Bản án số 332/2024/DS-PT ngày 09/12/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 332/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 332/2024/DS-PT ngày 09/12/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 332/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn thực hiện hợp đồng và giao đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LK
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch to phiên toà: Bà Lưu Thị Thu Hưng.
Các Thm phán: Bà Nguyn Th Hnh Vân; Bà Nguyn Th Nhung.
- Thư ký phiên tòa: Ông Vũ Đức Anh - Thư ký TAND tỉnh Đắk Lk.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đắk Lk tham gia phiên tòa:
Th Bích Thy - Kim sát viên.
Ngày 09 tháng 12 năm 2024, ti tr s Tán nhân dân tỉnh Đắk Lk xét x
phúc thm công khai v án dân s th s: 227/2024/TLPT-DS ngày 07/10/2024
v việc Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất; Yêu cu thc hin
nghĩa vụ do người chết để lại”. Do bản án dân s thẩm s 17/2024/DSST ngày
21/6/2024 ca Tòa án nhân dân thBuôn H, tỉnh Đắk Lk b kháng cáo, kháng
ngh. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 277/2024/QĐXX-PT ngày
24/10/2024 Quyết định hoãn phiên tòa s 293/2024/QĐ-PT ngày 18/11/2024 gia
các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Minh H; Địa ch: S H L, TDP B, phường Đ, thị xã B,
tỉnh Đắk Lk.
- Người bo v quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn: Ông Văn K
ng ty L1; Địa ch: E H, phường A, th xã B, tỉnh Đắk Lk, có mt.
- Người đại din theo y quyn: Nguyn Quc V; Địa ch: G L, TDP B, phường
Đ, thị xã B, tỉnh Đắk Lk, có mt.
- B đơn: Nguyn Th Kim P; địa ch: Thôn G, T, huyn K, tỉnh Đắk Lk.
Người đại din theo y quyn: Bà Nguyn Th Thu H1; Đa ch: Khu D, L, khu
ph G, phường L, TP B, tỉnh Đồng Nai, có mt.
- Người quyền nghĩa vụ liên quan: Ông Tn T; Địa ch: TDP A,
phường Đ, thị xã B, tỉnh Đắk Lk.
Người đi din theo y quyn: Bà Nguyn Th Thu H1; Địa ch: Khu D, L, khu
ph G, phường L, TP B, tỉnh Đồng Nai, có mt.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH ĐK LK
Bn án s: 332/2024/DS-PT
Ngày 09/12/2024.
V/v: Tranh chấp HĐ chuyển
nhượng QSD đất; Thc hin
nghĩa vụ do người chết để li
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
2
Người làm chng:
1. Bà Nguyn Th H2; Địa ch: TDP D, phường Đ, thị xã B, Đ, vng mt.
2. Ông Phm Anh D; Địa ch: TDP D, phường Đ, thị xã B, Đ, vng mt.
3. Ông Tha Trung T1; Địa ch: TDP D, phường Đ, thị xã B, Đ, vng mt.
4. Ông Trần Văn D1; Địa ch: TDP D, phường Đ, thị xã B, Đ, vng mt.
5. Bà Nguyn Th Minh H3; Địa ch: I H, phường T, th xã B, Đ, vng mt.
6. Ông Đặng Xuân T2; Địa ch: TDP D, phường Đ, thị xã B, Đ, vng mt.
7. Ông Hunh Duy H4; Địa ch: TDP D, phường Đ, thị xã B, Đ, vng mt.
8. Ông Lê Văn T3; Địa ch: TDP A, phường Đ, thị xã B, Đ, vng mt.
9. Ông Viên Đình N; Địa ch: TDP D, phường Đ, thị xã B, Đ, vng mt.
NI DUNG V ÁN:
- Theo đơn khởi kin, trong quá trình gii quyết v án tại phiên toà, người
đại din theo y quyn ca nguyên đơn là ông Nguyn Quc V trình bày:
Ngày 06/3/1995, Lê Th H5 đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất
s DO 459757, t bản đồ s 9, tha s 99, din tích 5.370m2, ta lc ti xã Đ, huyện
K (N là TDP D, phường Đ, thị xã B, Đ).
H5 có 02 người con là bà Nguyn Th Kim P và ông Nguyn Duy L, ngoài
ra không còn ai khác.
Vào năm 2002, sau khi H5 chết, giy chng nhn quyn s dụng đất trên
đang được thế chp cho ngân hàng A chi nhánh B. Đến hn tr ngân hàng nhưng
không có tin tr nên ông Nguyn Duy L đã thỏa thuận sang nhượng toàn b tha
đất trên cho ông H, s tin chuyển nhượng là 10.000.000 đồng, ông H đã đưa trước
6.500.000 đồng có giy viết tay do ông Trần Đình P1 viết h và làm chng.
Sau khi giao 6.500.000 đồng, ông L cùng ông H ra Ngân hàng để tr s tin là
4.900.000 đồng, còn lại 1.600.000 đồng ông Linh chi T4 cá nhân. Ông L tha thun
vi ông H khi nào làm xong th tục sang nhượng ti chính quyền địa phương ông H
s giao hết s tin là 3.500.000 đồng.
Sau đó ông H ông L đến UBND Đ để làm th tc thì ông L b Công an
bắt. Sau đó, toàn b giy t bao gm giy mua bán giy chng nhn quyn s
dụng đất trên b ng an xã Đ thu gi.
Ông L đi tù từ 2002 đến 2004 ông L chp hành xong án v địa phương. Sau khi
tr v địa phương ông L không thc hin tiếp vic chuyển nhượng đất cho ông H
còn giành lại đất trên. Sau khi mua lô đt trên, ông H đã khai phá đầu
chăm sóc toàn bộ rẫy cà phê và có đóng thuế nhưng bị tht lc.
Năm 2004, ông H làm đơn khiếu kin lên UBND xã Đ. Năm 2006, UBND
Đ triu tập hai bên đ lp biên bn hòa gii. Ông H đề ngh đưc nhn 65% mnh
đất tương ng vi s tin ông H đã đưa trước nhưng hai bên không thống nhất được.
Sau đó ông H vn canh c thửa đất đó một thi gian, ông H gp ông L nhưng
3
ông L ch ha nào ông khe thì ông s làm. Giữa năm 2020 ông H tiếp tc np đơn
khiếu ni lên UBND phường Đ, thì cuối năm 2020 ông L chết.
Sau khi H5 ông L chết thì P người duy nht tha kế thửa đất trên.
Ngày 05/02/2021, bà P chuyển nhượng thửa đất trên cho ông Lê Tn T.
Nay ông H yêu cu Tòa án gii quyết buc bà Nguyn Th Kim P phi giao li
65% ca mt phn hai din tích thửa đất nói trên, c thP phi giao li cho ông
H 12,285m (mét ngang) theo s liệu đo đạc ti biên bn xem xét thẩm định ti ch
ca a án nhân dân th Buôn H ngày 25/4/2024, diện tích đất trên nm trong
đất có tng din tích 5.370m2, thửa đất s 99, t bản đồ s 09. Lô đt ta lc ti
TDP D, phường Đ, thị xã B, tỉnh Đắk Lk, đất có t cận: Đông giáp đất ông Lê Tn
T; phía Tây giáp đất đất bà S; phía Nam giáp đất ông T5phía Bc giáp đưng T.
đất được UBND th xã B cp giy chng nhn quyn s dụng đất s DO 459757,
ngày 06/03/1995.
Trường hp Tòa án tuyên hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất vô hiu
thì ông H yêu cu bà P phi tr tin bồi thường do chênh lệch giá đi vi din tích
đất 12,285m (mét ngang) theo giá th trường ti thời điểm Tòa án đi định giá là
70.000.000đ/01m ngang.
Người đi din theo y quyn ca b đơn và người có quyền nghĩa vụ liên
quan trình bày:
Th H5, sinh năm 1955 (Đã chết) hai người con P ông Nguyn
Duy L, hin nay ông L đã chết.
Khi còn sng, bà H5 đã được cơ quan nnước có thm quyn cp giy chng
nhn quyn s dụng đất s DO 459757, cấp ngày 06/03/1995 đối vi thửa đất s 99,
t bản đồ s 09, có din tích 5.370m2, vi mục đích sử dụng là đất khu dân cư, thời
hn ổn định. Thửa đất ta lc ti xã Đ, huyện K (nay TDP D, phường Đ, thị xã B,
tỉnh Đắk Lk).
Năm 2002, bà H5 mất nhưng không để li di chúc, thửa đất đó bà P và ông L
đưc tha kế theo quy định ca pháp luật tuy nhiên ông chưa thc hin các th
tc nhn tha kế thửa đất nói trên. Do đó, giấy chng nhn vẫn đứng tên bà H5. Đối
vi s vic ông L chuyển nhượng toàn b thửa đất nói trên cho ông Lê Minh H vi
tng giá tr 10.000.000đ, P hoàn toàn không biết do ông L không nói vi
cũng như không thông qua ý kiến ca bà v vic chuyển nhượng quyn s dụng đất.
Khi đưc hỏi đến giy chng nhn quyn s dụng đt, ông L tr lời ông đang
gi đất đang được cho thuê để ly tin s dng chi tiêu hằng ngày. Trước đó, đất
cũng được cho thuê nên P không bt k nghi ng nào. Bên cạnh đó, do bà P
ly chồng xa nhà, trú ti Thôn G, T, huyn K nên không nm được thông tin
v vic ông L đã tự ý thc hin vic mua bán vi ông Lê Minh H.
4
Năm 2002, ông L b bắt đến năm 2004 tr v địa phương sinh sống, lúc đó
P đã yêu cầu ông L giao li giy chng nhn quyn s dụng đất cho bà P thì ông L
cho biết giy t này đang được ông Năm H6, ông T2, ông N1 là các cu chiến binh
ct gi h. P cùng vi cu ca mình là ông T3 đến nhà ông Năm H6, ông T2, ông
N1 làm việc đ xin li. Ông Năm H6, ông T2, ông N1 cho biết ông Nguyn Duy L
thưng xuyên uống rượu bia, đánh bài bạc s ly s đỏ cm c nên ông gi hs
tr li cho P. Sau khi ly lại được giy chng nhn, P đã giữ t thời điểm đó
cho đến ngày thc hin th tc nhn tha kế.
Giữa năm 2020, khi chăm sóc ông L b bnh thì bà P nhận được thông báo t
dân làng ông H đang giăng dây chia đt làm hai. Bà P đã đến kim tra thì thy ông
H7 đang đóng cọc, giăng dây để chia đất, bà P đã yêu cầu ông H dng ngay hành vi
xâm chiếm đất ca bà H5 để li thì được biết giao dch gia ông L và ông Lê Minh
H.
Ông Minh H người trong thôn nên biết rõ trong qtrình sinh sng tại địa
phương ông L thưng xuyên say xn, không tỉnh táo, hay đánh bài bc, không làm
ch đưc bn thân. Bên cạnh đó, ông H biết bà H5 hai người con P
ông L. Tuy nhiên, Ông Minh H vn thc hin giao dch vi ông L mà không
thông o cho P đưc biết. Tng s tiền 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng)
nhưng ông Minh H cũng chỉ mới đặt cọc trước 6,5 triu đồng, chưa thanh toán
hết s tin chuyển nhượng, cũng không có hợp đồng chuyển nhượng được cơ quan
nhà nước có thm quyn xác nhận theo quy định ca pháp lut.
Ông Minh H đã được xem giy chng nhn quyn s dụng đất, ông L không
phải người đứng tên trong giy chng nhn quyn s dụng đất nên không quyn
chuyển nhượng quyn s dụng đất nói trên. Vic ha hn gia hai bên P không
biết và cũng chỉ t phía ông Lê Minh H khai báo. Sau s vic ông Lê Minh H phân
chia đất, P đã xác nhận li thông tin vi ông L thì ông L cho biết không mun
chuyển nhượng đất cho ông H đã báo vi ông H vào thời điểm sau khi ra v
lại địa phương và mun ly lại đất canh tác nhưng ông H không đồng ý. Tuy nhiên,
do đất này thuc s hu chung nên ông L không quyn chuyển nhượng nếu
không có s đồng ý ca bà P.
Cuối năm 2021, ông L mt, bà P là người tha kế hp pháp duy nht theo quy
định ca pháp lut nên bà P đã làm thủ tc xác nhn tha kế quyn s dụng đt nói
trên tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai th xã B o ngày 21/01/2021. Tháng
02/2021 bà P đã chuyển nhượng quyn s dụng đất nói trên cho ông Lê Tn T.
Nay ông Minh H yêu cu P giao tr li 65% ca mt phn hai din tích
thửa đất s 99, t bản đồ s 9 theo giy chng nhn quyn s dụng đất s DO 459757,
cp ngày 06/03/1995, ta lc ti TDP D, phường Đ, thịB, tỉnh Đắk Lk thì bà P
không đng ý. Hin nay, bà P đã chuyển nhượng quyn s dụng đất cho ông Lê Tn
T và không còn là ch s hu ca thửa đất nêu trên, không có cơ sở để yêu cu bà P
5
phi hoàn tr cho ông Lê Minh H 65% ca mt phn hai din tích thửa đất nói trên.
Vì vậy, đối vi li trình bày ca ông H, bà P không đồng ý và đ ngh Tòa án tuyên
b giao dch chuyển nhượng gia ông Nguyn Duy L và Lê Minh H vô hiu và bác
toàn b yêu cu khi kin ca ông Lê Minh H.
*Quá trình gii quyết v án, những người làm chng trình bày:
- Ông Tha Trung T1: Trước đây ông là Chủ tch UBND xã Đ, năm 2006 ông
H đơn khiếu ni lên UBND Đ ông thành viên t hòa gii v vic tranh
chấp đất gia ông H và ông L, ông xác định ni dung c th trong biên bn hòa gii
ngày 15/11/2006 đúng, hai n giao dch chuyển nhượng quyn s dụng đất,
ông L đã nhận s tiền 6.500.000đ.
- Ông Phm Anh D: Tôi nguyên Ch tch Mt trn Đ và là thành viên t
hòa gii của ban pháp xã Đoàn Kết tham gia hòa gii v vic tranh chấp đất đai
gia ông Lê Minh H và ông Nguyn Duy L vào ngày 15/11/2006. Ti thời điểm hòa
gii thì ông Nguyn Duy L đang quản lý s dng. V giy t chuyển nhượng thì tôi
không nm rõ.
- Ông Trần Văn D1: Tôi nguyên Ch tch hội đồng nhân dân Đ là thành
viên t hòa gii của Ban Tư pháp xã Đoàn Kết tham gia hòa gii v vic tranh chp
đất đai giữa ông Lê Minh H và ông Nguyn Duy L vào ngày 15/11/2006. V ngun
gc đất nói trên thì tôi đồng ý vi ý kiến ca ông D. V giy t chuyển nhượng,
tôi không nm rõ.
- Ông Đặng Xuân T2: Tôi là hàng xóm ca ông Nguyn Duy L. V ngun gc
đất thì trước đó Lê Th H5 ông Nguyn Duy L là người qun s dng, sau
khi H5 mt thì ông Nguyn Duy L tiếp tc qun s dụng cho đến khi ông L
mt.
- Nguyn Th H2: Tôi hàng xóm ca ông L. V ngun gốc đất thì trước
đó Th H5 ông Nguyn Duy L người qun lý s dng, sau khi H5 mt
thì ông Nguyn Duy L tiếp tc qun lý s dụng cho đến khi ông L mt.
- Bà Nguyn Th Minh H3: Tôi ch s hữu lô đất sát lô đất đang tranh chp
ca ông Lê Minh H và bà Nguyn Th Kim P. Lúc ông L giao dch chuyển nhượng
vi ông H thì tôi không biết vic nay. Sau thời gian năm 2019 (tôi không nh thi
đim c th) thì tôi thy ông H mang tr tiêu vào rào lô đất trên li và bắt đầu canh
tác s dng trng bắp và đậu trên lô đất trên. Sau khi ông L mất được mt thi gian
thì tôi thy một người khác đến tìm tôi để giáp ranh để chuyển nhượng lô đất trên
thì tôi không đồng ý kí. Sau đó người này đến canh tác s dng và ông H không còn
qun lý s dụng đến nay.
- Ông Viên Đình N: Ông xác nhn ông có biết bà H5ông L qun lý s dng
đối với lô đất trên, sau khi bà H5 chết thì ông L là người qun lý, s dng. Lúc ông
H giao dch vi ông L thì ông không biết.
6
- Ông Hunh Duy H4: Ông hàng xóm ca ông L H5, ông được biết ông
L bán đt cho ông H nhưng diện tích bao nhiêu gia hai bên viết giy chuyn
nhưng hay không thì ông không biết.
Bn án s 17/2024/DSST ngày 21/6/2024 ca Tòa án nhân dân th xã Buôn
H đã quyết định:
Căn c các Điều 131, 136, 139, 146 , 705, 707 B lut Dân s 1995; Điều 31,
Điu 38 Luật Đất đai năm 1993; Khoản 3 Điều 155 BLDS năm 2015
Căn cứ khoản 3 Điều 27 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thường v Q;
Tuyên x:
Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Minh H. Tuyên
hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất đối vi thửa đất s 99, din tích
5.370m2, ta lc ti TDP D, phường Đ, th B, Đ gia ông Minh H ông
Nguyn Duy L hiu. Buc Nguyn Th Kim P nghĩa vụ tr cho ông
Minh H s tiền 518.570.000 đ.
- Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Lê Minh H v vic
buc b đơn Nguyn Th Kim P phi giao li 65% ca mt phn hai din tích
thửa đất s 99, t bản đồ s 09 (tương ng vi 12,285m ngang), ta lc ti TDP D,
phường Đ, thị xã B, tỉnh Đắk Lk.
Án sơ thẩm còn tuyên v chi phí t tng, án phí, quyền kháng cáo cho đương
s.
Sau khi xét x thẩm, b đơn kháng cáo yêu cầu cp phúc thm sa Bn án
Dân s sơ thẩm theo hướng bác toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Ngày 04/7/2024, Viện trưởng Vin kim sát nhân dân th Buôn H ban hành
Quyết định kháng ngh phúc thm s 02/QĐKNPT-VKS-DS ngày 04/7/2024 ca
Viện trưởng Vin kim sát nhân dân th xã Buôn H: Kháng ngh mt phn bn án
dân s thẩm s: 17/2024/DS-ST ngày 21 tháng 6 năm 2024 của Toà án nhân dân
th Buôn H, tỉnh Đắk Lắk theo hướng không chp nhn yêu cu khi kin ca
nguyên đơn.
Ti phiên tòa phúc thẩm, đại din của nguyên đơn vn gi nguyên yêu cu khi
kiện, đại din ca b đơn vẫn gi nguyên nội dung kháng cáo, đồng thời đại din a
b đơn cho rằng gia ông L ông H tha thun v việc đặt cc nhm chuyn
nhưng quyn s dng thửa đất s 99, t bản đồ s 09, ta lc ti TDP D, phường
Đ, thị B, tnh Đắk Lk, trong đó giá chuyển nhượng 10.000.000 đồng, ông H
đã đặt cọc trước 6.500.000 đồng. Giao dch gia hai bên mi ch giao dịch đt cc
ch không phi giao dch chuyển nhượng quyn s dụng đất như nguyên đơn trình
bày.
Quan điểm của Đại din VKSND tỉnh Đắk Lk ti phiên tòa:
7
V t tng: Thẩm phán, Hội đồng xt xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia
tố tụng đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định ca B lut t tng dân s.
V quan đim gii quyết v án: Tại phiên tòa, đi din Vin kim sát b sung
thêm ni dung kháng ngh v quan h pháp lut phi gii quyết trong v án là “Yêu
cu thc hiện nghĩa v do người chết để lại”. Giữ nguyên các ni dung khác ca
Kháng ngh phúc thm s 02/QĐKNPT-VKS-DS ngày 04/7/2024 ca Viện trưởng
Vin kim sát nhân dân th xã Buôn H.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án, kết qu thm tra chng
c và kết qu tranh tng ti phiên toà, Hi đồng xét x nhận định:
[1] V quan h pháp lut tranh chp:
Yêu cu khi kin ca ông Lê Minh H liên quan đến giao dch chuyển nhượng
quyn s dụng đt gia ông Lê Minh H và ông Nguyn Duy L. Bà P người ng
tha kế ca ông Nguyn Duy L nên trách nhim thc hiện nghĩa vụ tài sn do
ông Nguyn Duy L đã chết đ li, cấp thẩm đã giải quyết vic kế thừa nghĩa vụ
ca P khi ông L chết nhưng chỉ xác định quan h pháp luật “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất” chưa đầy đủ. Do đó, sở chp nhn kháng
ngh b sung ca Vin kim sát tỉnh Đắk Lk v ni dung này.
[2] V thi hiu khi kin:
Trước thời điểm m phiên tòa thẩm, đi din theo y quyn ca b đơn có
đơn yêu cầu Tòa án áp dng thi hiệu đối vi v án đề ngh đình ch gii quyết
v án. Xét thấy: nguyên đơn ông Minh H yêu cu Tòa án gii quyết buc
Nguyn Th Kim P nghĩa vụ tr cho ông quyn s dng đối vi diện tích đt
chiu rng 12,285m (mét ngang) theo tha thun chuyển nhượng quyn s dụng đt
mà ông H xác lp vi ông L năm 2002. Trường hp Tòa án tuyên hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất hiu thì gii quyết hu qu ca Hợp đồng chuyn
nhưng vô hiu. Sau khi ông Nguyn Duy L chết vào năm 2022 thì bà Nguyn Th
Kim P người duy nhất được hưởng tha kế đối vi tài sn quyn s dụng đất
ca ông L để li. Cấp thẩm xác định hợp đng chuyển nhượng hiu do vi phm
điu cm ca pháp lut nên không áp dng thi hiu là phù hp.
[3] Xét yêu cu kháng cáo ca b đơn Quyết định kháng ngh ca Vin trưởng
Vin kim sát nhân dân th xã Buôn H, Hội đồng xét x xét thy:
[3.1] V ni dung kháng ngh cho rằng a án chưa trưng cầu giám định ch
ký, ch viết ca ông Nguyn Duy L trong Biên bn hòa gii ngày 15/11/2005 ti
UBND xã Đ mà xác đnh giao dch chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông
Minh H ông Nguyn Duy L hiu, buc P phi tr cho ông H giá tr chênh
lch v tài sn là thiếu căn cứ, xét thy:
8
[3.1.1] Ti Biên bn hòa gii do UBND Đ lp ngày 15/11/2006 (BL 71),
phn trình bày ca ông Nguyn Duy L th hin ni dung: tha thun mua bán
(có giy tay) gia ông H và anh L nhưng anh L m mt giy, giy ghi giá tin là 10
triệu đồng, anh L nhận trước 4.900.000 đồng tr ngân hàng (do ông H tr) 100.000
đồng ngay sau khi lấy bìa đỏ ra (là 5 triệu), sau đó nhận thêm 02 ln 1.500.000
đồng. Tng s tin anh L đã nhận ca ông H là 6,5 triệu đồng.
Cấp thẩm đã tiến hành ly li khai ca các thành viên t hòa gii lp ngày
15/11/2006 do UBND xã Đ quyết định thành lp. Ti Biên bn ly li khai ca ông
Phm Anh D (Nguyên Ch tch UBND xã Đ), ông Trần Văn D1 (Nguyên Ch tch
HĐND xã Đ), ông Tha Trung T1 (Nguyên Ch tch UBMT xã Đ) th hin nhng
ni dung chính sau: Các ông là thành viên T Hòa gii, tham gia hòa gii tranh chp
đất đai gia ông Minh H ông Nguyn Duy L vào ngày 15/11/2006. Ý kiến các
bên đã được ghi li trong biên bn hòa giải ngày 15/11/2006. Năm 2002 ông H mua
ca ông L 0,54ha đất ca ông L vi giá 10 triệu đồng, ông H đưa trước 6.500.000
đồng. Đến năm 2004, ông L đi v giành lại đất không cho ông H làm nữa.…Ông
L không đồng ý sang nhượng cho ông H, ch đồng ý tr s tiền 6.500.000 đồng.”
(BL 92, 93, 94). Li khai ông Minh H phù hp vi ni dung Biên bn hòa gii
đã được những người làm chng xác nhn.
Nguyn Th H2 (v ông Nguyễn Văn Y) cũng trình bày: Vào thời điểm ông
H ông L giao dch chuyển nhượng thì chng tôi chng kiến vào giy
mua bán gia ông H và ông L...
Ti Bn t khai gi Tòa án cấp sơ thẩm, Nguyn Th Kim P trình bày: “…
giữa năm 2020 khi đang về chăm sóc em trai bị bnh thì tôi nhận được thông báo t
dân làng là ông Nguyn Minh H7 đang giăng dây chia đất ra làm hai. sau sự vic
ông Nguyn Minh H7 phân chia đất, tôi đã xác nhận li thông tin vi em trai tôi thì
em trai tôi cho biết không mun chuyển nhượng đất cho ông Nguyn Minh H7
đã báo cho ông H7 vào thời điểm sau khi ra tù v lại địa phương vì muốn ly lại đất
canh tác nhưng ông H7 không đồng ý.” (BL 35).
Hin ti, ông Nguyn Duy L đã chết, nên việc Trưng cầu giám đnh ch ký,
ch viết ông Nguyn Duy L trong Biên bn hòa gii là không thc hiện được. Ti
phiên tòa phúc thẩm, đi din y quyn của nguyên đơn cũng tha nhn các bên tha
thun chuyển nhượng quyn s dụng đất với giá là 10.000.000 đng, ông L có nhn
ca ông H7 s tiền 6.500.000 đồng, nhưng cho rằng s tiền đã nhn tiền đặt cc
đề ngh x hu qu ca hợp đồng đặt cc. Tuy nhiên, vi nhng tài liu
Tòa án cấp sơ thẩm đã thu thập nêu trên, có cơ sở khẳng định giao dch gia các bên
giao dch chuyển nhượng quyn s dụng đối vi thửa đất din tích 5.370m
2
,
thuc t bản đồ s 9, tha s 99, đt ta lc ti TDP D, phường Đ, thị B, Đ
ông H7 đã thanh toán cho ông L nhiều đợt vi tng s tiền đã thanh toán là 6.500.000
đồng.
9
[3.1.2] V hình thc và ni dung ca hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất gia ông H7 ông L: Thửa đất các bên tha thun chuyển nhượng đang
đứng tên bà Lê Th H5. Bà Lê Th H5 chết vào năm 1999 không đ li di chúc, hàng
tha kế th nht theo pháp lut là các con ca bà H5 gm ông Nguyn Duy L và bà
Nguyn Th Kim P. Ti thời điểm hai bên tha thun chuyển nhượng, bà P đồng
tha kế di sn là quyn s dụng đất nhưng ông L t ý sang nhượng lô đất trên cho
ông Lê Minh H không được s đồng ý ca bà P nên cấp sơ thm tuyên hợp đng
chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông Nguyn Duy L vi ông Lê Minh H
hiệu là có căn cứ.
[3.1.3] V gii quyết hu qu khi hợp đồng chuyển nhượng vô hiu:
Do hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông L và ông H vô hiu
nên các bên phi hoàn tr li cho nhau những gì đã nhn, nếu không hoàn tr đưc
bng hin vt thì hoàn tr bng tin, bên có li gây thit hi phi bồi thường.
Trong v án này, bà P là người kế tha quyền, nghĩa v ca ông Nguyn Duy
L. Điều 615 B lut dân s năm 2015 quy đnh:
1. Những người hưởng tha kế có trách nhim thc hiện nghĩa vụ tài sn trong
phm vi di sản do người chết để li, tr trưng hp có tha thun khác.
....
3. Trường hp di sản đã được chia thì mỗi ngưi tha kế thc hiện nghĩa vụ
tài sản do người chết đ lại tương ứng nhưng không vượt quá phn tài sn mà mình
đã nhn, tr trường hp có tha thun khác.
Do đó, trước tiên cn phải xác định nghĩa v ca ông Nguyn Duy L đối vi
ông Lê Minh H và giá tr di sn mà bà P đã được nhn tha kế t ông Nguyn Duy
L mi có th xác định trách nhim ca bà P khi thc hiện nghĩa vụ tài sn do ông L
để li.
Theo biên bản định giá tài sn thì thửa đất tr giá: 37,8m x 70.000.000 đ/01m
= 2.646.000.000 đồng. P đã được hưởng tha kế toàn b di sn sn mà ông L
đưc tha kế ca bà H5 là ½ thửa đất tr giá 1.323.000.000 đồng.
Theo tha thun gia ông H ông L thì các bên tha thun chuyển nhượng
toàn b thửa đất vi giá 10.000.000 đồng. Ông H đã thanh toán 6.500.000 đng
(tương đương 65% giá trị thửa đất), như vậy 65% giá tr thửa đất ti thời điểm định
giá là: 65% x 2.646.000.000 đồng = 1.719.900.000 đồng.
Li dẫn đến giao dch vô hiu ca ông H và ông L như nhau. Như vy, ông
L còn sng thì phải có nghĩa vụ tr cho ông H s tiền đã nhận là 6.500.000 đồng và
bồi thường thit hi do chênh lch giá tr quyn s dụng đất là: (1.719.900.000 đồng
- 6.500.000 đồng) x 50% = 856.700.000 đng. Hin ti, bà P đã được tha kế toàn
b di sn ca ông L tr giá 1.323.000.000 đồng. Tòa án cấp thẩm xác định P
10
nghĩa vụ tr cho ông H s tiền 518.570.000 đng, do ông H ch yêu cu gii quyết
hu qu ca 65% ca ½ din tích thửa đất là hoàn toàn có li cho bà P.
[3.2] Xét kháng ngh ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân thBuôn H
v ni dung cho rng P đã chuyển nhượng thửa đất cho ông T, s tin chuyn
nhượng chưa xác định được P s dng nhân hay s dụng trong gia đình nên
cần đưa chồng P vào tham gia t tụng. HĐXX phúc thẩm xét thy: Khi ông
Nguyn Duy L chết thì bà P người tha kế duy nht ca ông L nên phi thc hin
nghĩa vụ ông L. Vì vy việc đưa chồng bà P vào tham gia t tng là không cn thiết.
[4] T nhng phân tích và nhận định nêu trên, xét thy yêu cu kháng cáo ca
b đơn và Quyết đnh kháng ngh ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân th
Buôn H đề ngh sửa án thẩm theo hướng không chp nhn yêu cu khi kin ca
nguyên đơn không căn c để chp nhn. Ch chp nhn ni dung kháng ngh
b sung ca Vin kim sát nhân dân tỉnh Đắk Lk v quan h pháp lut gii quyết
và điều lut áp dng.
[5] Cấp thẩm tuyên “Không chấp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn
ông Minh H v vic buc b đơn Nguyn Th Kim P phi giao li 65% ca
mt phn hai din tích thửa đất s 99, t bản đồ s 09 (tương ng vi 12,285m
ngang), ta lc ti TDP D, phường Đ, thị B, tỉnh Đắk Lkkhông cn thiết.
Bi l đây là ý kiến của đương s trong vic gii quyết đối vi tranh chp Hợp đồng
chuyển nhượng, Tòa án th quyết đnh tr bng tin hoc bng quyn s dng
đất, đây không phải là yêu cầu độc lập nên đương sự không phi chịu án phí đối vi
phn ni dung này.
[6] V án phí thẩm: Nguyên đơn ông Minh H thuộc trường hợp được
min np tm ứng án phí sơ thẩm nên không đề cp x lý.
[7] Án phí dân s phúc thẩm: Do không được chp nhn kháng cáo nên b đơn
phi chu án phí dân s phúc thẩm theo quy định.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Nguyễn Thị Kim P. Chấp nhận
kháng nghị bổ sung của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc sửa quan hệ
pháp luật điều luật áp dụng. Không chấp nhận Quyết định kháng nghị số
02/QĐKNPT-VKS-DS ngày 04/7/2024 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thị
Buôn Hồ, giữ nguyên quyết định khác của Bản án dân sự thẩm số
17/2024/DSST ngày 21/6/2024 của Tòa án nhân dân thị xã Buôn Hồ.
- Căn cứ các Điều 131, 136, 139, 146 , 705, 707 B lut Dân s năm 1995;
- Căn cứ Điều 31, Điều 38 Luật Đất đai năm 1993;
- Căn khoản 3 Điều 155, Điều 615 B lut dân s năm 2015;
11
- Căn cứ khon 3 Điều 27, khoản 1 Điều 29 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH
14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc Hi.
Tuyên x:
[1] Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Lê Minh H. Tuyên giao
dch chuyển nhượng quyn s dụng đất đối vi thửa đất s 99, t bản đồ s 09 din
tích 5.370m
2
, ta lc ti TDP D, phường Đ, th xã B, tỉnh Đăk Lăk gia ông Minh
H ông Nguyn Duy L vô hiu. Buc bà Nguyn Th Kim P phải nghĩa vụ
tr cho ông Minh H s tiền 518.570.000 đng (Năm trăm mười tám triệu năm
trăm bảy mươi ngàn đồng).
[2] V án phí, chi phí t tng:
[2.1] V chi phí xem xét, thẩm định ti ch chi phí định giá tài sn
2.500.000 đồng. Ông Minh H Nguyn Th Kim P mỗi người phi chu
1.250.000đ chi phí xem xt thẩm định ti ch chi phí định giá tài sn. Hoàn tr
cho ông Minh H 1.250.000đ chi phí xem xt thẩm định ti ch và chi phí định
giá tài sn sau khi thu được ca bà Nguyn Th Kim P.
[2.2] V án phí thẩm: B đơn Nguyn Th Kim P phi chu 24.742.000
đồng án phí dân s sơ thẩm.
[2.3] Án phí phúc thm: Bà Nguyn Th Kim P phi chịu 300.000 đồng án phí
dân s phúc thẩm, được khu tr vào s tiền 300.000 đồng tm ứng án phí đã nộp
theo biên lai thu s 0001613 ngày 03/7/2024 ti Chi cc Thi hành án dân s th
B, tỉnh Đắk Lk.
[3] Các quyết đnh khác ca bản án sơ thẩm không kháng cáo, không b
kháng ngh đã có hiệu lc pháp lut.
[4] Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND Cấp cao tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh Đắk Lk;
- TAND th xã Buôn H;
- Chi cc THADS th xã B;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Lưu Thị Thu Hường
Tải về
Bản án số 332/2024/DS-PT Bản án số 332/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 332/2024/DS-PT Bản án số 332/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất