Bản án số 16/2025/DS-PT ngày 07/01/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/DS-PT ngày 07/01/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 16/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Tấn Huỳnh A và bà Lê Thị Thu T1 vay tiền của Ngân hàng TMCP Q1. Bà Tấn Huỳnh Anh T2 ký Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của ông A, bà T1. Tuy nhiên, tại phiên toà bà T2 và đại diện hợp pháp của mình cho rằng Hợp đồng thế chấp vô hiệu do pháp luật chỉ cho dùng tài sản để đảm bảo cho nghĩa vụ của chính mình, không phải của bên thứ ba; hợp đồng thế chấp không có chữ ký của bên có nghĩa vụ trả nợ với Ngân hàng và quan hệ thực tế là bảo lãnh. Toà cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án sơ thẩm, không chấp nhận kháng cáo của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà T2.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án s: 16/2025/DS-PT
Ngày: 07-01-2025
V/v tranh chp hp đng
tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HI CHNGHĨA VIT NAM
Độc lp - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phn Hi đng xét xphúc thm gm có:
Thm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyn Trung Dũng;
Các Thm phán: Ông Hunh Văn Luật;
Bà Nguyn ThDuyên Hng.
- Thư phiên tòa: Ông Trn Ngc Hoàng Quân - Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Ngọc Nữ - Kiểm sát viên.
Trong ngày 07 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương
xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 430/2024/DS-PT ngày 15/10/2024
về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do Bản án dân sự thẩm số 208/2024/DS-ST ngày 28/6/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố D, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 472/2024/QĐ-PT ngày 18 tháng 11
năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Q1; địa chỉ: Tầng 1, 2 Tòa nhà S, số A,
đường P, phường B, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Q1: Ông Nguyễn
Đình T, sinh m 1998, Nguyễn Thị Thanh V ông Đỗ Quang Đ; địa chỉ liên
hệ: Tầng F, tòa nhà P, số B U, Phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh, là người
đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 10/10/2024); có mặt.
- Bị đơn: Ông Tấn Huỳnh A, sinh năm 1962 Thị Thu T1, sinh m
1961; cùng trú tại: Số B, đường Đ, khu phố Đ, phường T, thành phố D, tỉnh Bình
Dương; vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Tấn Huỳnh Anh T2, sinh năm 1991; trú tại: Số B, đường Đ, khu phố Đ,
phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương; vắng mặt.
Người đại diện hợp pháp của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Tấn
Huỳnh Anh T2: Ông Dương Quốc H, sinh năm 2000; địa chỉ thường trú: tổ A, khóm
L, phường L, thị xã T, tỉnh An Giang; địa chỉ liên hệ: Số D, đường T, TTHC D, khu
phố N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương (Văn bản ủy quyền ngày
25/01/2024); có mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Tấn Huỳnh Anh T2: Ông Đỗ Văn M, sinh năm 1972 - Luật Công ty L1
thuộc Đoàn Luật tỉnh B; địa chỉ liên hệ: Nhà số D, đường T, khu T, khu phố N,
phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương; có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
2. Ông Quách Kiếm S, sinh năm 1991; địa chỉ thường trú: tổ D, Ấp Đ, P,
huyện N, tỉnh Đồng Nai; vắng mặt.
- Người kháng cáo: Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Tấn Huỳnh Anh
T2.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình tham gia tố tụng tại phiên
tòa, nguyên đơn đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Đình T
thống nhất trình bày:
Ngân hàng TMCP Q1 (viết tắt là Ngân hàng Q1) đã ký với ông Tấn Huỳnh A
và bà Lê Thị Thu T1 các Hợp đồng tín dụng, cụ thể như sau:
Hợp đồng tín dụng số 5521222.22 ngày 17/8/2022 với nội dung: Ngân hàng
Q1 cho ông Tấn Huỳnh A Thị Thu T1 vay số tiền 3.535.000.000 đ (ba tỷ
năm trăm ba mươi lăm triệu đồng); mục đích vay vốn: Bù đắp nhận chuyển nhượng
bất động sản tại thửa đất số 797, tờ bản đồ số 47, ấp B, X, huyện H, Thành phố
Hồ Chí Minh. Ngày 09/9/2022, ngân hàng Q1 đã giải ngân cho ông Tấn Huỳnh A
Thị Thu T1 theo đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 5521222(1).22
với số tiền 3.100.000.000đ (ba tỷ một trăm triệu đồng) theo yêu cầu của khách hàng
phù hợp với hợp đồng tín dụng; thời hạn vay: 100 tháng, từ ngày tiếp theo ngày
giải ngân đến ngày 09/01/2031; lãi suất vay: Lãi suất tại thời điểm giải ngân:
9.9%/năm, lãi suất này lãi suất ưu đãi chỉ được áp dụng trong 12 tháng đầu tiên
kể từ ngày giải ngân khoản tín dụng, hết thời hạn ưu đãi nói trên, lãi suất sẽ được
điều chỉnh lại 03 tháng một lần bằng Lãi suất sở cộng biên độ 3.7%/năm. Hoàn
trả khoản tín dụng gốc hàng tháng vào ngày 09, mỗi tháng trả 31.000.000 đồng,
nợ gốc còn lại trả vào kỳ cuối cùng, kỳ trả nợ gốc đầu tiên vào ngày 09/10/2022.
Ngày trả lãi hàng tháng vào ngày 09, kỳ trả nợ lãi đầu tiên vào ngày 09/10/2022.
Ngày trả phí theo quy định của ngân hàng Q1 từng thời kỳ.
Ngày 10/9/2022, Ngân hàng Q1 đã giải ngân cho ông Tấn Huỳnh A
Thị Thu T1 theo đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 5521222(2).22 với
số tiền 435.000.000 đồng theo yêu cầu của khách hàng và phù hợp với hợp đồng tín
dụng; thời hạn vay: 100 tháng, từ ngày tiếp theo ngày giải ngân đến ngày 09/01/2031,
lãi suất vay: i suất tại thời điểm giải ngân 11.9%/năm, lãi suất sẽ được điều
chỉnh lại 03 tháng một lần bằng lãi suất sở cộng biên độ 3.3%/năm; Hoàn trả
khoản tín dụng gốc: hàng tháng vào ngày 09, mỗi tháng trả 4.350.000 đồng, nợ
gốc còn lại trả vào kỳ cuối cùng, kỳ trả nợ gốc đầu tiên vào ngày 09/10/2022. Ngày
trả lãi hàng tháng vào ngày 09, kỳ trả nợ lãi đầu tiên vào ngày 09/10/2022. Ngày trả
phí theo quy định của ngân hàng Q1 từng thời kỳ.
Để đảm bảo cho khoản vay cho ông Tấn Huỳnh A và bà Thị Thu T1, ngày
08/9/2022 Tấn Huỳnh Anh T2 ông Quách Kiếm S (vchồng con ông A T1)
hợp đồng thế chấp số 9385592.22.618 quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với
đất tại thửa đất số: 2236, tờ bản đồ số: 64, địa chỉ: khu phố Đ, phường T, thành phố
D, tỉnh Bình Dương, nhà riêng lẻ theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số: CU 419401, số vào sổ cấp
GCN: CS 27839 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp ngày 23/4/2020, cập
nhật chuyển nhượng ngày 16/10/2020 cho bà Tấn Huỳnh Anh T2, cập nhật thay đổi
thông tin ngày 08/9/2022 được công chứng tại Văn phòng C, tỉnh Bình Dương công
chứng ngày 08/9/2022 theo số công chứng 017198, quyển số: 08/2022 TP/CC-
SCC/HĐGD.
Ngày 07/10/2022, Ngân hàng Q1 đồng ý cấp 02 thẻ tín dụng cho ông Tấn
Huỳnh A: thẻ số 513094******0428; loại thẻ: V1; hạn mức thẻ: 150.000.000 đồng
thẻ số 513892******2015; loại thẻ: VIB Online Plus 2in1; hạn mức thẻ:
50.000.000 đồng.
Tính đến ngày 28/6/2024, ông Tấn Huỳnh A Thị Thu T1 đã trả cho
Ngân hàng Q1 số tiền tổng cộng 195.029.806 đồng (trong đó: nợ gốc 106.050.000
đồng, nợ lãi 88.979.806 đồng).
Quá trình thực hiện hợp đồng, ông Tấn Huỳnh A Thị Thu T1 đã vi
phạm nghĩa vụ theo nội dung thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng đã ký. Khoản vay đã
quá hạn thanh toán từ ngày 15/12/2022 và đang xếp loại nợ nhóm 05 là nợ xấu theo
quy định tại Điều 10 Thông tư số 11/2021/TT- NHNN của Ngân hàng N1.
Tạm tính đến ngày xét xử 28/6/2024, ông A và bà T1 còn nợ ngân hàng Q1 số
tiền là 4.797.336.832đ, bao gồm:
Nợ gốc tổng cộng 3.625.981.384đ, trong đó của hợp đồng tín dụng
3.428.950.000đ, nợ gốc của thẻ tín dụng số 513094******0428 149.671.421đ, nợ
gốc của thẻ tín dụng số 513892******2015 là 47.359.963đ.
Tiền lãi trong hạn của hợp đồng tín dụng là 226.962.992đ; tiền lãi quá hạn của
hợp đồng tín dụng 739.176.118 đ, tiền lãi quá hạn của thẻ tín dụng số
513094******0428 88.964.513đ, tiền lãi quá hạn của thẻ tín dụng số
513892******2015 là 28.281.001đ.
Phí sử dụng thẻ của thẻ tín dụng số 513094******0428 48.892.977đ, phí
sử dụng thẻ của thẻ tín dụng số 513892******2015 là 39.077.847đ.
Tại biên bản lấy lời khai trong quá trình tham gia tố tụng bị đơn ông Tấn
Huỳnh A và bà Lê Thị Thu T1 trình bày:
Ngày 17/8/2022, ông Tấn Huỳnh A và bà Thị Thu T1 ký hợp đồng vay
tiền của Ngân hàng TMCP Q1 để vay số tiền 3.535.000.000đ. Số tiền này vợ chồng
ông A vay cho con gái Tấn Huỳnh Anh T2 để đầu làm ăn. Để đảm bảo cho
khoản vay con gái ông A Tấn Huỳnh Anh T2 thế chấp cho ngân hàng căn nhà
diện tích 107,2m
2
, thuộc thửa đất số 2236, tờ bản đồ số 64 tọa lạc tại khu phố Đ,
phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Đồng thời ông A được cấp 2 thẻ tín
dụng với số tiền hạn mức 150.000.000đ 50.000.000đ. Nay Ngân hàng khởi kiện
ông bà đồng ý trả nhưng đề nghị Ngân hàng cho thời gian để gia đình sắp xếp.
Trong quá trình tham gia tố tụng, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
Tấn Huỳnh Anh T2 và người đại diện hợp pháp của bà T2 trình bày:
Vào năm 2022 gia đình T2 vay thế chấp tài sản với Ngân hàng Q1 sự
việc có thực, đây là căn nhà duy nhất cũng như tài sản duy nhất của gia đình. Bà T2
xin thừa nhận số nợ vay như yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Số tiền vay này
T2 đầu tư vào kinh doanh, nhưng do công ty của bà T2 mở đúng vào thời điểm dịch
bệnh kéo theo nền kinh tế suy thoái nên gia đình lâm vào cảnh nợ nần bế tắc chưa
phục hồi được công việc cũng như kinh tế. Gia đình bà T2 đã liên hệ với Ngân hàng
nhờ hỗ trợ cho giãn nợ, gia hạn nợ, miễn giảm lãi phí phạt nhưng ngân hàng không
chấp nhận. Do đó, T2 xin Tòa án gia hạn thời gian giải quyết để T2 thu xếp
bán tài sản trả nợ cho Ngân hàng.
Ngày 25/01/2024, T2 yêu cầu độc lập đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng
thế chấp số 9385592.22.618 ngày 08/9/2022 giữa Ngân hàng với T2 ông S
hiệu, đồng thời buộc Ngân hàng trả lại bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho bà T2.
Ông Quách Kiếm S được Toà án triệu tập tham gia phiên toà nhưng vắng mặt
không có lý do.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 208/2024/DS-ST ngày 28/6/2024, Tòa án nhân
dân thành phố D, tỉnh Bình Dương đã quyết định:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương
mại cổ phần Q1 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng với bị đơn ông Tấn Huỳnh A
và bà Lê Thị Thu T1.
1.1 Buộc ông Tấn Huỳnh A Thị Thu T1 trách nhiệm thanh toán
cho Ngân hàng TMCP Q1 số tiền nợ phát sinh tính đến ngày 28/6/2024
4.797.336.832đ (bốn tỷ bảy trăm chín mươi bảy triệu, ba trăm ba mươi sáu nghìn,
tám trăm ba mươi hai đồng), bao gồm: Nợ gốc của hợp đồng tín dụng
3.428.950.000đ, nợ gốc của thẻ tín dụng số 513094******0428 149.671.421đ, nợ
gốc của thẻ tín dụng số 513892******2015 47.359.963đ; tiền lãi trong hạn của
hợp đồng tín dụng 226.962.992đ, tiền lãi quá hạn của hợp đồng tín dụng
739.176.118 đ, tiền lãi quá hạn của thẻ tín dụng số 513094******0428
88.964.513đ, tiền lãi quá hạn của thẻ tín dụng số 513892******2015 28.281.001đ;
phí sử dụng thẻ của thẻ tín dụng số 513094******0428 là 48.892.977đ, phí sử dụng
thẻ của thẻ tín dụng số 513892******2015 là 39.077.847đ.
Tiền lãi được tiếp tục tính kể từ ngày 29/6/2024 cho đến khi ông Tấn Huỳnh
A Thị Thu T1 trả xong các khoản nợ theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng nêu trên.
1.2. Về xử lý tài sản bảo đảm: Trường hợp khi bản án có hiệu lực thi hành
ông Tấn Huỳnh A Thị Thu T1 không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng TMCP Q1 được quyền yêu cầu quan thi hành
án thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ gồm: Quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 2236, tờ bản đồ số: 64, địa chỉ: khu phố Đ,
phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương, tài sản gắn liền trên đất nriêng lẻ
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất số: CU 419401, số vào sổ cấp GCN: CS 27839 do Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh B cấp ngày 23/4/2020, cập nhật chuyển nhượng ngày 16/10/2020 cho
Tấn Huỳnh Anh T2, cập nhật thay đổi thông tin ngày 08/9/2022. Giá trị quyền sử
dụng đất khi phát mãi được dùng để bảo đảm thanh toán nợ cho Ngân hàng TMCP
Q1. Trường hợp số tiền thu được từ việc xử tài sản bảo đảm không đủ để thanh
toán hết nợ thì ông A T1 phải nghĩa vụ trả hết khoản nợ còn lại cho Ngân
hàng TMCP Q1.
2. Không chấp nhận yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan bà Tấn Huỳnh Anh T2 về việc yêu cầu tuyên bố hợp đồng thế chấp vô hiệu.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí, trách nhiệm thi hành án và quyền kháng
cáo cho các đương sự.
Sau khi có bản án sơ thẩm, ngày 11/7/2024, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Tấn Huỳnh Anh T2 kháng cáo một phần Bản án thẩm số 208/2024/DS-
ST ngày 28/6/2024 của Tòa án nhân dân thành phố D, tỉnh Bình Dương, đề nghị Tòa
án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu độc lập của
Tấn Huỳnh Anh T2 về việc tuyên bố Hợp đồng thế chấp số 9385592.22.618 ngày
08/9/2022 giữa Ngân hàng TMCP Q1 với Tấn Huỳnh Anh T2, ông Quách Kiếm
S hiệu; buộc trlại bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất số 2236, tờ bản đồ số 64,
đất toạ lạc tại khu phố Đ, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương, diện tích thửa
đất 107,2m
2
cho bà Tấn Huỳnh Anh T2.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Tấn Huỳnh Anh T2 vẫn giữ nguyên yêu cầu
kháng cáo; các đương sự không không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết
vụ án.
Đại diện hợp pháp của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan của Tấn
Huỳnh Anh T2 ông Dương Quốc H trình bày: Thứ nhất, đối với nội dung thế chấp
để bảo đảm nghĩa vụ cho người thứ ba, theo quy định của pháp luật thì chỉ cho phép
cá nhân dùng tài sản của chính mình để bảo đảm nghĩa vụ. Trong khi đó, T2 ông
S đã dùng tài sản của mình để thế chấp bảo đảm nghĩa vụ cho ông A, T1 không
phù hợp. Thứ hai, trong hợp đồng thế chấp thế chấp cũng không chữ của người
nghĩa vụ trả nợ ông A, T1. Thứ ba, bản chất của quan hgiữa Ngân hàng
TMCP Q1 và bà T2, ông S, ông A, T1 quan hệ bảo lãnh nhưng các bên không
hợp đồng bảo lãnh mà ký hợp đồng thế chấp trái quy định của pháp luật đối với
các tổ chức tín dụng. Do đó, T2 đại diện hợp pháp cho rằng Hợp đồng thế chấp
số 9385592.22.618 ngày 08/9/2022 là vô hiệu.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng tham gia tố tụng đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm.
Về nội dung: Quá trình xét xử, sau khi xem xét toàn bộ tài liệu, chứng cứ
trong hồ ván lời trình bày của đại diện hợp pháp của các đương sự mặt,
đại diện T2 cho rằng hợp đồng thế chấp không chcủa ông A, T1
quan hệ thực tế giữa Ngân hàng T2 bảo lãnh chứ không phải thế chấp. Tuy
nhiên, đại diện Viện kiểm sát xét thấy bà T2, ông S đã đồng ý ký thế chấp quyền sử
dụng đất liên quan trong vụ án, thừa nhận việc ông A, T1 vay để cho T2,
ông S đầu tư và sử dụng. Hợp đồng thế chấp được ký kết tự nguyện, có công chứng,
chứng thực theo quy định pháp luật và T2 và đại diện hợp pháp cũng không cung
cấp được chứng cứ mới. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xáp dụng khoản 1 Điều
308 của Bộ luật Tố tụng dân sự, giữ nguyên bản án thẩm của Tòa án nhân dân
thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, tranh tụng của
các đương sự tại phiên tòa, ý kiến đại diện Viện kiểm sát,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Kháng cáo của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Tấn
Huỳnh Anh T2 trong thời hạn luật định. Do đó, Tòa án cấp phúc thẩm thụ giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã xác minh với cơ quan công an tại
địa phương và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Quách Kiếm S vẫn còn cư trú
tại địa chỉ theo hồ vụ án. Tuy nhiên, ông Quách Kiếm S không chấp hành pháp
luật tố tụng, vắng mặt dù được Tòa án triệu tập hợp lệ. Đại diện hợp pháp của bà T2
ông Dương Quốc H cho rằng Tòa án phải hoãn phiên tòa không phù hợp. Do
vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông
Quách Kiếm S theo Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hiệu lực của các hợp đồng tín dụng, đơn đề nghị giải ngân kiêm khế
ước nhận nợ:
Ngày 17/8/2022, vợ chồng ông Tấn Huỳnh A Thị Thu T1 đã kết
Hợp đồng tín dụng số 5521222.22 với Ngân hàng TMCP Q1; mục đích vay vốn: Bù
đắp nhận chuyển nhượng bất động sản tại thửa đất số 797, tờ bản đồ số 47, ấp B,
X, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó, vào ngày 09/9/2022 và ngày
10/9/2022, vợ chồng ông A T1 lần lượt Đơn đnghị giải ngân kiêm khế ước
nhận nợ số 5521222(1).22 Đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số
5521222(2).22 với Ngân hàng TMCP Q1; mục đích: đắp chuyển nhượng bất động
sản tại thửa đất 797, tờ bản đồ số 47, ấp B, xã X, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh.
Xét thấy, hình thức và nội dung của các Hợp đồng tín dụng, các Đơn đề nghị
giải ngân kiêm khế ước nhận nợ nêu trên phù hợp với các quy định tại Điều 117
463 của Bộ luật Dân sự năm 2015, Thông số 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng N1 quyđịnh về hoạt động cho vay của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng ớc ngoài đối với khách hàng. Đồng thời, các n
đều có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, tự nguyện giao kết các văn bản trên. Do đó,
các Hợp đồng tín dụng, Đơn đề nghị giải ngân kiêm Khế ước nhận nợ nêu trên
hợp pháp, có hiệu lực pháp luật, bắt buộc các bên phải thi hành.
[2.2] Về hiệu lực của hợp đồng thế chấp:
Vào ngày 08/9/2022, vợ chồng Tấn Huỳnh Anh T2 ông Quách Kiếm S
đã ký Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số
9385592.22.618 (viết tắt là Hợp đồng thế chấp) với Ngân hàng Q1. Trong đó, nghĩa
vụ bảo đảm toàn bộ các nghĩa vụ trả nợ của ông Tấn Huỳnh A Thị Thu
T1 hiện tại cũng như tương lai, đã phát sinh hoặc có thể phát sinh, riêng lẻ hoặc liên
đới với bất kỳ người nào khác theo Điều 2 của Hợp đồng thế chấp; tài sản thế
chấp là quyền sử dụng đối với thửa đát số 2236, tờ bản đồ số 64, địa chỉ tại Khu phố
Đ, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương, diện tích 107,2m
2
các đối tượng
khác theo Điều 3.1 của Hợp đồng thế chấp.
Xét thấy, Hợp đồng thế chấp đã được công chứng đăng giao dịch bảo
đảm, là phù hợp theo Điều 319 của Bộ luật Dân sự năm 2015, khoản 3 Điều 167 của
Luật Đất đai năm 2013 điểm a khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 102/2017/NĐ-
CP về đăng ký biện pháp bảo đảm. Đồng thời, các bên đều có đầy đủ năng lực hành
vi dân sự, tự nguyện giao kết các văn bản trên. Do đó, Hợp đồng thế chấp hợp
pháp, có hiệu lực pháp luật, bắt buộc các bên phải thi hành.
[3] Xét thấy, bà Tấn Huỳnh Anh T2 và đại diện hợp pháp kháng cáo cho rằng
pháp luật dân sự chỉ cho phép nhân, tổ chức dùng tài sản của mình để đảm bảo
thực hiện nghĩa vcủa chính người nghĩa vụ; trong vụ việc này, T2 ông S
không có quyền để đứng ra thế chấp quyền sử dụng đất số 2236, tờ bản đồ số 64, địa
chỉ tại Khu phố Đ, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương để đảm bảo cho nghĩa
vụ vay của ông A T1. Tuy nhiên, điều này là không phù hợp. Bởi lẽ, căn cứ theo
khoản 1 Điều 317 của Bộ luật Dân sự năm 2015, Thế chấp tài sản việc một bên
(sau đây gọi bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi bên nhận thế chấp)”.
Theo đó, luật không hạn chế việc dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ cho người khác. Do đó, việc bên thế chấp là T2 ông S dùng
tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vcủa ông A T1
đối với bên nhận thế chấp Ngân hàng TMCP Q1 phù hợp theo quy định của luật.
Từ những phân tích trên, xét thấy không sở để tuyên bố Hợp đồng thế
chấp số 9385592.22.618 ngày 08/9/2022 giữa Ngân hàng TMCP Q1 với Tấn
Huỳnh Anh T2, ông Quách Kiếm S là vô hiệu buộc Ngân hàng TMCP Q1 trả lại
bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất đối với thửa đất số 2236, tờ bản đồ số 64, đất toạ lạc tại khu phố Đ,
phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương, diện tích thửa đất 107,2m
2
cho Tấn
Huỳnh Anh T2. Tòa án cấp sơ thẩm đã xem xét đánh giá toàn diện các chứng cứ
trong hồ vụ án, đảm bảo quyền lợi ích các bên, xét xphù hợp với quy định
pháp luật. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo nhưng tại Tòa án cấp
phúc thẩm không cung cấp được tài liệu, chứng cứ nào khác làm thay đổi nội dung
vụ án nên không có căn cứ chấp nhận kháng cáo của bị đơn.
[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp nên được chấp
nhận.
[5] Về án phí dân sphúc thẩm: Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Tấn Huỳnh Anh T3 chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 148, khoản 1 Điều 308, Điều 313 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 117, 317, 319 và 463 của Bộ luật Dân sự, Điều 167 của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án;
1. Không chấp nhận kháng cáo của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà
Tấn Huỳnh Anh T2.
2. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 208/2024/DS-ST ngày 28/6/2024 của
Tòa án nhân dân thành phố D, tỉnh Bình Dương.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Tấn Huỳnh Anh T2 phải chịu 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
tạm ng án phí phúc thẩm tại Biên lai số 0001228 ngày 18/7/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố D.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhn:
- VKSND tnh Bình Dương;
- Chi cc THADS thành phố D;
- TAND thành phố D;
- Các đương s;
- Tổ hành chính tư pháp;
- Lưu: Hsơ, Tòa Dân sự.
TM. HI ĐNG XÉT XPHÚC THM
THM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyn Trung Dũng
Tải về
Bản án số 16/2025/DS-PT Bản án số 16/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/DS-PT Bản án số 16/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất