 170/2024/DS-ST ngày 17
tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước Quyết định:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Công Ú,
bà Ngô Vit P:
1.1. Buộc ch T Th X nghĩa vụ tr cho ông Công Ú, Ngô Vit P
tr giá phần đất tranh chp diện tích 95m
2
(3b, 4b) thuộc mt phn tha s 401,
t bản đồ s 34, chỉnh lý năm 2012, phần đt ta lc khóm H, th trn C, huyn C,
tnh Mau 190.000.000đ (Một trăm chín mươi triệu đồng), khi án hiệu lực
pháp luật.
Xác định ranh đất chung của ông Ú, P với chị X, L tại các điểm M7
,
M9
’’
, M10
’’
theo bản vẽ hiện trạng (Điều chỉnh) ngày 06/9/2024 của Công ty
TNHH Một Thành Viên T3.
(Có sơ đồ đo đạc kèm theo)
1.2. Tuyên bố Hợp đồng tng cho quyn s dụng đất ngày 03/11/2022 gia
ch T Th X vi Nguyn Th L đối vi phần đất din tích 318m
2
, tha s
430, t bản đồ 34, ta lc Khóm Hu T2, th trn C, huyn C, tnh Mau
hiu.
Ngoài ra án sơ thm còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo
của đương sự.
Ngày 07 15/10/2024 L ch X kháng cáo cùng yêu cu sửa án sơ
thm bác yêu cu ca ông Ú P v việc đòi chị X tr giá tr phần đất tranh chp
95m
2
bằng 190.000.000đ và công nhn hợp đồng tng cho QSDĐ ngày 03/11/2022
gia bà L vi ch X đối vi phần đất 318m
2
tha s 430, t bản đồ s 34.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Ông K tranh luận: Toà án nhân dân huyện Cái Nước ly phần đất bà X đưc
cp giy chng nhn phần đất nhn chuyển nhượng nhưng chưa được cp giy
chng nhận đ đối chiếu vi giy chng nhn c định phần đất ca bà X tha so
vi giy chng nhận được cấp chưa phù hợp với sự thật khách quan của vụ án.
Khi thc hin việc đo đạc phần đất không có các hộ giáp ranh có mặt xác định ranh
đất vi phần đất tranh chấp nên đo v chưa chính xác chưa đm bo tính khách
quan. Sau khi nhn chuyển nhượng, X đã xây nhà kiên cố nhưng ông Ú và
P không ý kiến phản đối. Đề ngh Hội đồng xét x chấp nhận kháng cáo của bị
đơn. Sửa Bn án dân s thm, không chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca
nguyên đơn.
Bà P tranh lun: Đất bà X nhn chuyển nhượng có 5m, bà X ct nhà 5m. Bà
X tha nhn vi các h đất ranh phía bên kia ca X ln qua X ln qua
bà. mua bán đất trước X 10 năm quản lý n định. Đề ngh Hội đồng xét x
gi nguyên bản án sơ thẩm
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau phát biểu: Về tố tụng, Thm
phán, Hội đồng xét xử, các đương sự tuân th các quy đnh ca pháp lut t tng
dân sự. Về nội dung, án thẩm vi phm t tụng không đưa Ngân hàng vào tham
gia t tụng, tuyên vượt yêu cu khi kin của nguyên đơn, xác đnh s thửa đất
trên giy chng nhn QSDD của các đương sự chưa rỗ, nên kiến nghị Hội đồng xét
x hủy bản án sơ thẩm nêu trên, giao h sơ về cấp sơ thẩm xét x li.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Về hình thức, vnội dung thời hạn kháng cáo được bà L chị X
thực hiện đúng quy định tại các Điều 272, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự, đủ điều
kiện để Hội đồng xét xxem xét kháng cáo của theo quy định. Về thẩm quyền
cấp thẩm th lý, gii quyết đúng thẩm quyền theo quy đnh tại các Điều 26, 35
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] V ni dung kháng cáo ca L ch X như nhau nên Hội đồng xét x
xét kháng cáo của hai đương sự kháng cáo cùng lúc.
Tại phiên tòa người đại din ca b đơn và bà L xác định phần đất tranh chp
hin bà L đang thế chp ti Ngân hàng Đ chi nhánh tnh C, Tòa án đã ngừng phiên
tòa để thu thp chng c. Tại công văn tr li s 01/CMU ngày 06/01/2025 ca
của Ngân hàng, xác đnh L vay tin ti Ngân hàng Đ thế chp phần đất được
cp quyn s dụng đất trong đó phần đất tranh chp cho Ngân hàng, cấp
thẩm không đưa ngân hàng vào tham gia t tng làm ảnh hưởng đến quyn li ca
Ngân hàng, vậy cần hủy bản án thẩm giao h sơ vụ án v cấp sơ thẩm xét x
li phù hp. Nguyên nhân Tòa án không đưa Ngân hàng vào tham gia ttụng
do quá trình xét xử sơ thẩm bà L và ch X không có mt theo giy triu tp ca Tòa
án không cung cấp chứng cứ này nên dẫn đến thiếu sót ca cấp thẩm, do đó
vic hy án cấp sơ thẩm không có li.
Tuy nhiên khi xét x li cấp thm cần lưu ý theo đơn khởi kin ông Ú
P kiện đòi ch X tranh chp 36m
2
đt, qua thẩm định ông Ú bà P khi kin b sung
yêu cu ch X L hoàn tr phần đất theo đo đc thc tế 95m
2
, Tòa sơ thẩm đã
châp nhập yêu cầu khởi kiện của ông Ú bà P, tuy nhiên theo bn v hin trng phn
đất tranh chp din tích 147,2m
2
, phần còn lại 52,2m
2
chưa thể hin yêu có cu
của nguyên đơn, Quyết đnh cấp thẩm li phân định ranh đất ca hai bên theo
các điểm M7’M9’’M10’’ bao trùm cả phn din tích 52m
2
này.
Tại đơn bổ sung đơn khởi kin ca ông Ú P Bút lục 55 ông khởi kiện
cả bà L ch X, thc tế toàn b phần đất ca ch X bao gm c phần đất tranh
chp ch X đã tặng cho L, việc tặng cho này đưc y ban nhân dân huyện C
điu chnh trang 4 trong giy chng nhn quyn s dụng đất, cũng cần xem xét
nghĩa vụ của c hai b đơn.
Về nội dung tại phiên a người đại din của nguyên đơn cung cp giy
chuyển nhượng viết tay ca N sang cho L1 phần đt chiều ngang 6 m nhưng
s 6 biểu hiện của việc sửa chữa, cần làm đối vi N v vic chuyn
nhưng cho L1 chiu ngang c th bao nhiêu có đi chng vi biên nhn do
L cung cp ti phiên tòa mới có thể giải quyết chính xác đưc v án.
Ngoài ra cũng cần xem xét các kiến ngh của đại din Viện kiểm sát tại
phiên tòa phúc thẩm để có căn cứ chính xác hơn khi phán quyết.
Do hủy án nên Hội đồng xét x không xem xét đến phn ni dung.
Quan đim của đại din Vin kim sát tham gia phiên tòa phù hợp với nhận
định ca Hội đồng xét xử.
[3] Án phí dân sự phúc thẩm ch X, L không phi chịu, hai đương s
đưc hoàn li s tin d np theo quy định tại Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 308, các Điu 148, 310 Bộ luật tố tụng dân sự; Ngh
quyết s 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thưng v Quc
Hội quy định v mc thu min, gim, thu, np, qun lý sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử:
1. Hy toàn b bn án dân s thẩm s 170/2024 ngày 17/9/2024 ca Tòa
án nhân dân huyện Cái Nước. Giao h sơ v Tòa án cấp sơ thẩm xét x li theo th
tc chung.
2. Án phí phúc thẩm: ch T Th X Nguyn Th L không phi chu,
ngày 15/10/2024 hai đương s mỗi người đã tạm nộp 300.000đ ti các lai thu số
1375, 1376 của Chi cục Thi hành án huyện Cái ớc được hoàn li.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện Cái Nước;
- Chi cục THADS huyện Cái Nước;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ninh Quang Thế
Tải về
Bản án số 12/2025/DS-PT Bản án số 12/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2025/DS-PT Bản án số 12/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất