Bản án số 206/2024/DS-PT ngày 17/12/2024 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 206/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 206/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 206/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 206/2024/DS-PT ngày 17/12/2024 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Định |
Số hiệu: | 206/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ y bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 206/2024/DS-PT
Ngày 17 – 12 – 2024
V/v tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Thắm
Các Thẩm phán: Ông Thái Văn Hà
Ông Nguyễn Thanh Tuấn
- Thư ký phiên tòa: Bà Phan Thị Trang là Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định tham gia phiên tòa: Bà
Lữ Thị Xuân Dương - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 128/2024/TLPT-DS ngày 16 tháng 10 năm
2024 về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 95/2024/DS-ST ngày 09 tháng 8 năm 2024 của
Toà án nhân dân thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 183/2024/QĐXXPT-DS
ngày 01 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Đức S; cư trú tại: Số B đường H, thôn H "4" \o "háo"
Háoxã Nhơn An, thị xã A, tỉnh Bình Định. (Có mặt)
- Bị đơn: Bà Hồ Thị Ánh H; cư trú tại: Số B đường H, thôn H, xã N, thị xã
A, tỉnh Bình Định. (Có mặt)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Đặng Thị Ngọc S1; cư trú tại: Số B đường H, thôn H, thị xã A, tỉnh
Bình Định. (Có mặt)
2. Anh Cao Hoàng N; (Có mặt)
3. Chị Cao Phương Hồ Ánh N1; (Vắng mặt)
Anh N và chị N1 đồng cư trú tại: Số B đường H, thôn H "8" \o "háo"
HáoĐức, xã N, thị xã A, tỉnh Bình Định.
2
4. Chị Cao Phương Hồ Cẩm N2; cư trú tại: Số B đường N, khu V, phường
N, thị xã A, tỉnh Bình Định. (Vắng mặt)
5. Ông Cao Hoàng L (chết )
Những người kế thừa quyền và lợi ích hợp pháp của ông Cao Hoàng L:
- Bà Hồ Thị Ánh H; (Có mặt)
- Anh Cao Hoàng N; (Có mặt)
- Chị Cao Phương Hồ Ánh N1; (Vắng mặt)
Bà H, anh N và chị N1 đồng cư trú tại: Số B đường H, thôn H, thị xã A, tỉnh
Bình Định.
- Chị Cao Phương Hồ Cẩm N2; cư trú tại: Số B đường N, khu V, phường N,
thị xã A, tỉnh Bình Định. (Vắng mặt)
- Người kháng cáo: Bị đơn bà Hồ Thị Ánh H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn ông Lê Đức S và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, bà
Đặng Thị Ngọc S1 thống nhất trình bày:
Vào ngày 15/6/1997, bà Đặng Thị Ngọc S1 nhận chuyển nhượng của bà Hồ
Thị Ánh H một lô đất có chiều ngang 05m, chiều dài hết thửa đất theo hiện trạng
với giá 13.000.000 đồng, bà S1 đã thanh toán 12.000.000 đồng, còn lại 1.000.000
đồng sẽ thanh toán sau khi hoàn tất thủ tục chuyển nhượng đất và được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (viết tắt là GCN). Chi phí làm thủ tục giấy tờ bên
chuyển nhượng chịu. Thời điểm chuyển nhượng chỉ có bà H và bà S1 nhưng khi
viết giấy mua đất thì có ghi tên ông S. Hình thức chuyển nhượng viết giấy tay.
Phần đất chuyển nhượng có giới cận: Đông giáp nhà của bà T; Tây giáp phần đất
nhà của bà H; Nam giáp đường đi và Bắc giáp đất gò.
Sau khi nhận chuyển nhượng, bà H đã xin giấy phép xây dựng cho vợ chồng
ông bà xây dựng nhà và ở ổn định từ năm 1997 cho đến nay, không có ai tranh
chấp. Ông bà đã nhiều lần yêu cầu gia đình bà H tiến hành làm thủ tục chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thửa đất trên nhưng bà H không thực hiện. Nay ông S
khởi kiện yêu cầu công nhận hợp đồng mua bán đất lập ngày 15/6/1997 giữa vợ
chồng ông bà với gia đình bà H. Ranh giới phía Tây là phần vách tường kéo thẳng
ra phía sau thửa đất bao gồm cả phần đanh ông đã xây với diện tích chuyển
nhượng là 138,2m
2
, trong đó diện tích đất ở là 56,05m
2
, còn lại là đất vườn. Số tiền
còn lại chưa thanh toán ông bà sẽ trả cho gia đình bà H theo giá đất tại thời điểm
hiện nay.
Bị đơn và đồng thời là người kế thừa quyền và lợi ích hợp pháp của ông Cao
Hoàng L, bà Hồ Thị Ánh H trình bày:
3
Nguồn gốc thửa đất số 337, tờ bản đồ số 7, diện tích 360m
2
tại thôn H, xã N,
thị xã A (viết tắt là thửa đất số 337) là do vợ chồng bà mua đấu giá của Nhà nước.
Ngày 10/12/1996, Ủy ban nhân dân huyện A (nay là thị xã A) cấp GCN số
000651/I5/QSDĐ ngày 10/12/1997 cho hộ gia đình đứng tên bà. Các thành viên
trong gia đình gồm: Chồng bà là ông Cao Hoàng L và các con là: Cao Phương Hồ
Ánh N1, Cao Phương Hồ Cẩm N2 và Cao Hoàng N.
Bà thừa nhận là vào ngày 15/6/1997, bà có chuyển nhượng cho ông S và bà
S1 một phần diện tích đất có chiều ngang 05m, chiều dài hết thửa đất với giá
13.000.000 đồng. Cùng ngày, bà S1 đã giao cho bà 12.000.000 đồng, còn
1.000.000 đồng khi nào hoàn tất thủ tục giấy tờ thì bà S1 giao đủ. Tại thời điểm
viết giấy chuyển nhượng chỉ có bà và bà S1; còn chồng bà (ông L) đang chấp hành
án, bà có hẹn khi nào anh S2 (chồng bà) về sẽ làm giấy tờ giao cho bà S1. Bà xác
định chữ ký và chữ viết trong giấy mua đất ghi ngày 15/6/1997 là do bà viết và ký
tên. Bà xác định phần diện tích đất chuyển nhượng cho bà S1 có giới cận: Đông
giáp nhà bà T; Tây giáp phần đất của bà ranh giới theo vách tường nhà ông S, phần
đanh ông S xây trên phần đất của bà; Nam giáp đường đi; Bắc giáp đất gò. Diện
tích theo chỉ dẫn của bà thì ranh giới phía Tây là vách tường của ông S, bà thống
nhất diện tích đất ở là 56,05m
2
, còn lại là đất vườn.
Sau khi chuyển nhượng đất, bà đã làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng để
ông S, bà S1 xây nhà ở. Năm 1998, bà yêu cầu ông S, bà S1 giao 1.000.000 đồng
để tiến hành làm giấy tờ nhưng ông S, bà S1 không giao tiền. Bà đồng ý tiếp tục
thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 15/6/1997 với điều
kiện ông S, bà S1 phải giao cho gia đình bà số tiền là 150.000.000 đồng.
Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và đồng thời là người kế thừa
quyền và lợi ích hợp pháp của ông Cao Hoàng L, các anh chị Cao Hoàng N, Cao
Phương Hồ Ánh N1 và Cao Phương Hồ Cẩm N2 thống nhất trình bày:
Các anh chị là con của bà Hồ Thị Ánh H và ông Cao Hoàng Lưu . Các anh
chị là thành viên hộ gia đình do bà H đứng tên chủ hộ. Các anh chị thống nhất toàn
bộ như lời trình bày và yêu cầu của bà H về nguồn gốc đất, số tiền chuyển nhượng
và số tiền đã nhận, các anh chị không có ý kiến gì về giao dịch chuyển nhượng đất
giữa bà H và ông S. Các anh chị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông S, công
nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ chồng ông S với bà H
nhưng ông S phải thanh toán cho gia đình các anh chị 150.000.000 đồng.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 95/2024/DS-ST ngày 09/8/2024, Toà án nhân
dân thị xã An Nhơn đã tuyên xử:
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Lê Đức S. Công nhận hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 15/6 /1997 (theo Giấy mua đất
ngày 15/6/1997) giữa ông Lê Đức S, bà Đặng Thị Ngọc S1 với bà Hồ Thị Ánh H
đối với diện tích 138,2m
2
trong đó diện tích đất ở là 56,05m
2
và diện tích đất vườn
là 82,15 m
2
, có 17m
2
đất nằm trong hành lang an toàn giao thông. Phần diện tích
đất được giới hạn các điểm BDEF có tứ cận: Phía Đông giáp nhà thuộc thửa đất
4
338; phía Tây giáp phần đất còn lại của bà H ranh giới phía trước là tường gạch;
phía Nam giáp đường đi; phía Bắc giáp thửa đất 75. (Có sơ đồ đo vẽ kèm theo).
Ông Lê Đức S, bà Đặng Thị Ngọc S1 được quyền sử dụng và sở hữu tài sản trên
phần đất có diện tích 138,2m
2
thuộc một phần thửa đất 327.
Ông S, bà H có nghĩa vụ đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để kê khai,
đăng ký đất đai theo quy định của Luật Đất đai. Hộ gia đình bà Hồ Thị Ánh H có
nghĩa vụ phối hợp cùng với vợ chồng ông S, bà S1 làm thủ tục đăng giấy tờ trên.
- Buộc ông Lê Đức S, bà Đặng Thị Ngọc S1 có nghĩa vụ thanh toán cho hộ
gia đình bà Hồ Thị Ánh H số tiền còn lại của hợp đồng chuyển nhượng là
37.393.125 đồng.
- Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí dân sự sơ thẩm, chi phí tố tụng
khác và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 26/8/2024, bà Hồ Thị Ánh H kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm
giải quyết buộc ông S, bà S1 phải giao lại cho bà số tiền là 70.000.000 đồng và đề
nghị xác định lại diện tích đất mà bà chuyển nhượng cho ông S, bà S1 là 131,3m
2
loại đất vườn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, ông S không rút đơn khởi kiện và bà H giữ nguyên
yêu cầu kháng cáo nêu trên.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu: Trong quá trình tố tụng, người
tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định của pháp luật
tố tụng; đồng thời, đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo
của bà H, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về sự vắng mặt của đương sự: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là
chị Cao Phương Hồ Ánh N1 và chị Cao Phương Hồ Cẩm N2 đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ quy định tại khoản 3
Điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt những
người nói trên.
[2] Về nội dung: Trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm, ông S, bà
H và những người trong hộ gia đình bà H là ông L (chồng bà H) cùng các con là
anh N, chị N1, chị N2 đều thừa nhận bà H đã chuyển nhượng một phần thửa đất
317 đã được Ủy ban nhân dân huyện A (nay là thị xã A) cấp GCN số
000651/I5/QSDĐ ngày 10/12/1997 đứng tên Hồ Thị Ánh H với diện tích cụ thể là
chiều rộng 05m, chiều dọc ra giáp gò, giá chuyển nhượng là 13.000.000 đồng theo
nội dung giấy mua đất ngày 15/6/1997. Ông S cho rằng bà H đã chuyển nhượng
cho vợ chồng ông là 138,2m
2
đất; còn bà H kháng cáo cho rằng diện tích đất mà bà
5
đã chuyển nhượng cho vợ chồng ông S, bà S1 là 131,3m
2
và toàn bộ diện tích đất
mà bà chuyển nhượng cho vợ chồng ông S là đất vườn. Xét kháng cáo của bà Hồ
Thị Ánh H, Hội đồng xét xử phúc thẩm thấy rằng:
[2.1] Theo Biên bản định giá ngày 04/4/2024 thể hiện phần diện tích đất mà
các bên không thống nhất là 6,9m
2
, là diện tích các đanh do vợ chồng ông S xây
dựng từ năm 1997, kể từ khi ông S xây dựng cho đến trước khi xảy ra tranh chấp
thì gia đình bà H đều không có ý kiến gì. Bên cạnh đó, ranh giới giữa hai thửa đất
còn có vách tường phía trước ký hiệu FC2 (theo sơ đồ đo vẽ tại Tòa án cấp sơ
thẩm) là do vợ chồng bà H xây dựng năm 2017. Do đó, việc Tòa án cấp sơ thẩm
công nhận phần diện tích đất mà vợ chồng ông S nhận chuyển nhượng từ bà H là
138,2m
2
là có căn cứ, phù hợp quy định pháp luật.
[2.2] Tại Biên bản hòa giải ngày 03/01/2024 có sự tham gia của ông Lê Đức
S, bà Đặng Thị Ngọc S1, bà Hồ Thị Ánh H, anh Cao Hoàng N. Biên bản ghi nhận
các bên đương sự thống nhất các nội dung như sau:
- Xác định diện tích đất bà H chuyển nhượng cho vợ chồng ông S, bà S1
trong đó có 56,06m
2
diện tích đất ở (theo giấy phép xây dựng đã được cơ quan có
thẩm quyền cấp), còn lại là đất vườn.
- Xác định giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất là 13.000.000 đồng; vợ
chồng ông S, bà S1 đã giao số tiền 12.000.000 đồng; còn lại 1.000.000 đồng.
Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm đã ghi nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự về
phần diện tích đất ở mà bà H đã chuyển nhượng cho vợ chồng ông S là 56,06m
2
;
diện tích đất vườn là 82,15m
2
là có căn cứ, phù hợp quy định pháp luật.
[2.3] Bà H kháng cáo yêu cầu vợ chồng ông S phải trả cho bà 70.000.000
đồng, thấy rằng: Trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm, các bên đương
sự đều thống nhất giá chuyển nhượng theo giấy mua đất ngày 15/6/1997 là
13.000.000 đồng, vợ chồng ông S đã thanh toán 12.000.000 đồng, còn nợ
1.000.000 đồng.
Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm xác định tỷ lệ đã thanh toán tương đương là
92,3%, tỷ lệ chưa thanh toán tương đương là 7,7%. Nên số tiền vợ chồng ông S, bà
S1 phải thanh toán cho hộ gia đình bà H là 485.625.000 đồng (giá trị thửa đất
chuyển nhượng theo Biên bản định giá ngày 04/4/2024) x 7,7% = 37.393.125 đồng
là có căn cứ, phù hợp quy định pháp luật.
Tuy nhiên, sau khi Tòa án cấp sơ thẩm xét xử xong thì ông Cao Hoàng L
(chồng bà H) chết. Do đó, tuyên buộc vợ chồng ông S và bà S1 phải thanh toán cho
bà H, anh Cao Hoàng N, chị Cao Phương Hồ Ánh N1, chị Cao Phương Hồ Cẩm
N2 số tiền 37.393.125 đồng.
Từ những phân tích tại mục [2.1], [2.2], [2.3], Hội đồng xét xử phúc thẩm
không chấp nhận kháng cáo của bà H, sửa một phần bản án sơ thẩm về việc tuyên
buộc vợ chồng ông S, bà S1 phải thanh toán số tiền 37.393.125 đồng cho bà H, anh
N, chị N1, chị N2.
6
[3] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[4] Căn cứ quy định tại Điều 2 của Luật Người cao tuổi; điểm đ khoản 1
Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường Vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bà H sinh năm 1959, thuộc trường hợp người cao
tuổi nên được miễn tiền án phí dân sự phúc thẩm.
[5] Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định phát biểu ý kiến về việc
giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo
của bà H, giữ nguyên bản án sơ thẩm là phù hợp với một phần nhận định của Hội
đồng xét xử.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 và Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 119, 129, 500 của Bộ luật Dân sự; các Điều 166, 167, 170,
179 và 188 của Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Điều 2 của Luật Người cao tuổi; điểm đ khoản 1 Điều 12, khoản 2
Điều 26, điểm b khoản 2 Điều 27, khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội qui định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của bà Hồ Thị Ánh H. Sửa một phần Bản án
dân sự sơ thẩm số 95/2024/DS-ST ngày 09 tháng 8 năm 2024 của Toà án nhân dân
thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
2. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Lê Đức S.
3. Công nhận hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập
ngày 15/6/1997 (theo Giấy mua đất ngày 15/6/1997) giữa ông Lê Đức S, bà Đặng
Thị Ngọc S1 với bà Hồ Thị Ánh H đối với diện tích 138,2m
2
(trong đó diện tích
đất ở là 56,05m
2
,
diện tích đất vườn là 82,15m
2
, có 17m
2
đất nằm trong hành lang
an toàn giao thông). Phần diện tích đất được giới hạn các điểm BDEF có tứ cận:
Đông giáp nhà thuộc thửa đất 338; Tây giáp phần đất còn lại của bà H ranh giới
phía trước là tường gạch; Nam giáp đường đi; Bắc giáp thửa đất 75. (Có sơ đồ đo
vẽ của Tòa sơ thẩm kèm theo).
Ông Lê Đức S và bà Đặng Thị Ngọc S1 được quyền sử dụng phần đất có
diện tích 138,2m
2
và các tài sản có trên đất thuộc một phần thửa đất số 327, tờ bản
đồ số 7 tại thôn H, thị xã A, tỉnh Bình Định.
7
4. Buộc ông Lê Đức S và bàThị Ngọc S1 có nghĩa vụ thanh toán cho bà Hồ
Thị Ánh H, anh Cao Hoàng N, chị Cao Phương Hồ Ánh N1, chị Cao Phương Hồ
Cẩm N2 số tiền 37.393.125 đồng (Ba mươi bảy triệu ba trăm chín mươi ba nghìn
một trăm hai mươi lăm đồng), người đại diện nhận là bà Hồ Thị Ánh H.
5. Về chi phí tố tụng và án phí:
5.1. Chi phí tố tụng: Chi phí đo đạc, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản là
6.600.000 đồng (Sáu triệu sáu trăm ngàn đồng). Ông Lê Đức S và
ụ%20án\\Dân%20sự\\Đã%20giải%20quyết\\Năm%202024\\Sơn%20-Hồng\\38" \o
"Bà" bàThị Ngọc Sen phải chịu 3.300.000 đồng (Ba triệu ba trăm nghìn đồng), bà
Hồ Thị Ánh H phải chịu 3.300.000 đồng (Ba triệu ba trăm nghìn đồng). Ông S đã
tạm ứng nên buộc bà Hồ Thị Ánh H có nghĩa vụ trả lại cho ông Lê Đức S là
3.300.000 đồng (Ba triệu ba trăm nghìn đồng).
5.2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Hồ Thị Ánh H không phải chịu.
- Ông Lê Đức S và bà Đặng Thị Ngọc S1 phải chịu 1.869.656 đồng (Một
triệu tám trăm sáu mươi chín nghìn sáu trăm năm mươi sáu đồng), được khấu trừ
vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) theo biên lai thu
tiền số 0005107 ngày 03/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã An Nhơn,
tỉnh Bình Định. Hoàn trả lại cho ông Lê Đức S 130.344 đồng (Một trăm ba mươi
nghìn ba trăm bốn mươi bốn đồng).
5.3. Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Hồ Thị Ánh H không phải chịu.
6. Quyền, nghĩa vụ thi hành án:
6.1. Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
6.2. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của
Luật Thi hành án dân sự.
7. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
8
- VKSND tỉnh Bình Định (1);
- Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn (1);
- Chi cục THADS thị xã Hoài Nhơn (1);
- Các đương sự (6);
- Lưu: HCTP, Tòa Dân sự, hồ sơ vụ án (3).
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Đỗ Thị Thắm
Tải về
Bản án số 206/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 206/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 07/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm