Bản án số 615/2024/DS-PT ngày 12/12/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 615/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 615/2024/DS-PT ngày 12/12/2024 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 615/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tranh chấp hợp đồng vay tài sản P-B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 615/2024/DS-PT
Ngày 12-12-2024
V/v tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và hợp
đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Bà Đinh Thị Mộng Tuyết.
Ông Lê Sỹ Trứ;
Ông Nguyễn Văn Tài.
- Thư phiên tòa: Nguyễn ThHồng Xuân - Thư Tòa án nhân
dân tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên
tòa: Ông Trần Đức Thoại – Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương
xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 539/2024/TLPT-DS ngày 29
tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền s
dụng đất và tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự thẩm số 79/2024/DS-ST ngày 08 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 452/2024/QĐ-PT ngày
06 tháng 11 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số 539/2024/QĐ-
PT ngày 28 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Phạm Thị Túy P, sinh năm 1961; địa chỉ: số A, tổ F,
khu phố K, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương, có mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn
Phước L Luật sư của Công ty L1 thuộc Đoàn Luật sư tỉnh B, có mặt.
- Bị đơn: Thị Kim B, sinh năm 1979; địa chỉ: tổ A, khu phố K,
phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Vũ Anh M, sinh năm 1991; địa
chỉ: đường P, khối I, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Kon Tum; địa chỉ liên hệ: số H,
2
đường B, thành phố K, tỉnh Kon Tum, là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản
ủy quyền ngày 27/10/2022), có mặt.
Người bảo vệ quyền li ích hợp pháp của bị đơn: Ông Phạm Hoài Q
Luật sư của ng ty L2.20 Chi nhánh Đ thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Đ, có mặt.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu độc lập:
Phương D, sinh năm 1980, địa chỉ: tổ H, khu phố T, phường T, thành phố T, tỉnh
Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của bà Hà Phương D: Ông Nguyễn Văn H, sinh
năm 1994; địa chỉ: Làng B, K, huyện K, tỉnh Gia Lai; địa chỉ liên hệ: số F,
đường H, thị trấn C, huyện C, tỉnh Kon Tum; người đại diện theo ủy quyền
(Văn bản ủy quyền ngày 13/5/2023), có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Văn phòng C1 (nay là Văn phòng C2); địa chỉ: số B, đường Đ, khu phố
B, phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo pháp luật:Trần Thị Thanh M1 - Chức vụ: Trưởng
Văn phòng, có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2. Ông Chung Trần Minh T, sinh năm 1976; địa chỉ: tổ A, khu phố K,
phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.
3. Ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1978, địa chỉ: tổ H, khu phố T, phường
T, thành phố T, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.
4. Ông Nguyễn Hoàng Lâm P1, sinh năm 1990, có đơn yêu cầu giải quyết
vắng mặt;
5. Ông Nguyễn Hoàng Trường P2, sinh năm 1997, đơn yêu cầu giải
quyết vắng mặt;
6. Ông Nguyễn Hoàng Nguyên P3, sinh năm 1987, đơn yêu cầu giải
quyết vắng mặt;
Cùng địa chỉ: số A, tổ F, khu phố K, phường T, thành phố T, tỉnh Bình
Dương.
- Người kháng cáo: bị đơn bà Lê Thị Kim B.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn bà Phạm Thị Túy P trình bày:
Do hoàn cảnh gia đình khó khăn, nngân hàng với số tiền lớn bị bệnh
nặng nên ngày 07/6/2013, bà Phạm Thị Túy Phỏi vay tiền của bà Lê Thị Kim
B. B đồng ý cho P vay số tiền 382.000.000 đồng, hai bên ký kết hợp
đồng đặt cọc về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 259,
tờ bản đồ số 04 theo Giấy chứng nhận quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà
và tài sản khác gắn liền với đất số BE578865 được Ủy ban nhân dân huyện (nay
thành phố) Tân Uyên, tỉnh Bình Dương cấp ngày 01/9/2011 cho bà Phạm Thị
3
Túy P để bảo đảm cho số tiền vay. Sau khi ký hợp đồng đặt cọc, bà P nhận tiền,
B P lên ngân hàng để bà P làm thủ tục trả nợ ngân hàng lấy giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó B giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất của bà P làm tin.
Ngày 12/6/2013, B yêu cầu P viết giấy tay với nội dung vay số tiền
500.000.000 đồng. Nội dung giấy vay tiền ghi việc vay tiền được thế chấp
bằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất số BE578865 của thửa đất s259 với diện tích 117m
2
. Sau
khi bà P trả đủ tiền, bà B sẽ hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã
ký và công chứng trước đó.
Ngày 14/6/2013, B P đến Văn phòng C1 (nay Văn phòng C2)
làm Hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất đối với thửa đất s259 theo
đúng thoả thuận tại Giấy vay tiền ngày 12/6/2013, cần tiền nghĩ B
hàng xóm, tin tưởng nhau nên P đồng ý giấy chịu các chi phí công
chứng.
Ngày 25/11/2013, P đến trả cho bà B stiền 284.000.000 đồng, bao
gồm số tiền 200.000.000 đồng tiền gốc, 75.000.000 đồng tiền lãi từ tháng
7/2013 đến tháng 11/2013 và 9.000.000 tiền lãi cho tháng 12/2013, B làm
giấy nhận tiền cho P số tiền 200.000.000 đồng tiền gốc. Trong giấy cũng ghi
B nhận thế chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
tài sản khác gắn liền với đất số BE578865 và bà P còn nợ lại số tiền
300.000.000 đồng.
Ngày 25/9/2014, bà B đến tính tiền lãi cho bà P với số tiền gốc lẫn lãi của
số tiền 300.000.000 đồng từ ngày 25/11/2013 đến ngày 25/9/2014
430.000.000 đồng.
P không đủ khả năng trả các khoản nợ (bao gồm ngốc lãi) nên
ngày 23/7/2015, bà B đã yêu cầu bà P viết giấy vay tiền với nội dung vay số tiền
600.000.000 đồng, bao gồm tiền gốc và lãi đã vay trước đó 430.000.000 đồng
cộng dồn với số tiền lãi phát sinh tính đến thời điểm ngày 23/7/2015
170.000.000 đồng. Nội dung giấy vay ghi việc vay tiền được thế chấp bằng
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất số BE578865 của thửa đất số 259 với diện tích 117m
2
, sau khi
P trả đủ tiền B sẽ hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất đã
công chứng trước đó.
Ngày 20/11/2015, P hỏi vay của B stiền 350.000.000 đồng, bà B
đồng ý nhưng cho rằng số tiền vay nhiều, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất đối với thửa đất số 259 không còn đủ đảm bảo cho số tiền vay nên yêu
cầu P viết giấy vay thế chấp toàn bộ diện tích đất 1.452m
2
thuộc thửa đất
số 495, tờ bản đồ số 04 tọa lạc tại phường T, thành phố T theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài sản khác gắn liền với đất ngày
12/7/2012 cho B. Sau đó, P B đến văn phòng công chứng hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất để chuyển nhượng thửa đất nêu trên.
4
Tuy nhiên, P chỉ nhận số tiền 100.000.000 đồng, còn lại stiền 250.000.000
đồng là tiền lãi của các khoản vay trước đó và tiền huê hồng. Cùng ngày
20/11/2015, bà P viết giấy vay thêm số tiền 30.000.000 đồng, thực tế đây tiền
lãi tháng 11/2015 của các khoản vay trước đó.
Ngày 25/5/2016, bà P viết giấy vay thêm số tiền 220.000.000 đồng nhưng
thực tế đây tiền lãi của tổng các khoản vay trước đó tính đến ngày 25/5/2016
chứ bà P không nhận tiền vay.
Ngày 25/8/2016, P lại viết giấy vay thêm số tiền 200.000.000 đồng,
đây là tiền lãi của tổng các khoản vay nêu trên tính đến ngày 25/8/2016. Lần
này, bà B cũng dùng cách thức tương tự như Giấy vay tiền ngày 12/6/2013, bà P
hoàn toàn không nhận số tiền vay.
Ngày 25/01/2017, bà B yêu cầu bà P viết “Giấy vay tiền thỏa thuận tài
sản” với nội dung P, B thoả thuận vay tiền và đã ra công chứng
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất 495, tbản đồ số
04 (bà B đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) và thửa đất số 259, tờ
bản đồ số 04 để đảm bảo thu hồi nợ. Thời điểm này, tiền nợ gốc và lãi theo bà B
tính tổng cộng 1.950.000.000 đồng cho nên B, P thoả thuận nội dung
như sau: Bên A (bà P) vay của bên B (bà B) số tiền 1.950.000.000 đồng, lãi
suất vay: 1%/tháng, thời hạn vay 06 tháng. Tuy nhiên quyền sử dụng đất vẫn
thuộc về bên A, bên A thực hiện việc giao chuyển nhượng để trả đủ tiền vay cho
bên B. Trong thời hạn 06 tháng, bên A trả đủ tiền gốc lãi thì bên B phải ra
công chứng hủy hợp đồng chuyển nhượng chuyển trả cho bên A 02 giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất…”
Sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bà B được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất số vào sổ CS06130 ngày 27/6/2016. Ngày 29/5/2018, bà Lê Thị Kim
B đã hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ diện tích đất thửa đất số 495, tờ bản
đồ số 04 cho bà Hà Phương D.
Nhận thấy, P khó khăn nên phải vay số tiền lớn nhưng việc P
02 hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên chỉ để làm tin cho việc
vay tiền, bà P không biết được mục đích cuối cùng của bà B chiếm đoạt tài
sản nêu trên. Ban đầu việc ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ là
giả tạo để che đậy việc vay tiền, P không đạt được mục đích của việc hợp
đồng này khi B đã thủ đoạn gian dối để sang tên thửa đất của P nhằm
chiếm đoạt tài sản của người khác. Vì vậy, nguyên đơn bà Phạm Thị Túy P khởi
kiện yêu cầu như sau:
1. Yêu cầu tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký ngày
14/6/2013, số công chứng 3472, quyển s 02TP/CC-SCC/HĐGD của Văn
phòng C1 (nay Văn phòng C2) đối với thửa đất số 259, tbản đồ số 04
diện tích 117m
2
tọa lạc tại thị trấn (nay phường ), huyện (nay thành phố)
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất svào sổ CH01354 do Ủy ban nhân
5
dân huyện (nay thành phố ), tỉnh Bình Dương cấp ngày 01/9/2011 cho
Phạm Thị Túy P vô hiệu.
2. Yêu cầu tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký ngày
20/11/2015, số công chứng 9824, quyển số 11TP/CC-SCC/HĐGD của Văn
phòng C1 (nay Văn phòng C2) đối với thửa đất số 495, tờ bản đồ số 04
diện tích 1.452m
2
tọa lạc tại thị trấn (nay phường ), huyện (nay thành phố)
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ CH02246 do Ủy ban nhân
dân huyện (nay thành phố ), tỉnh Bình Dương cấp ngày 12/7/2012 cho
Phạm Thị Túy P vô hiệu.
3. Yêu cầu tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký ngày
29/5/2018, số công chứng 6923, quyển số 05TP/CC-SCC/HĐGD của Văn
phòng C2 đối với thửa đất số 495, tờ bản đồ số 04 diện tích 1.452m
2
tọa lạc
tại thị trấn (nay là phường ), huyện (nay là thành phố ), tỉnh Bình Dương giữa bà
Lê Thị Kim B và bà Hà Phương D vô hiệu.
4. Yêu cầu Toà án kiến nghị quan thẩm quyền thu hồi Giấy chứng
nhận quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số
vào sổ CS06130 do Sở Tài nguyên Môi Trường tỉnh B cấp ngày 27/6/2016
cho bà Lê Thị Kim B để cấp lại cho bà Phạm Thị Túy P.
Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
Nguyên đơn không đồng ý với yêu cầu phản tố của bị đơn Thị Kim
B; không đồng ý với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Hà Phương D.
Tại phiên a thẩm, nguyên đơn giữ nguyên lời trình bày và yêu cầu
khởi kiện, yêu cầu khởi kiện bổ sung. Thống nhất kết quả đo đạc, thẩm định,
định giá, không yêu cầu đo đạc, thẩm định, định giá bổ sung.
- Bị đơn Thị Kim B người đại diện hợp pháp của bị đơn thống
nhất trình bày:
1. Ngày 20/11/2015, B Phạm Thị Túy P lập Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 9824, quyển số 11TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 20/11/2015 của Văn phòng C1 (nay là Văn phòng C2) đối với
thửa đất số 495, tờ bản đồ số 04 có diện tích 1.452m
2
tọa lạc tại phường T, thị xã
(nay thành phố ), tỉnh Bình Dương. Sau khi hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất với Phạm Thị Túy P, bà B đã tiến hành thực hiện thủ tục
đăng biến động quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ
CS06130 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 27/6/2016. Đến năm
2018, B đã lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất
số 495 trên; hợp đồng được công chứng số 6923, quyển số 05TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 29/5/2018 của Văn phòng Trần Thị Thanh M1 cho
Phương D. Phương D hiện người thứ ba ngay tình nên quyền s
6
dụng hợp pháp đối với thửa đất số 495. Do đó, cần phải công nhận hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà B với bà Hà Phương D.
2. Ngày 05/6/2013, B P lập hợp đồng đặt cọc để nhận chuyển
nhượng diện tích 300m
2
đất tại thửa đất số 495 với giá 300.000.000 đồng, bà B
đã đặt cọc số tiền 150.000.000 đồng cho P. Tuy nhiên, sau đó việc mua bán
không diễn ra do diện tích 300m
2
không đủ điều kiện tách thửa theo quy định;
đến nay bà P chưa hoàn trả cho B số tiền này.
3. Ngày 07/6/2013, bà B lập hợp đồng đặt cọc với bà P để mua thửa đất số
259 với số tiền 382.000.000 đồng. Sau đó, P không đồng ý chuyển nhượng
nữa nhưng đến nay chưa giải quyết hậu quả của việc vi phạm hợp đồng đặt cọc
theo quy định: bên bán không bán thì phạt một khoản tiền tương đương giá trị
tài sản đặt cọc.
4. Từ năm 2013 đến năm 2017, P nhiều lần vay tiền của bà B, cụ thể:
+ Lần 01: Ngày 12/6/2013, vay số tiền 500.000.000 đồng, thế chấp bằng
thửa đất số 259. Sau đó ngày 25/11/2013, P đã trả cho B số tiền
200.000.000 đồng, còn nợ số tiền 300.000.000 đồng. Thời hạn vay 06 tháng;
ngày đến hạn trả nợ là ngày 12/12/2013.
+ Lần 02: Ngày 23/7/2015, vay số tiền 600.000.000 đồng, thế chấp bằng
thửa đất số 259; thời hạn trả nợ 06 tháng, ngày đến hạn trả nợ ngày
23/01/2016.
+ Lần 03: Ngày 20/11/2015, vay số tiền 380.000.000 đồng, thế chấp bằng
thửa đất số 495; thời hạn vay 06 tháng, ngày đến hạn trả nợ là ngày 20/5/2016.
+ Lần 04: Ngày 25/5/2016, vay số tiền 220.000.000 đồng, thế chấp bằng
thửa đất số 495; thời hạn vay 06 tháng, ngày đến hạn trả nợ là ngày 25/11/2016.
+ Lần 05: Ngày 25/8/2016, vay số tiền 200.000.000 đồng.
+ Lần 06: Ngày 25/9/2016, vay số tiền 1.500.000.000 đồng, thế chấp bằng
02 thửa đất.
+ Lần 07: Ngày 25/01/2017, vay số tiền 1.950.000.000 đồng, thế chấp
bằng thửa đất số 259 và số 495, thời hạn vay 06 tháng, lãi suất 01%/tháng.
+ Lần 08: Ngày 30/3/2018, bà P vay số tiền 2.300.000.000 đồng. Lần vay
này không tài sản thế chấp, B đã khởi kiện bà P bằng vụ án khác. Tuy
nhiên, sau đó Toà án đã nhập chung vào vụ án này.
5. Cho đến nay bà P chưa giải quyết Hợp đồng đặt cọc lập ngày 05/6/2013
đối với thửa đất số 495 ngày 07/6/2013 đối với thửa đất s259. Đồng thời,
chưa trả toàn bộ số tiền nợ. Đối với các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, B
đồng ý với yêu cầu tuyên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với
thửa đất số 259 hiệu. Tuy nhiên, nguyên đơn chỉ yêu cầu tuyên hợp đồng
hiệu không yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu
ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà B.
7
6. Đối với Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng
6923, quyển số 05TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/5/2018 của Văn phòng C2 đối
với thửa đất số 495, tờ bản đồ số 04 diện tích đất 1.452m
2
giữa B với
Phương D: việc công chứng chuyển nhượng được thực hiện đúng quy
định. Do đó, bà D người thứ ba ngay tình nên cần công nhận hợp đồng
công nhận cho bà D được quyền sử dụng đối với thửa đất này.
Vì vậy, bà B có đơn phản tố yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:
1. Công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng
6923, quyển số 05TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/5/2018 của Văn phòng C2 đối
với thửa đất số 495, tờ bản đồ số 04 diện tích đất 1.452m
2
giữa B với
Hà Phương D.
Trường hợp Tòa án không chấp nhận yêu cầu công nhận hợp đồng
tuyên hiệu thì đề nghị Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu
buộc P phải hoàn trả cho B tiền gốc lãi của các khoản vay đã thế chấp
đối với thửa đất này, cụ thể:
+ Theo Giấy vay tiền ngày 20/11/2015 là 380.000.000 đồng; tiền lãi chậm
trả 10%/năm: tính đến thời điểm xét xử, tạm tính từ ngày 21/5/2015 đến ngày
30/11/2023 = 380.000.000 x 3.115 x (10%/365) = 324.301.370 đồng.
+ Theo Giấy vay tiền ngày 25/5/2016 220.000.000 đồng; tiền lãi chậm
trả 10%/năm: tính đến thời điểm xét xử, tạm nh từ ngày 26/11/2016 đến ngày
30/11/2023 = 220.000.000 x 2.560 x (10%/365) = 154.301.370 đồng.
2. Yêu cầu P hoàn trả số tiền đặt cọc đối với thửa đất số 259 theo Hợp
đồng đặt cọc ngày 07/6/2013 382.000.000 đồng tiền phạt cọc 382.000.000
đồng; hoàn trả tiền đặt cọc của thửa đất số 495 ngày 05/6/2013 150.000.000
đồng.
3. Buộc bà Phạm Thị Túy P hoàn trả cho B số tiền là: 7.100.671.000
đồng, trong đó:
+ Theo Giấy vay tiền ngày 12/6/2013 ngày 25/11/2013 300.000.000
đồng; tiền lãi chậm trả 10%/năm: tính đến thời điểm xét xử, tạm tính từ ngày
13/12/2013 đến ngày 30/11/2023 = 300.000.000 x (10%/365) x 3.639 =
299.095.890 đồng.
+ Theo Giấy vay tiền ngày 23/7/2015 600.000.000 đồng; tiền lãi chậm
trả 10%/năm: tính đến thời điểm xét xử, tạm nh từ ngày 24/01/2016 đến ngày
30/11/2023 = 2.867 x (10%/365) x 600.000.000 = 471.287.671 đồng.
+ Theo Giấy vay tiền ngày 25/8/2016 200.000.000 đồng; tiền lãi chậm
trả 10%/năm: tính đến thời điểm xét xử, tạm nh từ ngày 26/02/2016 đến ngày
30/11/2023 = 2.834 x (10%/365) x 200.000.000 = 155.287.671 đồng.
+ Theo Giấy vay tiền ngày 25/9/2016 là 1.500.000.000 đồng.
+ Theo Giấy vay tiền thỏa thuận tài sản ngày 25/01/2017
1.950.000.000 đồng; tiền lãi đối với số tiền 1.950.000.000 đồng từ ngày vay cho
8
đến thời điểm xét xử, tạm tính từ ngày 25/01/2017 đến ngày 30/11/2023:
(1%/30) x 2.500 x 1.950.000.000 = 1.625.000.000 đồng.
4. Giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
5. Bồi thường thiệt hại do hợp đồng hiệu: Bồi thường tiền chênh lệch
giá đối với thửa đất số 259, giá thị trường vào thời điểm tháng 02/2023 tạm tính
3.200.000.000 đồng, giá theo thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất 500.000.000 đồng, chênh lệch giá 2.700.000.000 đồng. Cả hai
bên đều có lỗi nên dẫn đến hợp đồng vô hiệu thì mỗi bên chịu trách nhiệm ½ giá
trị thiệt hại tức bằng 1.350.000.000 đồng.
Tổng số tiền yêu cầu là: 9.093.273.972 đồng (chín tỷ không trăm chín
mươi ba triệu hai trăm bảy mươi ba nghìn chín trăm bảy mươi hai đồng).
6. Yêu cầu P phải trả cho B theo Giấy vay tiền ngày 30/3/2018
2.300.000.000 đồng. Tiền lãi đối với số tiền 2.300.000.000 đồng từ ngày vay
cho đến thời điểm xét xử, tạm tính từ ngày 30/3/2018 đến ngày 12/6/2024:
(20%/365) x 2.695 x 2.300.000.000 = 2.855.780.822 đồng.
Tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn bà Lê Thị Kim B rút một phần yêu cầu phản
tố đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại do hợp đồng hiệu bồi thường tiền
chênh lệch giá đối với thửa đất số 259, giá thị trường vào thời điểm tháng
02/2023 tạm tính 3.200.000.000 đồng, giá theo thỏa thuận trong hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất 500.000.000 đồng, chênh lệch giá
2.700.000.000 đồng. Cả hai bên đều lỗi nên dẫn đến hợp đồng hiệu thì
mỗi bên chịu trách nhiệm ½ giá trị thiệt hại tức bằng 1.350.000.000 đồng.
Bị đơn bà Lê Thị Kim B có ý kiến trình bày và yêu cầu giải quyết hậu quả
hợp đồng vô hiệu như sau:
+ Bị đơn đồng ý yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu tuyên
bố 03 (ba) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất theo số công chứng
3472, quyển s02TP/CC-SCC/HĐGD của Văn phòng C1 (nay Văn phòng
C2) công chứng ngày 14/6/2013 giữa Phạm Thị Túy P với Thị Kim B;
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất s công chứng 9824, quyển số
11TP/CC-SCC/HĐGD của Văn phòng C1 (nay là Văn Phòng C2) công chứng
ngày 20/11/2015 giữa Phạm Thị Túy P với Thị Kim B Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 6923, quyển số 05TP/CC-
SCC/HĐGD của Văn phòng C2 công chứng ngày 29/5/2018 giữa bà Lê Thị Kim
B với bà Hà Phương D là vô hiệu.
+ Yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu, buộc P
phải hoàn trả cho Thị Kim B tiền gốc lãi của các khoản vay đã thế chấp
đối với 02 thửa đất số 495 và số 259, cụ thể:
Lần 01: Theo Giấy vay tiền ngày 12/6/2013 500.000.000 đồng (thế
chấp bằng thửa đất số 259. Sau đó ngày 25/11/2013, bà P đã trả cho bà B số tiền
200.000.000 đồng, còn nợ số tiền 300.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng,
ngày đến hạn trả nợ ngày 12/12/2013); tiền lãi chậm trả 13,5%/năm (tính từ
9
ngày 12/6/2013 đến ngày 31/12/2016) 144.024.658 đồng; tiền lãi chậm trả
20%/năm (tính từ ngày 01/01/2017 đến ngày xét xử sơ thẩm, ngày 12/6/2014) là
590.983.562 đồng.
Lần 02: Theo Giấy vay tiền ngày 23/7/2015 600.000.000 đồng (thế
chấp bằng thửa đất số 259, thời hạn trả nợ 06 tháng, ngày đến hạn trả n
ngày 23/01/2016); tiền lãi chậm trả 13,5%/năm (tính t ngày 23/7/2015 đến
ngày 31/12/2016) là 116.950.685 đồng; tiền lãi chậm trả 20%/năm (tính từ ngày
01/01/2017 đến ngày xét xử sơ thẩm, ngày 12/6/2014) là 893.917.808 đồng.
Lần 03: Theo Giấy vay tiền ngày 20/11/2015 380.000.000 đồng (thế
chấp bằng thửa đất số 495, thời hạn vay 06 tháng, ngày đến hạn trả nợ ngày
20/5/2016); tiền lãi chậm trả 13,5%/năm (tính từ ngày 20/11/2015 đến ngày
31/12/2016) là 55.203.014 đồng; tiền lãi chậm trả 20%/năm (tính từ ngày
01/01/2017 đến ngày xét xử sơ thẩm, ngày 12/6/2014) là 566.147.945 đồng.
Lần 04: Theo Giấy vay ngày 25/5/2016 220.000.000 đồng (thế chấp
bằng thửa đất số 495, thời hạn vay 06 tháng, ngày đến hạn trả nợ ngày
25/11/2016); tiền lãi chậm trả 13,5%/năm (tính t ngày 25/5/2016 đến ngày
31/12/2016) là 17.901.370 đồng; tiền lãi chậm trả 20%/năm (tính từ ngày
01/01/2017 đến ngày xét xử sơ thẩm, ngày 12/6/2014) là 327.769.863 đồng.
Lần 05: Theo Giấy vay tiền ngày 25/8/2016 200.000.000 đồng (thế
chấp bằng thửa đất số 259); tiền lãi chậm trả 13,5%/năm (tính từ ngày 25/8/2016
đến ngày 31/12/2016) 10.947.945 đồng; tiền lãi chậm trả 20%/năm (tính từ
ngày 01/7/2017 đến ngày xét xử sơ thẩm, ngày 12/6/2014) là 297.972.603 đồng.
Lần 06: Theo Giấy vay tiền ngày 25/9/2016 1.500.000.000 đồng (thế
chấp bằng 02 thửa đất số 259 số 495); tiền lãi chậm trả 13,5%/năm (tính từ
ngày 25/9/2016 đến ngày 31/12/2016) 53.815.068 đồng; tiền lãi chậm trả
20%/năm (tính từ ngày 01/01/2017 đến ngày xét xử thẩm, ngày 12/6/2014)
234.794.521 đồng.
Lần 07: Theo Giấy vay tiền thỏa thuận tài sản ngày 25/01/2017
1.950.000.000 đồng (thế chấp bằng thửa đất số 259 495, thời hạn vay 06
tháng, lãi suất 01%/tháng); tiền lãi 01%/tháng tính tngày 25/01/2017 đến thời
điểm xét xử sơ thẩm, ngày 12/6/2014 là 1.727.753.425 đồng.
Lần 08: Theo Giấy vay tiền ngày 30/3/2018 2.300.000.000 đồng
(không tài sản thế chấp, thời hạn vay 06 tháng, lãi suất 03%/tháng); tiền lãi
chậm trả 20%/năm (tính từ ngày 30/3/2018 đến ngày xét xử sơ thẩm, ngày
12/6/2014) là 2.855.780.822 đồng.
- Yêu cầu P hoàn trả stiền đặt cọc đối với thửa đất số 259 theo Hợp
đồng đặt cọc ngày 07/6/2013 382.000.000 đồng tiền phạt cọc
382.000.000 đồng; hoàn trả tiền đặt cọc của thửa đất số 495 ngày 05/6/2013
150.000.000 đồng.
Như vậy, bà Phạm Thị Túy P có nghĩa vụ trả cho bà Lê Thị Kim B tiền nợ
gốc 7.450.000.000 đồng; tiền lãi chậm tr9.751.938.630 đồng; tiền đặt cọc
10
phạt cọc 914.000.000 đồng. Tổng số tiền là: 18.115.938.630 đồng (mười tám tỷ
một trăm mười lăm triệu chín trăm ba mươi tám nghìn sáu trăm ba mươi đồng).
- Theo đơn yêu cầu độc lập ngày 02/12/2022 của bà Phương D; các
lời khai trong quá trình giải quyết vụ án bà Hà Phương D và người đại diện hợp
pháp thống nhất trình bày:
Ngày 29/3/2018, D hợp đồng đặt cọc với bà B đ nhận chuyển
nhượng diện ch đất 1.452m
2
thuộc thửa đất số 495, tờ bản đồ số 04 tọa lạc tại
phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương. Giá trị đất nhận chuyển nhượng
3.900.000.000 đồng (ba tỷ chín trăm triệu đồng). Sau khi hợp đồng đặt cọc
nêu trên thìD đã thanh toán cho bà B tiền cọc 1.000.000.000 đồng. Đến ngày
29/5/2018, D B tiến hành hợp đồng chuyển nhượng thửa đất số 495
nêu trên. Hợp đồng chuyển nhượng được công chứng tại Văn phòng C2 số công
chứng 6923, quyển số 05TP/CC-SCC/HĐGD ngày 29/5/2018. Cùng ngày
hợp đồng chuyển nhượng, D đã thanh toán cho B số tiền còn lại
2.900.000.000 đồng (hai tchín trăm triệu đồng). Như vậy, D đã thanh toán
đủ số tiền nhận chuyển nhượng cho B 3.900.000.000 (ba tỷ chín trăm triệu
đồng). B đã bàn giao đất bản chính Giấy chứng nhận quyền sdụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ CS06130 ngày
27/6/2016 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp cho bà Lê Thị Kim B cho
D. Việc D nhận chuyển nhượng đất của bà B ngay tình, thời điểm nhận
chuyển nhượng đất không có tranh chấp gì. Bà D không đồng ý với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn về việc tuyên hợp đồng chuyển nhượng đất giữa D
bà B vô hiệu.
vậy, D yêu cầu độc lập yêu cầu Toà án: Công nhận Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Thị Kim B với bà Phương D
ngày 29/5/2018, số công chứng 6923, quyển số 05TP/CC-SCC/HĐGD của
Văn phòng C2 đối với thửa đất số 495, tờ bản đồ số 04 diện tích 1.452m
2
tọa
lạc tại phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Trường hợp Toà án tuyên hợp đồng chuyển nhượng nêu trên hiệu thì
D không yêu cầu Toà án giải quyết hậu quả hợp đồng hiệu. D B
sẽ tự giải quyết với nhau về số tiền mua bán đất giữa hai bên.
Ngày 01/7/2024, Phương D nộp đơn xin rút yêu cầu độc lập nêu
trên.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng C1 (nay Văn
phòng C2) trình bày:
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 259, 495,
cùng tờ bản đ số 04 tọa lạc tại thị trấn (nay phường ), huyện (nay thành
phố ), tỉnh Bình Dương giữa Phạm Thị Túy P với Thị Kim B; Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 495, tờ bản đồ số 04
giữa Thị Kim B với bà Phương D đã được Văn phòng C2 công chứng
ngày 14/6/2013, ngày 20/11/2015 ngày 29/5/2018 đã được thực hiện theo
đúng quy định pháp luật. Văn phòng C2 đnghị Tòa án giải quyết vụ án theo
11
quy định của pháp luật. Do bận công việc, Văn phòng C2 đnghị Tòa án giải
quyết vụ án vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông C Trần Minh T trình bày:
Ông T chồng B, thống nhất với toàn blời trình bày yêu cầu của
bị đơn, không bổ sung thêm. Đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định
của pháp luật, không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chấp nhận
yêu cầu phản tố của bị đơn. Do bận công việc, ông T đề nghị Tòa án giải quyết
vụ án vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn S trình bày:
Ông S chồng bà D, thống nhất với ý kiến trình bày yêu cầu độc lập
của bà D. Do bận công việc, ông đề nghị Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Hoàng Lâm P1, ông
Nguyễn Hoàng Trường P2 ông Nguyễn Hoàng Nguyên P3 thống nhất trình
bày:
Ông P1, ông P2 ông P3 con ruột của P, các ông không biết về
việc vay tiền hay chuyển nhượng quyền sdụng các đất thửa đất số 259 số
495 giữa P với B. Các ông hiện đang sinh sống trên thửa đất số 259 ổn
định, không ai tranh chấp gì. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, các ông
thống nhất đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Do
bận công việc, các ông đề nghị Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt.
Tại Bản án dân sự thẩm s06/2022/DS-ST ngày 16/02/2022, Toà án
nhân dân thị xã (nay là thành phố ), tỉnh Bình Dương đã quyết định:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Phạm Thị Túy
P về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” đối với bị
đơn bà Lê Thị Kim B.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn Thị Kim B đối
với nguyên đơn bà Phạm Thị Túy P về việc yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất như sau:
2.1. Công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa
Phạm Thị Túy P với Thị Kim B ngày 14/6/2013, số công chứng 3472,
quyển số 02TP/CC-SCC/HĐGD của Văn phòng C1 (nay n phòng C2) đối
với thửa đất số 259, tờ bản đồ số 04 có diện tích 117m
2
tọa lạc tại phường T, thị
(nay thành phố ), tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ CH01354 do
Ủy ban nhân dân huyện (nay là thành phố) Tân Uyên cấp ngày 01/9/2011 cho bà
Phạm Thị Túy P.
2.2. Buộc Thị Kim B phải trả cho Phạm Thị Túy P số tiền nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn thiếu tiền lãi bao gồm các khoản sau:
Tiền gốc: 118.000.000 đồng; tiền i: 103.955.538 đồng; tổng cộng là:
221.955.538 đồng (hai trăm hai mươi mốt triệu chín trăm năm mươi m nghìn
năm trăm ba mươi tám đồng).
12
2.3. Ghi nhận tnguyện của bị đơn Thị Kim B về việc thanh toán
cho nguyên đơn Phạm Thị Túy P giá trị nhà cấp 3 diện tích 111m
2
, bao
gồm: giá trị nhà: 372.960.000 đồng; giá trị cây trồng: 29.150.000 đồng; tổng
cộng là 402.110.000 đồng (bốn trăm lẻ hai triệu một trăm mười nghìn đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, người được thi hành án đơn
yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chưa thi hành xong khoản tiền
trên thì còn phải trả cho người được thi hành án khoản tiền lãi theo mức lãi suất
qui định tại Điều 357 khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 ơng ứng
với số tiền và thời gian chậm thanh toán.
Sau khi B thanh toán xong, bà Thị Kim B được quyền sở hữu căn
nhà cấp 3 với diện tích nêu trên được sở hữu toàn bộ cây trồng trên đất
gồm: 42 cây chuối, 09 cây măng cụt, 02 cây đu đủ, 01 cây lồng mứt, 02 cây ổi
(có sơ đồ kèm theo).
Phạm Thị Túy P được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
bản án có hiệu lực pháp luật, hết thời lưu cư bà P có trách nhiệm giao căn nhà có
diện tích 111m
2
(trong đó 33,6m
2
thuộc thửa đất số 495; 77,4m
2
thuộc thửa đất
số 259, tờ bản đồ số 04) diện tích đất theo kết quả đo đạc thực tế 117,5m
2
thuộc thửa đất số 259, tờ bản đồ số 04 tọa lạc tại phường T, thị (nay thành
phố ), tỉnh Bình Dương cho bà Lê Thị Kim B.
2.4. Công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa
Phạm Thị Túy P với bà Lê Thị Kim B ký ngày 20/11/2015, số công chứng 9824,
quyển số 11TP/CC-SCC/HĐGD của Văn phòng C1 (nay n phòng C2) đối
với thửa đất số 495, tờ bản đồ số 04 diện tích 1.452m
2
tọa lạc tại phường T,
thị (nay thành phố ), tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số BK 612568, số
vào sổ CH 02246 do Ủy ban nhân dân huyện (nay thành phố ), tỉnh Bình
Dương cấp ngày 12/7/2012 cho bà Phạm Thị Túy P.
2.5. Công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất giữa
Thị Kim B với bà Hà Phương D ký ngày 29/5/2018, số công chứng 6923, quyển
số 05TP/CC-SCC/HĐGD của Văn phòng C2 đối với thửa đất số 495, tờ bản đồ
số 04 diện tích 1.452m
2
tọa lạc tại phường T, thị (nay thành phố ), tỉnh
Bình Dương.
3. Đình chỉ yêu cầu phản tố của bị đơn Thị Kim B đối với nguyên
đơn Phạm Thị Túy P về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” với số tiền
360.000.000 đồng.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí, trách nhiệm thi hành
án và quyền kháng cáo.
Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 190/2022/DS-PT ngày 25/8/2022, Toà án
nhân dân tỉnh Bình Dương đã quyết định:
1. Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn bà Phạm Thị Túy P.
13
2. Huỷ một phần Bản án dân sự thẩm số 06/2022/DS-ST ngày
16/02/2022 của Tòa án nhân dân thị xã (nay là thành phố ), tỉnh Bình Dương.
Chuyển hồ vụ án cho Toà án cấp thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ
tục sơ thẩm.
3. Một phần Bản án dân sự thẩm số 06/2022/DSST ngày 16/02/2022
của Tòa án nhân dân thị (nay là thành phố ), tỉnh Bình Dương đã hiệu lực
pháp luật là:
Đình chỉ yêu cầu phản tố của bị đơn bà Lê Thị Kim B đối với nguyên đơn
Phạm Thị Túy P về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” với số tiền
360.000.000 đồng.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 79/2024/DS-ST ngày 08/7/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương đã quyết định:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu phản tố của bị đơn về việc bồi thường thiệt
hại do hợp đồng vô hiệu.
2. Đình chỉ yêu cầu độc lập của Phương D về việc công nhận hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Lê Thị Kim B với
Phương D ngày 29/5/2018, số công chứng 6923, quyển số 05TP/CC-
SCC/HĐGD của Văn phòng C2 đối với thửa đất số 495, tờ bản đồ số 04 với
diện tích 1.452m
2
tọa lạc tại phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
3. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Phạm Thị Túy P về
việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” đối với bị đơn
Lê Thị Kim B như sau:
- Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Phạm
Thị Túy P với Thị Kim B ngày 14/6/2013, số công chứng 3472, quyển
số 02TP/CC-SCC/HĐGD của Văn phòng C1 (nay Văn phòng C2) đối với
thửa đất số 259, tờ bản đồ s04 diện tích 117m
2
tọa lạc tại phường T, thành
phố T, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ CH01354 do Ủy ban nhân dân
huyện (nay thành phố ), tỉnh Bình Dương cấp ngày 01/9/2011 cho Phạm
Thị Túy P vô hiệu.
- Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Phạm
Thị Túy P với Thị Kim B ngày 20/11/2015, số công chứng 9824,
quyển số 11TP/CC-SCC/HĐGD của Văn phòng C1 (nay n phòng C2) đối
với thửa đất số 495, tờ bản đồ số 04 diện tích 1.452m
2
tọa lạc tại phường T,
thành phố T, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BK 612568, số vào sổ CH02246
do Ủy ban nhân dân huyện (nay thành phố ), tỉnh Bình Dương cấp ngày
12/7/2012 cho bà Phạm Thị Túy P vô hiệu.
- Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Thị
Kim B với Phương D ngày 29/5/2018, số công chứng 6923, quyển số
05TP/CC-SCC/HĐGD của Văn phòng C2 đối với thửa đất số 495, tờ bản đồ số
14
04 diện tích 1.452m
2
tọa lạc tại phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương
hiệu.
- Kiến nghị quan thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CD 443820, số
vào sổ CS06130 do Sở Tài nguyên Môi Trường tỉnh B cấp ngày 27/6/2016
cho bà Lê Thị Kim B để cấp lại cho bà Phạm Thị Túy P.
4. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn Thị Kim B về
việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” đối với nguyên đơn Phạm Thị Túy P
như sau:
Buộc Phạm Thị Túy P nghĩa vụ trả cho Thị Kim B các khoản
tiền: Tiền gốc: 2.300.000.000 đồng; tiền lãi: 2.855.780.822 đồng; tổng cộng là:
5.155.780.822 đồng (năm tmột trăm năm mươi lăm triệu bảy trăm tám mươi
nghìn tám trăm hai mươi hai đồng).
5. Không chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn Thị Kim
B vviệc buộc nguyên đơn Phạm Thị T1 P trả các khoản tiền vay tiền lãi
12.046.157.808 đồng (mười hai tỷ không trăm bốn mươi sáu triệu một trăm năm
mươi bảy nghìn tám trăm linh tám đồng); tiền cọc 532.0000.000 đồng (năm trăm
ba mươi hai triệu đồng) tiền phạt cọc 382.000.000 đồng (ba trăm tám mươi
hai triệu đồng).
6. Phạm Thị Túy P quyền, nghĩa vụ liên hệ với quan Nhà nước
thẩm quyền để tiến hành đăng ký, cập nhật biến động quyền sử dụng đất theo
quyết định của bản án.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng, nghĩa vụ
chậm trả và quyền kháng cáo.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 08/7/2024, bị đơn Thị Kim B đơn
kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn Thị Kim B người đại diện hợp
pháp cho bị đơn bà B là ông Vũ Anh M xác định chỉ kháng cáo một phần bản án
thẩm liên quan đến yêu cầu phản tố của B. Các nội dung còn lại của bản
án sơ thẩm thì bị đơn bà Bằng K kháng cáo.
Bị đơn bà Thị Kim B; người đại diện hợp pháp của bị đơn B ông
Anh M nguyên đơn P đã tự thỏa thuận được với nhau về việc giải
quyết vụ án đối với yêu cầu phản tố của B. Sự thỏa thuận của các đương sự
như sau: Nguyễn Thị Túy P4 nghĩa vụ thanh toán (bao gồm tất cả các
khoản vay lãi suất) cho Thị Kim B với tổng số tiền 5.500.000.000
đồng.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn bị đơn trình
bày: Do các đương sự tự thỏa thuận được với nhau vviệc giải quyết vụ án nên
đề nghị Hội đồng xét xử công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương phát biểu quan điểm:
15
- Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng tham gia tố tụng đã thực
hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm.
- Về nội dung: Các đương sthỏa thuận được với nhau về giải quyết vụ
án đối với phần kháng cáo, sự thỏa thuận của các đương sự tự nguyện, không
trái quy định pháp luật nên đề nghị Hội đồng xét xử công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự. Đối với phần đương sự không kháng cáo, Viện Kiểm sát không
kháng nghị đã phát sinh hiệu lực pháp luật.
Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, lời trình bày của các
đương sự, Luật sư, ý kiến của Kiểm sát viên,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng C1 (nay Văn
phòng C2), ông Chung Trần Minh T, ông Nguyễn Hoàng Lâm P1 ông Nguyễn
Hoàng Trường P2, ông Nguyễn Hoàng Nguyên P3; người đại diện hợp pháp của
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Phương D là ông Nguyễn Văn H
đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Riêng ông Chung Trần Minh T, ông
Nguyễn Văn S đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng
vắng mặt không lý do. Do đo, Hội đồng xét xử tiến hành xét xvắng mặt các
đương sự có tên trên theo quy định tại Điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Bị đơn Thị Kim B, người đại diện hợp pháp của bđơn B
ông Anh M xác định chỉ kháng cáo phần quyết định của bản án thẩm đối
với yêu cầu phản tố của bà B tại phần quyết định số 4, 5 của bản án sơ thẩm. Đối
với các phần quyết định còn lại của bản án thẩm thì bị đơn Bằng K kháng
cáo, các đương sự còn lại trong vụ án không kháng cáo, Viện Kiểm sát không
kháng nghị nên đã phát sinh hiệu lực pháp luật.
[3] Tại phiên tòa, bị đơn bà Lê Thị Kim B, người đại diện hợp pháp của bị
đơn bà B là ông Vũ Anh M và nguyên đơn bà P4 đã tự thỏa thuận được với nhau
về việc giải quyết vụ án đối với yêu cầu phản tố của B như sau: Nguyễn
Thị Túy P4 nghĩa vụ thanh toán cho bà Lê Thị Kim B tổng số tiền
5.500.000.000 đồng (bao gồm tất cả các khoản vay, lãi suất).
[4] Xét, thỏa thuận của các bên tại phiên tòa là tự nguyện, không trái đạo
đức hội, phù hợp theo quy định pháp luật. Căn cứ Điều 300 Bộ luật Tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử sửa bản án thẩm, công nhận thỏa thuận của các
đương sự đối với yêu cầu phản tố của bà B.
[5] Từ những phân tích trên, kháng cáo của bị đơn bà B căn cứ chấp
nhận.
[6] Đề nghị của người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
và bị đơn là phù hợp.
[7] Đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương tại
phiên tòa là phù hợp.
16
[8] Án phí dân sự sơ thẩm: Các đương sự phải chịu theo quy định tại Điều
147, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuy nhiên, nguyên đơn bà P4 người cao tuổi
có đơn xin miễn án phí nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
[9] Về án phí dân sự phúc thẩm: Người kháng cáo phải chịu theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 147, Điều 148, Điều 293, Điều 296, Điều 300 Điều 313
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Căn cứ Điều 123, 124, 130, 357, 408, 468 Bộ luật Dân sự 2015.
- Căn cứ Điều 166, 167 Luật Đất đai 2013.
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận kháng cáo của bị đơn bà Lê Thị Kim B.
2. Sửa một phần Bản án dân sự thẩm số 79/2024/DS-ST ngày 08 tháng
7 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương, như sau:
2.1. Công nhận sự thỏa thuận của bà Lê Thị Kim B và bà Nguyễn Thị Túy
P4 như sau:
Nguyễn Thị Túy P4 có nghĩa vụ thanh toán cho Thị Kim B tổng
số tiền 5.500.000.000 đồng (năm tỷ năm trăm triệu đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, người được thi hành án đơn
yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án chưa thi hành xong khoản tiền
trên thì còn phải trả cho người được thi hành án khoản tiền lãi theo mức lãi suất
qui định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng với số tiền
và thời gian chậm thanh toán.
2.2. Án phí thẩm: Nguyễn Thị Túy P4 người cao tuổi nên được
miễn án phí.
Thị Kim B phải chịu số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm được trừ vào tổng stiền 133.566.000 đồng (một trăm ba
mươi ba triệu năm trăm sáu mươi sáu nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0007542 ngày 06 tháng 4
năm 2023 (với số tiền 57.754.000 đồng do ông C Trần Minh T nộp thay); số
AA/2021/0006594 ngày 19 tháng 12 năm 2022 (với số tiền 60.712.000 đồng);
số AA/2016/0038208 ngày 06 tháng 7 năm 2020 (với số tiền 6.100.000 đồng do
ông Bùi Nguyên T2 nộp thay) số AA/2016/0037968 ngày 18 tháng 5 năm
2020 (với số tiền 9.000.000.000 đồng do ông Nguyễn Khải H1 nộp thay) của
17
Chi cục Thi hành án dân sthị (nay thành phố ), tỉnh Bình Dương. Hoàn
trả cho Thị Kim B số tiền 133.266.000 đồng (một trăm ba mươi ba nghìn
hai trăm sáu mươi sáu đồng).
3. Một phần Bản án dân sự thẩm số 79/2024/DS-ST ngày 08 tháng 7
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương đã phát sinh hiệu
lực pháp luật như sau:
3.1. Đình chỉ một phần yêu cầu phản tố của bị đơn về việc bồi thường
thiệt hại do hợp đồng vô hiệu.
3.2. Đình chỉ yêu cầu độc lập của bà Hà Phương D về việc công nhận Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Thị Kim B với
Phương D ngày 29/5/2018, số công chứng 6923, quyển số 05TP/CC-
SCC/HĐGD của Văn phòng C2 đối với thửa đất số 495, tờ bản đồ số 04 có diện
tích 1.452m
2
tọa lạc tại phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
3.3. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Phạm Thị Túy P về
việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” đối với bị đơn
Lê Thị Kim B như sau:
- Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Phạm
Thị Túy P với Thị Kim B ngày 14/6/2013, số công chứng 3472, quyển
số 02TP/CC-SCC/HĐGD của Văn phòng C1 (nay Văn phòng C2) đối với
thửa đất số 259, tờ bản đồ s04 diện tích 117m
2
tọa lạc tại phường T, thành
phố T, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ CH01354 do Ủy ban nhân dân
huyện (nay thành phố ), tỉnh Bình Dương cấp ngày 01/9/2011 cho Phạm
Thị Túy P vô hiệu.
- Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Phạm
Thị Túy P với Thị Kim B ngày 20/11/2015, số công chứng 9824,
quyển số 11TP/CC-SCC/HĐGD của Văn phòng C1 (nay n phòng C2) đối
với thửa đất số 495, tờ bản đồ số 04 diện tích 1.452m
2
tọa lạc tại phường T,
thành phố T, tỉnh Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BK 612568, số vào sổ CH02246
do Ủy ban nhân dân huyện (nay thành phố ), tỉnh Bình Dương cấp ngày
12/7/2012 cho bà Phạm Thị Túy P vô hiệu.
- Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Thị
Kim B với Phương D ngày 29/5/2018, số công chứng 6923, quyển số
05TP/CC-SCC/HĐGD của Văn phòng C2 đối với thửa đất số 495, tờ bản đồ số
04 diện tích 1.452m
2
tọa lạc tại phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương
hiệu.
Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu ntài sản khác gắn liền với đất số CD 443820, số vào
sổ CS06130 do Sở Tài nguyên và Môi Trường tỉnh B cấp ngày 27/6/2016 cho bà
Lê Thị Kim B để cấp lại cho bà Phạm Thị Túy P.
18
3.4. Bà Phạm Thị Túy P có quyền, nghĩa vụ liên hệ với cơ quan Nhà nước
thẩm quyền để tiến hành đăng ký, cập nhật biến động quyền sử dụng đất theo
quyết định của bản án.
3.5. Về chi phí tố tụng:
Nguyên đơn Phạm Thị Túy P phải chịu số tiền 8.420.000 đồng (tám
triệu bốn trăm hai mươi nghìn đồng), được khấu trừ vào tiền tạm ứng đã nộp (đã
thực hiện xong).
Bị đơn Thị Kim B phải chịu số tiền 7.981.000 đồng (bảy triệu chín
trăm tám mươi mốt nghìn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng đã nộp (đã thực hiện
xong).
3.6. Án phí dân sự sơ thẩm:
Hoàn trả cho Phạm Thị y P số tiền 600.000 đồng (sáu trăm nghìn
đồng) đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
AA/2016/0014007 ngày 28 tháng 5 năm 2018 (với số tiền 300.000 đồng) số
AA/2016/0014238 ngày 26 tháng 7 năm 2018 (với số tiền 300.000 đồng do ông
Phạm Châu T3) của Chi cục Thi hành án dân sự thị (nay thành phố ), tỉnh
Bình Dương.
Hoàn trả cho Phương D số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
AA/2021/0007569 ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố T, tỉnh Bình Dương.
4. Về án phí dân sự phúc thẩm: Bà Lê Thị Kim B phải chịu số tiền
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào tạm ứng án pđã nộp
tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000243 ngày 16 tháng 7
năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Chi cục THADS thành ph T;
- TAND thành ph T;
- Các đương sự;
- Lưu: HCTP, HSVA, Tòa Dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Đinh Thị Mộng Tuyết
Tải về
Bản án số 615/2024/DS-PT Bản án số 615/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 615/2024/DS-PT Bản án số 615/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất