Bản án số 26/2024/HNGĐ-ST ngày 03/12/2024 của TAND huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 26/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 26/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 26/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 26/2024/HNGĐ-ST ngày 03/12/2024 của TAND huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Krông Bông (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 26/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 03/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Về hôn nhân |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KRÔNG BÔNG
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 26/2024/HNGĐ-ST
Ngày : 03/12/2024
V/v: “ Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm, gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Huế
Các Hội thẩm nhân dân: Ông R Mah In ( Ama Ka) và ông Y Lợi Ê Ban
- Thư ký phiên tòa: Ông Lương Văn Mạnh – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Krông Bông.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Krông Bông, Đắk Lắk:
Ông Lâm Văn Tiến – Kiểm sát viên
Ngày 03 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Krông
Bông, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số
172/2024/TLST- HNGĐ
ngày 07 tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/QĐXXST-
HNGĐ ngày 12/11/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: H Yan Ê, sinh năm: 1985
Trú tại: Buôn TLiêr, xã H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
- Bị đơn: Y Dhiă N , sinh năm : 1985
Nơi ĐKHKTT: Buôn TLiêr, xã H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk
Nơi ở hiện nay: Buôn E, E, K , Đắk Lắk
NHẬN THẤY
Theo đơn khởi kiện, tại bản tự khai và các biên bản làm việc cũng như
tại phiên toà, chị H Yan Ê trình bày:
Về hôn nhân : Tôi và anh Y Dhiă N tự nguyện chung sống vi nhau t
năm 2006 nhưng đến năm 2013 mi đăng ký kết hôn tại UBND xã H, K, Đắk
Lắk vào năm 2013.
Quá trình chung sống đến ngày 05/5/2023 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên
nhân là do ông Y Dhiă N ghen tuông, chửi bi, đánh đp tôi nên ông Y Dhiă
N bỏ về nhà cha mẹ đẻ tại buôn EaYông B, E, K , Đắk Lắk để sinh sống. T
đấy, chúng tôi không còn chung sống vi nhau, không quan tâm, chăm sc
nhau, không liên hệ gì vi nhau.
Nhn thấy, tình cảm vợ chồng không còn, không thể hoà hợp để duy trì
hạnh phúc gia đình nên tôi đề nghị Toà án giải quyết cho tôi được ly hôn vi
anh Y Dhiă N.
Về con chung : Tôi và anh Y Dhiă N c 01 người con chung, tên là H
An Ê Ban, sinh ngày 22/3/2009. Khi ly hôn, tôi c nguyện vọng được trực tiếp
chăm sc, nuôi dưng con chung vì con tôi ở vi tôi t nhỏ.
Về cấp dưng nuôi con, nợ chung và tài sản chung: Tôi không yêu cầu
Toà án giải quyết
Về án phí: Tôi tự nguyện nộp toàn bộ án phí Hôn nhân và gia đình sơ
thẩm theo quy định của pháp lut nhưng tôi là người đồng bào dân tộc thiểu
số thường xuyên sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, hoàn cảnh kinh tế rất kh khăn. Tôi kính đề nghị Hội đồng xét xử xem xét
miễn tiền án phí cho tôi.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 14/10/2024, anh Y Dhiă N trình bày: Tôi
và chị H Yan Êban c đăng ký kết hôn tại UBND xã H, K, tỉnh Đắk Lắk
vào năm 2013. Quá trình chung sống vi nhau, vợ chồng thường xảy ra mâu
thuẫn do chị H Yan Êban không còn quan tâm, chăm sc tôi và gia đình. Tôi
đã nhiều lần khuyên bảo, động viên nhưng chị H Yan Êban không thay đổi .
Do đ tôi buồn chán nên đã về nhà cha mẹ để tôi để sinh sống t năm 2023
đến nay. Nay chị H Yan Ê làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn vi tôi,
tôi đồng ý vì giữa chúng tôi không còn tình cảm, không thể quay lại chung
sống cùng nhau.
Về con chung: Tôi và chị H Yan Êban c 01 người con chung là H An Ê
Ban, sinh ngày 22/3/2009. Khi ly hôn, tôi đồng ý giao con chung là H An Ê
Ban cho chị H Yan Êban trực tiếp chăm sc, nuôi dưng.
Về cấp dưng nuôi con, tài sản chung và nợ chung: Tôi không yêu cầu
Toà án giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 08/10/2024, cháu H An Ê ban trình bày: Khi bố mẹ
cháu ly hôn, cháu muốn ở vi mẹ
Tại phiên toà:
Chị H Yan Êban vẫn giữ nguyên quan điểm là muốn ly hôn vi anh Y
Dhiă N. Khi ly hôn, thì chị H Yan Ê c nguyện vọng được trực tiếp nuôi
dưng, chăm sc con chung là H An Ê Ban. Chị H Yan Ê không yêu cầu anh
Y Dhiă N cấp dưng nuôi con, chị H Yan Ê cũng không yêu cầu phân chia
tài sản chung, nợ chung. Về án phí thì chị H Yan Êban tự nguyện nộp toàn
bộ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng xin được miễn, giảm vì kh
khăn.
Anh Y Dhiă N c đơn xin xét xử vắng mặt
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Bông
tham gia phiên toà phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp lut tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán t khi thụ lý vụ án theo đúng thẩm
quyền, xác định mối quan hệ tranh chấp, những người tham gia tố tụng đúng,
đủ; tiến hành thu thp chứng cứ, hoà giải, tống đạt các văn bản tố tụng cho
người tham gia tố tụng, chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu
Thẩm phán đã chấp hành đúng vi quy định tại Điều 48 BLTTDS và tiến hành
các hoạt động tố tụng khác khi giải quyết vụ án theo đúng quy định của
BLTTDS; Đối vi thành phần Hội đồng xét xử không c thành viên nào thuộc
trường hợp phải thay đổi, việc hỏi tại phiên tòa, thời hạn xét xử cũng như thủ
tục tống đạt được đảm bảo đúng các quy định của BLTTDS về phiên toà sơ
thẩm.
Về nội dung: Áp dụng khoản 4 Điều 147; Điều 228 Bộ lut Tố tụng
Dân sự; Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82 và 83 Lut Hôn nhân và gia đình;
Áp dụng điểm đ, khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Về hôn nhân: Qua lời trình bày của các đương sự và các tài liệu, chứng
cứ c trong hồ sơ vụ án, thấy rằng: Chị H Yan Ê và anh Y Dhiă N tự nguyện
kết hôn vi nhau và c đăng ký kết hôn tại UBND xã H, K, Đắk Lắk vào năm
2013. Do vy, hôn nhân giữa chị H Yan Ê và anh Y Dhiă N là hôn nhân hợp
pháp.
Tuy nhiên, cuộc sống của hai vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, do
không còn tin tưởng, tôn trọng và thương yêu nhau. Hôn nhân không c hạnh
phúc. Hiện nay , anh Y Dhiă N và chị H Yan Êban không còn chung sống vi
nhau, không c sự quan tâm, chăm sc nhau . Do vy, đề nghị Hội đồng xét
xử chấp nhn đơn xin ly hôn của chị H Yan Êban đối vi anh Y Dhiă N .
Về con chung: Chị H Yan Êban và anh Y Dhiă N c 01 người con chung,
tên là H An Ê Ban, sinh ngày 22/3/2009. Khi ly hôn, chị H Yan Ê c nguyện
vọng được trực tiếp chăm sc, nuôi dưng con chung. Anh Y Dhiă N cũng
đồng ý giao con chung cho chị H Yan Êban trực tiếp chăm sc, nuôi dưng.
Cháu H An Ê Ban cũng c nguyện vọng được ở vi mẹ khi bố mẹ ly hôn.
Vì vy, để đảm bảo quyền lợi cho những người con chưa thành niên. Đề
nghị Hội đồng xét xử giao con chung là H An Ê Ban, sinh ngày 22/3/2009 cho
chị H Yan Êban trực tiếp chăm sc, nuôi dưng.
Về cấp dưng nuôi con, nợ chung và tài sản chung: Chị H Yan Êban
không yêu cầu Toà án giải quyết. Vì vy, không đặt ra để giải quyết.
Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xử xử lý theo quy định của pháp lut.
Căn cứ vào các chứng cứ và tài liệu c trong hồ sơ vụ án, lời trình bày
và xác nhn của đương sự tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ c trong hồ sơ vụ án được
xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhn định:
[1] Về thẩm quyền: Chị H Yan Êban yêu cầu Tòa án giải quyết “Ly
hôn, tranh chấp về nuôi con ” vi anh Y Dhiă N. Các đương sự đều c hộ khẩu
thường trú tại huyện K, Đắk Lắk. Do vy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân huyện Krông Bông theo quy định tại khoản 1 Điều 28;
điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ lut tố tụng dân sự.
* Về tố tụng: Tại phiên tòa ngày hôm nay, anh Y Dhiă N c đơn xin
xét xử vắng mặt. Do vy, căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 Bộ lut Tố tụng
Dân sự, Hội đồng xét xử Tòa án nhân dân huyện Krông Bông, Đắk Lắk vẫn
tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung vụ án:
Về hôn nhân: Qua lời trình bày của các đương sự và các tài liệu, chứng
cứ c trong hồ sơ vụ án, thấy rằng: Chị H Yan Ê và anh Y Dhiă N tự nguyện
kết hôn vi nhau và c đăng ký kết hôn tại UBND xã H, K, Đắk Lắk vào năm
2013. Do vy, hôn nhân giữa chị H Y Ê Ban và anh Y Dhiă N là hôn nhân
hợp pháp.
Tuy nhiên, cuộc sống của hai vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn do
không còn tin tưởng, thương yêu, tôn trọng nhau, anh Y Dhiă N nên anh Y
Dhiă N và chị H Yan Êban không còn chung sống vi nhay t ngày 05/5/2023
đến nay. Chị H Yan Ê và anh Y Dhiă N không còn quan tâm, chăm sc nhau.
Nhn thấy, trong một thời gian dài mà chị H Yan Êban và anh Y Dhiă
N không thể tự hoà giải để hàn gắn hạnh phúc gia đình được, hôn nhân giữa
chị H Yan Ê và anh Y Dhiă N không c hạnh phúc. Do vy, cần chấp nhn
đơn xin ly hôn của chị H Yan Êban đối vi anh Y Dhiă N .
Về con chung: Chị H Yan Êban và anh Y Dhiă N c 01 người con chung,
tên H An Ê Ban, sinh ngày 22/3/2009. Khi ly hôn, chị H Y Ê Ban c nguyện
vọng được trực tiếp nuôi dưng con chung là H An ÊBan. Anh Y Dhiă N cũng
đồng ý giao con chung là H An Ê ban cho chị H Yan Ê Ban trực tiếp chăm
sc, nuôi dưng. Cháu H An Ê Ban cũng c nguyện vọng được ở vi mẹ khi
cha mẹ ly hôn.
Vì vy, để đảm bảo quyền lợi cho những người con chưa thành niên. Cần
giao con chung là H An Ê ban, sinh năm 2009 cho chị H Yan Êban trực tiếp
chăm sc, nuôi dưng.
Về cấp dưng nuôi con, nợ chung và tài sản chung: Các đương sự
không yêu cầu Toà án giải quyết. Vì vy, không đặt ra để giải quyết.
Về án phí: Chị H Yan Êban tự nguyện chịu trách nhiệm nộp án phí Hôn
nhân và gia đình sơ thẩm nhưng chị H Yan Êban là cá nhân người đồng bào
dân tộc thiểu số, thường xuyên sinh sống ở khu vực vùng sâu vùng xa vùng
kinh tế xã hội đặc biệt kh khăn, chị H Yan Êban cũng đã c đơn xin miễn,
giảm tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Vì vy, căn cứ điểm đ khoản
1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án: Miễn toàn bộ tiền án
phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm cho chị H Yan Êban
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 48; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273; Điều 278 và
khoản 4 Điều 147 Bộ lut tố tụng dân sự;
- Áp dụng các Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Lut Hôn
nhân và gia đình;
- Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhn yêu cầu khởi kiện của chị H Yan
Êban về việc xin ly hôn vi anh Y Dhiă N .
Quan hệ hôn nhân giữa chị H Yan Ê và anh Y Dhiă N chấm dứt kể t
ngày bản án này c hiệu lực pháp lut
Giấy chứng nhn kết hôn số 49 ngày 01/8/2013 do Ủy ban nhân dân xã
H , huyện K, tỉnh Đắk Lắk cấp cho chị H Yan Êban và anh Y Dhiă N hết hiệu
lực kể t ngày bản án này c hiệu lực pháp lut.
[2] Về con chung: Giao con chung là H An Ê Ban, sinh năm 2009 cho
chị H Yan Êban trực tiếp chăm sc, nuôi dưng.
[3] Về án phí: Miễn toàn bộ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm cho
chị H Yan Êban
[ 4] Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn mười lăm ngày kể
t ngày tuyên án .
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn
mười lăm ngày kể t ngày nhn được bản án hoặc bản án được niêm yết công
khai.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND H. Krông Bông;
- Các đương sự;
- UBND xã Hoà Phong;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN
TÒA
( Đã ký)
Trương Thị Huế
Tải về
Bản án số 26/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 26/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm