Bản án số 527/2024/DS-PT ngày 30/12/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 527/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 527/2024/DS-PT ngày 30/12/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai về đòi đất cho mượn, cho sử dụng nhờ, lấn chiếm...
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 527/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nay các ông, bà yêu cầu Toà án giải quyết buộc ông Châu Văn Ẩ cùng với bà Ngô Thị B, anh C1 Ngô Nhật D trả lại cho các ông, bà phần đất diện tích 16.410m2 toạ lạc tại ấp E, xã K, huyện U, tỉnh Cà Mau.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 527/2024/DS-PT
Ngày 30 - 12 - 2024
V/v tranh chấp đòi tài sản là
quyn s dụng đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Ông Ninh Quang Thế
Các Thẩm phán: Các Thẩm Phán: - Ông Nguyễn Thành Lập
- Ông Dương Hùng Quang
- Thư ký phiên tòa: Hứa Như Nguyện Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Cà Mau.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Cà Mau tham gia phiên tòa:
Thị Màu - Kiểm sát viên.
Vào các ngày 11 30 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Mau xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 377/2024/TLPT-DS
ngày 09 tháng 10 năm 2024 vviệc Tranh chấp đòi tài sản quyn s dng
đất”.
Do Bn án dân s thẩm s: 132/2024/DS-ST ngày 28 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện U Minh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thm s: 408/2024/QĐ-PT ngày
28 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
- Các nguyên đơn:
1. Bà Châu Th P, sinh năm 1965 (có mặt)
2. Châu Hồng P1, sinh năm 1971. Cùng địa chỉ t: Ấp G, K,
huyện U, tỉnh Cà Mau.
3. Ông Châu Văn M, sinh năm 1982
4. Ông Châu Hoàng L, sinh năm 1970. Cùng địa chỉ trú: Ấp E, K,
huyện U, tỉnh Cà Mau.
5. Châu Thị T, sinh năm 1975. Địa ch trú: Ấp A, K, huyện U,
tỉnh Cà Mau.
Người đại din theo u quyn ca ông M, T, ông L, P1: Châu Th
P, sinh năm 1965 (có mặt). Địa ch cư trú: Ấp G, xã K, huyện U, tỉnh Cà Mau.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các nguyên đơn:Ngô Thị B,
sinh năm 1996 Luật của Công ty L2 thuc đoàn Luật Thành Phố H (có
mặt).
- B đơn: Ông Châu Văn , sinh năm 1959 Địa ch trú: Ấp E, K,
huyện U, tỉnh Cà Mau (có mặt).
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Ngô Thị B, sinh năm 1965 (có mặt)
2. Anh Châu Ngô Nhật D, sinh năm 2004. Cùng địa chỉ cư trú: Ấp E, xã K,
huyện U, tỉnh Cà Mau.
- Người kháng cáo: Các ông Châu Th P, Châu Hng P1, Châu Văn M,
Châu Hoàng L, Châu Th T là đồng nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Quá trính tham gia tố tụng tại phiên toà nguyên đơn Châu Th P
trình bày: Năm 1995 cha c ông, bà ông Châu Văn T1 được Ủy ban nhân dân
huyện U cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tại thửa số 0162 và 0400, tờ bản
đồ số 10, tổng diện tích 56.040m
2
, nguồn gốc đất của ông nội cho. Khi còn
sống, cha các ông, cho ông Châu Văn ợn phần đất trồng lúa diện tích
16.410m
2
, phần đất này nằm trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cha tôi.
Năm 2015 cha các ông, qua đời, đến năm 2017 mẹ các ông, bà là bà Trần Thị C
cũng qua đời. ông chú ruột nên các các ông, không đòi lại đất. Mặt
khác, ruột của chúng tôi Châu Thị P2 nói với chị em i để phần đất
này cho ông ợn canh tác một thời gian, nhưng thời gian gần đây ông yêu
cầu các ông, bà phải tách giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ông cho rằng
phần đất này của ông Ẩ. Nay các ông, yêu cầu Toà án giải quyết buộc ông
Châu Văn cùng với Ngô Thị B, anh C1 Ngô Nhật D trả lại cho các ông, bà
phần đất diện tích 16.410m
2
toạ lạc tại ấp E, xã K, huyện U, tỉnh Cà Mau.
- Trong quá trình tham gia tố tụng tại phiên toà bị đơn ông Châu Văn
trình bày: Về nguồn gốc đất của cha, ông ông Châu Văn N, Nguyễn
Thị Đ cho, chiều ngang 02 công (72m), chiều dài từ sông H tới kinh xáng hậu,
diện tích 36.780 m
2
, phần đất toạ lạc tại Ấp E, K, huyện U, tinh C, ông đã
khai đăng ký đất đai năm 1984 Üy ban nhân dân xã K xác nhận. Sau khi cha tôi
chết, tôi được cấp một phần đất trong tổng diện tích đất 36.780 m², phần đất còn lại
tôi chưa đăng quyền sử dụng đất do mẹ tôi bị bệnh nặng phải nhập viện điều trị
tại bệnh viện C2. Năm 1995, Nhà nước chủ trương yêu cầu các hộ dân trên địa
bàn huyện đi đăng kê khai quyền sử dụng đất, khi đó ông đi làm ăn nên ông
Châu Văn T1 đã tự ý đi kê khai phần đất của ông đang canh tác sáp nhập chung
vào phẩn đất của ông Châu Văn T1 ông T1 được cấp giấy quyền sử dụng đất
thửa số 0162 và 0400, tờ bản đồ số 10, tổng diện tích là 56.040 m². Trong thời gian
này mẹ ông phát hiện ông T1 đã làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nên
ông đã làm đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân K, tại cuộc hòa giải ông T1 đã cam
kết trả lại cho ông với diện tích 18.173 m², nhưng ông T1 hứa hẹn hoài không
thực hiện. Ngày 20/3/1999 mę ông có lập tờ di chúc phân chia tài sản cho ông phần
đất trên tranh chấp có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã K. Do hoản cảnh kinh tế
gia đình gặp rất nhiều khó khăn, nên ông tạm giao lại phần đất với diện tích
18.173m
2
cho người em tên Châu Thi N1 quản lý, sử dụng để nuôi mngười
em bị bệnh tật nặng, trong thời gian này ông vẫn đi tới, đi lui v thăm nôm mẹ.
Năm 2016 ông được Châu Thị N2 giao quản lý, sử dụng phần đất tranh chấp
cho đến nay. Nay các nguyên đơn yêu cầu ông trả lại phần đất tranh chấp ông
không đồng ý.
Tại phiên toà ông xác định không yêu cầu phản tố, trường hợp Toà án
giải quyết không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của các nguyên đơn thì ông yêu cầu
được điều chỉnh lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để ông đứng tên phần đất
tranh chấp.
- Người quyn lợi nghĩa vụ liên quan Ngô Th B, anh C1 Ngô Nhật D
trình bày: Thống nhất theo lời trình bày của ông , không đồng ý theo yêu cầu của
các nguyên đơn và không trình bày bổ sung gì thêm.
Từ nội dung trên, tại Bản án dân s thẩm s: 132/2024/DS-ST ngày 28
tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện U Minh Quyết định:
Không chp nhn yêu cu khi kin của các nguyên đơn Châu Th P, ông
Châu Văn M, Châu Thị T, ông Châu Hoàng L, Châu Hồng P1 đối vi ông
Châu Văn , Ngô Th B, anh C1 Ngô Nht D v vic tr li phần đt din tích
theo đo đạc thc tế là 17.370,1m
2
.
Ông Châu Văn quyn liên h với các quan chức năng thm
quyền để thc hin vic chuyn quyn s dụng đất tng diện tích theo đo đạc thc
tế 17.370,1m
2
, thuộc một phần tha s 394, t bản đồ s 8 được chnh lý năm 2021
(s thửa đất trước đây thuc tha 0162 và 0400, t bản đồ s 10), đất to lc ti p
E, K, huyn U, tnh Mau. (Phần đất v trí theo đồ đo đạc ca Công ty
TNHH MTV T3 lập ngày 26 tháng 6 năm 2024 kèm theo).
Ngoài ra án sơ thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo của đương sự.
Ngày 30/8/2024 các ông bà P, L, T, P1, kháng cáo yêu cầu cấp phúc
thẩm sửa án sơ thẩm chp nhn yêu cu khi kin của các nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Người đại diện cho các nguyên đơn giữ nguyên
yêu cu kháng cáo không cung cấp thêm chứng cứ mới cùng vi Luật
bảo vệ quyền lợi cho mình cho rằng án thẩm vi phm t tng b đơn không yêu
cu phn t cũng không nộp án phí phn t, nhưng Tòa tuyên cho bị đơn được
quyn liên h quan thm quyền để đăng ký cấp QSDĐ vượt quá yêu cu
khi kin. Cấp thẩm không đưa N2 vào tham gia t tng vi phm t tng.
V ni dung cấp thẩm căn c vào t di chúc ca Đ đ quyết phần đất tranh
chấp của ông không phù hợp đất đã đưc UB cp cho ông T1, kiến ngh
HĐXX chấp nhn yêu cu khi kin của các nguyên đơn.
Ông yêu cu gi nguyên bản án sơ thẩm.
B cho rằng khi ba chồng bà còn sống cho đất con trai mỗi người hai
công, cho con gái 1,5 công, sống đến lúc chết vn nh đất các con không
được đứng tên QSDĐ vì đt các con đã đứng tên hết, còn hồ cấp đất cho má gia
đình không biết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau phát biểu: Về tố tụng, Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, các đương sự tuân th các quy đnh ca pháp lut t tng
dân sự. Về nội dung, kiến nghị Hội đồng xét x không chấp nhận kháng cáo của
ông Châu Th P, Châu Hng P1, Châu Văn M, Châu Hoàng L, Châu Th T, giữ
nguyên bản án sơ thẩm nêu trên.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Về hình thức, nội dung và thời hạn kháng cáo được các đồng nguyên đơn
thực hiện đúng quy định tại các Điều 272, 273 Bộ luật TTDS, đủ điều kiện để Hội
đồng xét xxem xét kháng cáo theo quy đnh. Về thẩm quyền cấp thm th lý,
gii quyết đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 26, 35 Bộ luật TTDS.
[2] Xét kháng cáo của các đồng nguyên đơn: Mc phần đất tranh chp
hin ti do ông Châu Văn T1 cha của các nguyên đơn đng tên giy chng nhn
QSDĐ, nhưng nguồn gc phần đt tranh chp do hai c N, Đ cho, vic cho này
đưc tt c các đương sự xác định các c cho ming không có giy t th hin vic
tng cho. Tuy nhiên theo tất cả các anh chị em trong gia đình của ông T1 cô,
chú ca các nguyên đơn gồm các ông Châu Ngc 1, Châu Th Ư, Châu
Th L1, Châu Ngc M1, Châu Th N2 xác định hai c N, Đ cho hai anh
em trai ông ông T1 mỗi người chiều ngang 02 công (72m), chiu dài t
sông H ti kinh xáng hu, din tích 36.780 m
2
. Như vậy din tích ông T1 đưc
cp QSDĐ nhiều hơn so với diện tích đất được cho, mặt khác tuy được cp
QSDĐ nhưng ông T1 không qun lý sử dụng mà do bà N2 canh tác, đến năm 2016
N2 giao li cho ông qun s dụng cho đến nay, khi ông T1 còn sống ông
T1 không yêu cầu đòi lại phần đất này. Hơn na theo h sơ kê khai đăng ký đất đai
ngày 14/9/1984 của Ủy ban nhân dân K thì ông kê khai phần đất của ông
diện tích 36.780m
2
(ngun gc đất do cha m cho vào năm 1980) là cả phn
đất đang tranh chp. Đến năm 1993, Ủy ban nhân dân huyện U Quyết định tm
giao cho ông phần đt din tích 18.720m
2
, phần diện tích đất còn lại ông vẫn
quản lý canh tác nhưng chưa khai cấp giy chng nhn quyn s dụng đất, điu
này càng chng minh phần đt tranh chp thuộc QSDĐ của ông ẩm, ông T1
khai xin cp quyn s dng phần đất tranh chp không phù hp, nên kháng cáo
của các nguyên đơn không đưc chp nhn, cn gi nguyên bản án thẩm nêu
trên là phù hp.
Tại phiên tòa Luật sư bảo v quyn lợi cho các nguyên đơn cho rằng cấp
thẩm không đưa N2 vào tham gia vi phm t tng, tuy nhiên ti li trình bày
của bà N2, xác định đất tranh chp không phi của bà, đã trả cho ông nên
không liên quan xin vắng mặt. Còn việc cấp sơ thẩm tuyên ông đưc quyn
liên h quan chức năng xin cấp QSDĐ, đây không phải vượt quá yêu cu
khi kin, cấp thẩm ch ra quyn ca người s dng s dụng đất, nên kiến
ngh ca Luật cho án sơ thm x t quá yêu cu khi kin là không phù
hợp.
Quan đim của đại din Vin kim sát tham gia phiên tòa phù hợp với nhận
định ca Hội đồng xét x.
[3] Án phí dân sự phúc thẩm các đương sự kháng cáo phải chịu theo quy
định tại Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Các phn khác của án thm không b kháng cáo kháng ngh HĐXX
không xem xét.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, Điu 148 Bộ luật tố tụng dân sự; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca Ủy ban Thường v Quc
quy định về án phí lệ phí Tòa án. Không chấp nhận kháng cáo của các ông,
Châu Th P, Châu Hng P1, Châu Hoàng L, Châu Th T2, Châu Văn M, giữ
nguyên bản án dân sự thẩm số 132/2024/DS-ST ngày 28/8/2024 của Toà án
nhân dân huyện U Minh. Tuyên xử:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin của các nguyên đơn Châu Th P,
ông Châu Văn M, Châu Thị T, ông Châu Hoàng L, Châu Hồng P1 đi vi
ông Châu Văn , Ngô Th B, anh C1 Ngô Nht D v vic việc yêu cầu ông ,
B, anh D tr li phần đt diện tích theo đo đạc thc tế 17.370,1m
2
, toạ lạc tại
ấp E, xã K, huyện U, tỉnh Cà Mau.
2. Về án phí:
- Án phí sơ thẩm: Buộc các nguyên đơn bà Châu Th P, ông Châu Văn M,
Châu Thị T, ông Châu Hoàng L, Châu Hồng P1 liên đới phi np s tin
56.820.000 đồng. Ngày 06 tháng 12 năm 2023, bà Châu Th P đã nộp tạm ứng số
tiền 11.846.000 đồng theo biên lai thu tin tm ng án phí s 0006080 được đối
tr, các nguyên đơn bà Châu Th P, ông Châu Văn M, Châu Thị T, ông Châu
Hoàng L, Châu Hồng P1 còn phải liên đới np tiếp s tiền 44.974.000 đồng.
- Án phí phúc thẩm các nguyên đơn Châu Th P, ông Châu Văn M,
Châu Thị T, ông Châu Hoàng L, Châu Hồng P1 mỗi người phi chịu 300.000đ,
ngày 04/9/2024 mỗi nguyên đơn đã nộp 300.000đ tại các lai thu s 6674, 6676,
6679, 6675, 6677 của Chi cục THA huyện U đưc chuyển thu.
3. Các phn khác của án thẩm không b kháng cáo kháng ngh, hiu
lc k t hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi hành án
dân s thì người đưc thi hành án dân s, người phi thi hành án dân s quyn
tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Lut Thi hành
án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30 Lut Thi
hành án dân s (được sửa đổi, b sung năm 2014).
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện U Minh;
- Chi cục THADS huyện U Minh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ninh Quang Thế
Tải về
Bản án số 527/2024/DS-PT Bản án số 527/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 527/2024/DS-PT Bản án số 527/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất