Bản án số 108/2024/DS-ST ngày 27/11/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 108/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 108/2024/DS-ST ngày 27/11/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 108/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trương Thị H- Nguyễn Văn Minh T "vay"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH LONG AN
Bản án số: 180/2024/DS-ST
Ngày: 27-11-2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài
sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ái Duy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đỗ Hữu Quang
2. Ông Đinh Ngọc Dình
- Thư phiên tòa: Đặng Thị Kim Thanh, Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Kim Ngân, Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 145/2024/TLST-DS
ngày 15 tháng 5 năm 2024 về “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xsố 161/2024/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 7 năm 2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trương Thị H, sinh năm 1971. Địa chỉ: Ấp Đ, xã Đ, huyện
C, tỉnh Tiền Giang.
Người đại diện theo ủy quyền của H: Ông Trần Đặng Chí H1, sinh năm
1996. Địa chỉ: Số H, N, phường C, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh (theo văn bản
ủy quyền ngày 16/4/2024).
- Bị đơn:
1. Ông Nguyễn Văn Minh T, sinh năm 1974. Địa chỉ: Ấp L, L, huyện C,
tỉnh Tiền Giang.
Địa chỉ hiện nay: Số A, ấp L, xã L, huyện C, tỉnh Long An.
2
2. Trương Thị Thu T1, sinh năm 1978. Địa chỉ: Số A, ấp L, L, huyện
C, tỉnh Long An.
Người đại diện theo ủy quyền của T1: Trần Thị Hồng Đ, sinh năm
1990. Địa chỉ: Ấp B, T, huyện C, tỉnh Tiền Giang (theo văn bản ủy quyền ngày
22/4/2024).
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Nguyễn Thị Mỹ L, sinh năm
1999. Địa chỉ: Số A, ấp L, xã L, huyện C, tỉnh Long An.
(Bà H, ông H1, bà T1, bà L có mặt; bà Đ, ông T vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 21 tháng 3 năm 2024 trong quá trình giải
quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Trần Đặng Chí H1
trình bày:
H cho vchồng ông Nguyễn Văn Minh T Trương Thị Thu T1 vay 02
lần, mục đích vay để ông T T1 bổ sung vốn kinh doanh, khi vay hai bên
lập giấy mượn tiền viết tay, cụ thể:
Lần 1: Vào ngày 17/6/2020, H cho vchồng ông T T1 vay số tiền
350.000.000 đồng, thời hạn vay 2,5 năm, không thỏa thuận lãi suất vay.
Lần 2: Vào ngày 09/3/2022, H cho vchồng ông T T1 vay số tiền
100.000.000 đồng, không thỏa thuận thời hạn vay lãi suất vay nhưng H đã
thông báo cho ông T, T1 yêu cầu thanh toán nợ ngày 13/3/2024 nhưng ông T,
T1 vẫn không thanh toán.
Quá trình vay ông T, bà T1 không thanh toán tiền vốn vay tiền lãi cho
H.
Nay, H yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Văn Minh T
Trương Thị Thu T1 phải liên đới trả số tiền vốn vay còn nợ 450.000.000 đồng
và yêu cầu tính lãi suất, với mức lãi suất 9%/năm, cụ thể:
Đối với khoản vay 350.000.000 đồng, tính lãi suất từ tháng 01/2023 đến
tháng 8/2024 là 15 tháng, thành tiền là 39.375.000 đồng.
Đối với khoản vay 100.000.000 đồng, tính lãi suất từ tháng 5/2024 đến tháng
8/2024 là 03 tháng, thành tiền là 2.250.000 đồng.
Tổng cộng tiền vốn vay tiền lãi 491.625.000 đồng, yêu cầu trả một lần
khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Tại phiên tòa, H thừa nhận số tiền nhận ttài khoản của L đến tài
khoản của được xem nhận tiền từ bà T1 nhưng giao dịch khác, như
thanh toán tiền mua bán thanh long, tiền vay khác tiền lãi của khoản vay ngân
hàng stiền 1.200.000.000 đồng đứng tên vay cho ông H2 (em trai của
T1) và bà T1, không liên quan đến khoản vay yêu cầu khởi kiện trong vụ án.
Trương Thị Thu T1 bị đơn trình bày. không đồng ý yêu cầu khởi
kiện của H, năm 2017 vay H số tiền 100.000.000 đồng, lãi suất vay
3
thỏa thuận 15%/tháng, đã thanh toán tiền lãi bằng hình thức chuyển khoản cho
bà H (từ tài khoản con gái bà tên L và tài khoản người khác) và tiền mặt, số tiền lãi
bà đã thanh toán nhiều hơn số tiền vốn vay nên xem như đã thanh toán xong cho bà
H. Sau đó, do công việc làm ăn không thuận lợi, bà không thanh toán tiền lãi nên
H đã cộng dồn tiền lãi vào tiền vốn thành số tiền nợ 350.000.000 đồng buộc
bà ký giấy nhận nợ. Đối với số tiền vay 100.000.000 đồng có nguồn gốc từ tiền hụi
nhờ H tham gia chơi 02 phần hụi, khi hốt hụi thì H nói chủ hụi
không cho hốt H đồng ý cho bà hốt trước với số tiền 100.000.000 đồng, xem
như H mua 02 phần hụi của nhưng giấy nhận nợ, sau này H được hốt
02 phần hụi này và xem như bà hết nợ.
Nguyễn Thị Mỹ L là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
đã thực hiện lệnh chuyển tiền từ tài khoản của đến tài khoản của H thực
hiện theo yêu cầu của T1 (mẹ của bà), tất cả các giao dịch chuyển nhận tiền
giữa H là giao dịch của T1 H, nên không biết chính xác
giao dịch gì, trả cho khoản vay nào.
Kiểm sát viên tham gia phiên toà phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng
các quy định về thủ tục tố tụng. Các đương sự chấp hành đúng quy định của pháp
luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án:
Về nợ gốc: Các đương sự thống nhất chữ tên chviết họ tên tại 02
giấy mượn tiền viết tay do nguyên đơn cung cấp của bị đơn nhưng không thống
nhất số tiền nợ. Tại phiên tòa, nguyên đơn trình bày các giao dịch chuyển khoản
phát sinh giữa H bà L giao dịch giữa H T1 nhưng giao dịch
mua bán thanh long, giao dịch cho mượn tiền qua lại không phải là giao dịch bà T1
trả khoản nợ cho bà H trong vụ án. Xét bản sao tài khoản của Nguyễn Thị Mỹ
L, các giao dịch giữa H bà T1 nội dung “Cho chị T1 mượn 10tr”,
“Nguyễn Thị Mỹ L chuyển khoản” hoặc “Bé gửi” không nội dung cụ thể. Mặt
khác, tại bản sao tài khoản của Trương Thị H, giao dịch giữa H với L
cũng có nội dung “Trương Thị H chuyển tiền”, “Chuyển tiền bánh cho L”... nên có
sở thể hiện lời trình bày của H căn cứ. T1 cho rằng số tiền chuyển
khoản tiền gốc lãi trả cho H nhưng phần nội dung không ghi rõ, không
chứng cứ chứng minh nên căn cứ Điều 463, Điều 466 Bộ luật Dân ssở
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Đối với lãi suất: Do bđơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ, H yêu cầu bị đơn
thanh toán lãi với mức 9%năm, đối với khoản vay 350.000.000 đồng tính từ tháng
01/2023 đến tháng 8/2024, số tiền 39.375.000 đồng, đối với khoản vay
100.000.000 đồng, tính từ tháng 5/2024 đến tháng 8/2024 với số tiền 2.250.000
đồng lợi cho bị đơn nên căn cứ châp nhận theo quy định tại Điều 468 Bộ luật
Dân sự.
Do hợp đồng vay được xác lập trong thời kỳ hôn nhân giữa ông T và T1,
việc vay tiền được T1 xác nhận dùng để kinh doanh thanh long, đem lại
nguồn thu cho gia đình, vậy ông T trách nhiệm liên đới cùng T1 thanh
4
toán khoản nợ trên.
Từ những phân tích trên căn cứ Điều 27 Luật hôn nhân gia đình các Điều
463, 466, 468, 469 và Điều 470 Bộ luật Dân sự đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Trương Thị H đơn khởi kiện tranh chấp hợp
đồng vay tài sản với ông Nguyễn Văn Minh T Trương Thị Thu T1, việc
tranh chấp được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự. Ông T
T1 trú tại huyện C, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh
Long An thụ giải quyết đúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Về thủ tục xét xử vắng mặt đương sự: Ông T, Đ đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ ông T đơn xin xét xử vắng mặt, Đ vắng mặt không do nên
Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành
xét xử vắng mặt đương sự.
[2]. Về nội dung vụ án: H yêu cầu ông T T1 liên đới thanh toán s
tiền vốn vay và tiền lãi, tổng cộng 491.625.000 đồng, trả một lần khi bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật.
[2.1] Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, các bên thống nhất
chữ tên chữ viết họ tên tại 02 giấy mượn tiền viết tay do nguyên đơn cung
cấp là của bị đơn, đây là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo Điều 92 Bộ
luật tố tụng dân sự.
[2.2] Các đương sự không thống nhất số tiền nợ, bị đơn cho rằng không
thực vay số tiền 350.000.000 đồng, do H đã cộng dồn tiền vốn vay tiền
lãi của khoản vay 100.000.000 đồng (năm 2017) không căn cứ, bởi: T1
không tài liệu, chứng cứ chứng minh khi T1 tiếp tục trả tiền lãi cho H
trên số tiền vốn 350.000.000 đồng (như T1 trình bày) nghĩa T1 đã xác
nhận số tiền nợ 350.000.000 đồng đối với bà H.
[2.3] Xét, quá trình giao dịch chuyển nhận tiền của các bên: Tại bản sao
tài khoản tiền gửi ngân hàng in ngày 26/9/2024 do Ngân hàng TMCP Đ1, chi
nhánh T2 cung cấp, thể hiện:
Số tài khoản 7101501909 (mới) số tài khoản 71010001501909 (củ) của
bà H phát sinh nợ và có từ tài khoản 070096301683 của bà Nguyễn Thị Mỹ L (con
gái của T1) rất nhiều lần nhiều số tiền khác nhau (bút lục 157-221). Các
đương sự thống nhất, giao dịch chuyển và nhận tiền giữa bà L và bà H là giao dịch
chuyển và nhận tiền giữa bà T1 và bà H.
Tuy nhiên, các đương sự không thống nhất việc thanh toán nợ, H cho
rằng đây các giao dịch khác không liên quan đến các khoản vay trong vụ án;
T1 xác định số tiền H nhận chuyển khoản tiền T1 thanh toán cho khoản
5
vay, nhưng T1 không tài liệu, chứng cứ chứng minh giao dịch nào giao
dịch T1 trả tiền lãi của số tiền vay 350.000.000 đồng, bởi nội dung chuyển tiền
không thể hiện cụ thể trả tiền vốn, tiền lãi hay trả cho khoản vay nào nên trình
bày của bà T1 không có căn cứ.
Ngoài ra, tại bản sao kê tài khoản ngân hàng tên chủ tài khoản Nguyễn
Thị Mỹ L (do L cung cấp, bút lục 225-326), thể hiện: Không chỉ việc T1
chuyển tiền cho bà H, mà còn có chiều ngược lại bà H chuyển tiền cho bà T1 nhiều
lần với các số tiền khác nhau (thông qua tài khoản L), điều này chứng minh
rằng lời trình bày của bà H là có căn cứ, các bên thực hiện nhiều giao dịch khác
nhau, không phải trả tiền lãi vay như bà T1 trình bày.
Do vậy, từ những nhận định trên căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
H; đối với số tiền chuyển khoản giữa L H hay giữa bà T1 H, khi
nào các bên có tranh chấp sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.
[3]. Xét nghĩa vụ liên đới thanh toán nợ: T1 vay tiền H nhằm mục
đích bổ sung vốn kinh doanh, diễn ra trong thời kỳ hôn nhân với ông T nên Hội
đồng xét xử căn cứ quy định tại các Điều 27, 30, 37 Luật hôn nhân gia đình
buộc ông T và bà T1 có nghĩa vụ liên đới thanh toán nợ cho bà H.
[4] Xét yêu cầu tính lãi suất vay: Giao dịch vay của các bên là vay không
lãi kỳ hạn, H yêu cầu ông T T1 liên đới thanh toán tiền lãi vay với
mức lãi suất 9%/năm là phù hợp với quy định tại các Điều 463, 466, 468, 469
Điều 470 Bộ luật dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về quan điểm giải quyết vụ án của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa
có căn cứ nên chấp nhận.
Tại phiên tòa, đương sự không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì khác.
[6]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của bà H được chấp nhận nên ông T
T1 phải liên đới chịu án phí dân sự thẩm theo quy định. H không phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều
39, các Điều 92, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 357, 463, 466, 468, 469 Điều 470 Bộ luật dân sự năm
2015;
Căn cứ các Điều 27, 30, 37 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định v mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
6
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản của
Trương Thị H đối với ông Nguyễn Văn Minh T và bà Trương Thị Thu T1.
Buộc ông Nguyễn Văn Minh T Trương Thị Thu T1 nghĩa vụ liên
đới thanh toán cho Trương Thị H số tiền 491.625.000 (bốn trăm chín mươi mốt
triệu sáu trăm hai mươi lăm nghìn) đồng, trong đó tiền vốn vay 450.000.000
đồng và tiền lãi vay là 41.625.000 đồng.
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí: Ông Nguyễn Văn Minh T Trương Thị Thu T1 phải liên
đới chịu án phí dân sự thẩm số tiền 23.665.000 (hai mươi ba triệu sáu trăm
sáu mươi lăm nghìn) đồng.
Trương Thị H không phải chịu án phí dân sự thẩm, được nhận lại số
tiền tạm ứng án phí đã nộp 11.802.500 (mười một triệu tám trăm lẻ hai nghìn
năm trăm) đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008827
ngày 14 tháng 5 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành,
tỉnh Long An.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không
mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày
nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
4. Về nghĩa vthi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành
theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân squyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định các
Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án ND tỉnh LA;
- Viện kiểm sát ND cùng cấp;
- Chi cục THA dân sự huyện;
- Các đương sự;
- Lưu (hồ sơ, án văn)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Ái Duy
Tải về
Bản án số 108/2024/DS-ST Bản án số 108/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 108/2024/DS-ST Bản án số 108/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất