Bản án số 13/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Duy Tiên (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 13/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Đức Minh- Nguyễn Văn Sinh tranh chấp ranh giới quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TH XÃ DUY TIÊN
TNH HÀ NAM
Án số: 13/2024/DS-ST
Ngày 26/9/2024
“V/v Tc ranh giới quyền sử dụng đất”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DUY TIÊN - HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Ngọc Thuận
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Vũ Quốc Phòng; bà Lê Thị Huấn
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tuyết Nhung - Thư ký Tòa án
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Duy Tiên tham gia phiên toà:
Lê Thị Minh Hoa - Kiểm sát viên
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị Duy Tiên xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số 26/2023/TLST-DS
ngày 22 tháng 11 năm
2023 về Tranh chấp ranh giới quyền sử dụng đất”. Theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 12/2024/QĐXX - ST ngày 20 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Nguyễn Đức M, sinh năm 1961 (có mặt) Nguyễn
Thị N, sinh năm 1962 (có mặt); cùng địa chỉ: Tổ dân phố N, phường H, thị xã D,
tỉnh Hà Nam.
* Bị đơn: Ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1955 (có mặt) và Trần Thị H,
sinh năm 1956 (vắng mặt); cùng địa chỉ: Tổ dân phố N, phường H, thị xã D, tỉnh
Hà Nam.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Anh Nguyễn Thế T, sinh năm 1985 (vắng mặt); chị Nguyễn Thị Hương G,
sinh năm 1986 (có mặt); chị Nguyễn Thị C, sinh năm 1980 (vắng mặt, đơn xịn
vắng mặt); cùng địa chỉ: Tổ dân phố N, phường H, thị D, tỉnh Nam. Anh
Nguyễn Thế T uỷ quyền cho chị Nguyễn Thị Hương G.
+ Chị Nguyễn Thị H1, sinh năm 1978; địa chỉ: Tổ dân phố Đ, phường D, thị
xã D, tỉnh Hà Nam; vắng mặt, có đơn xin vắng mặt.
+ Chị Nguyễn Thị P, sinh năm 1983; địa chỉ: Thôn V, N, huyện K, tỉnh
Hà Nam; vắng mặt, có đơn xin vắng mặt.
+ Ngân hàng C1 chi nhánh thị D; người đại diện: ông Trọng H2
Giám đốc; vắng mặt, có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Nguyễn
Đức M, Nguyễn Thị N trình bày: Ngày 10/7/2006, vợ chồng ông được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 770m2 tại thửa đất số 09, tờ bản đồ
phụ lục 01 tại tdân phố N, phường H, thị D, tỉnh Nam mang tên hộ ông
Nguyễn Đức M và bà Nguyễn Thị N. Năm 2010, vợ chồng ông bà làm thủ tục tặng
cho các con chung là Nguyễn Đức Q, sinh năm 1987 và Nguyễn Văn N1, sinh năm
1989; mỗi người con được quyền sử dụng riêng 200m2 trong tổng số 770m2 tại
thửa đất số 09, tờ bản đồ phụ lục 01. Mặc dù chung thửa, nhưng ranh giới giữa các
diện tích đất đã toạ độ, được phân định ràng. Năm 2019, anh Nguyễn Đức Q
làm thủ tục tặng cho lại vchồng ông 200m2 đất nêu trên nên ngày 20/6/2019
Sở tài nguyên môi trường tỉnh H đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS
224234, vào sổ số: CS 03090 mang tên ông Nguyễn Đức M Nguyễn Thị N
đối với diện tích 200m2 đất tại thửa 09 phụ lục 01 tại tổ dân phố N, phường H, thị
D, tỉnh Nam; Diện tích 200m2 đất nêu trên giáp ranh với thửa đất của ông
Nguyễn Văn S, hiện nay chỉ hai vợ chồng ông đang quản đất, ngoài ra
không còn có ai khác. Diện tích đất này hiện nay không đảm bảo cho nghĩa vụ dân
sự nào.
Quá trình sử dụng đất năm 2014 ông Nguyễn Văn S đã xây lại tường, công
trình lấn sang diện tích 200m2 đất nêu trên, theo kết quả trích đo 7,6m2. Qua
hoà giải tại sở nhiều lần nhưng không giải quyết được, nay vợ chồng ông
khởi kiện yêu cầu:
Buộc ông Nguyễn Văn S trả lại diện tích đất 7,6m2 tại thửa 09 phụ lục 01,
tổ dân phố N, phường H, thị D, tỉnh Nam; buộc ông Nguyễn Văn S phải
tháo dỡ toàn bộ tài sản, công trình xây dựng trên diện tích đất 7,6m2 nêu trên.
* Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Nguyễn Văn S, Trần Thị H trình
bày: Hộ gia đình ông, quyền sử dụng đất 405m2 tại thửa đất số 08, phụ lục
01 tại tdân phố N, phường H, thị D, tỉnh Nam. Đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số AE 080511, số vào sổ H00011, do UBND huyện D cấp
ngày 10/7/2006 mang tên hộ ông Nguyễn Văn S, Trần Thị H (thửa đất của vợ
chồng ông chung thửa với đất của vợ chồng con trai anh Nguyễn Thế T chị
Nguyễn Thị Hương G). Sau khi được cấp đất gia đình ông đã sử dụng đúng diện
tích đất mà gia đình được cấp giấy chứng nhận và làm các công trình trên diện tích
thuộc quyền sử dụng của gia đình, trên phần đất tranh chấp 01 tường xây gạch
xỉ, có một phần nhà tắm và một phần nhà cấp 4 để chăn nuôi là do ông xây lại vào
năm 2014. Hiện nay trên thửa đất 08, phụ lục 01 chỉ vợ chồng ông con dâu
chị Nguyễn Thị Hương G sinh sống, ngoài ra không n ai khác. Diện tích đất
của ông hiện nay không đảm bảo cho nghĩa vụ dân sự nào. Nay ông, không
đồng ý với quan điểm cho rằng gia đình ông lấn sang thửa đất của vchồng ông
M, bà N là 7,6m2.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Chị Nguyễn Thị ơng G, anh
Nguyễn Thế T trình bày: Vợ chồng anh chị được quyền sử dụng 405m2 đất chung
3
thửa với thửa đất của ông Nguyễn Văn S; diện tích đất này vợ chồng anh chị đang
thế chấp tại Ngân hàng C1 chi nhánh thị D để vay vốn. Theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất diện tích đất thuộc quyền sdụng của ông S giáp với đất của
ông M, bà N; anh chị đề nghị Toà án giải quyết theo pháp luật.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Chị Nguyễn Thị H1, Nguyễn Thị C,
Nguyễn Thị P trình bày các chị con của ông S, H, diện tích đất của ông S,
bà H, các chị không có công sức, tài sản gì nên không có ý kiến, yêu cầu gì.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng C1 chi nhánh thị D
trình bày: hiện nay anh Nguyễn Thế T, chị Nguyễn Thị Hương G đang vay vốn tại
ngân hàng thế chấp quyền sdụng 405m2 đất cho khoản vay; ngân hàng đề
nghị Toà án giải quyết theo quy định.
Kết quả xem xét thẩm định tại chỗ xác định: thửa đất nhà ông Nguyễn Văn S
đang sử dụng lấn sang thửa đất nhà ông Nguyễn Đức M, Nguyễn Thị N 7,6
m2, có tứ cận: Phía Đông giáp mương: 0,07m; Phía Tây giáp lưu không đê: 0,30m;
Phía Bắc giáp đất ông S: 21,67m+1,45m; Phía Nam giáp đất ông M, bà N:
4,24m+1,51m+8,75m+0,16m+6,26m +0,1m+2,36m. Trên diện tích đất tranh chấp
01 bức tường dài: 4,24m + 1,51m + 8,75m + 0,16m +6,28m +0,1m + 2,36 m
(tường gấp khúc thành từng đoạn). Trong đó tường do ông M xây: 2,36m +0,1m;
tường nhà ông S xây: 6,28m +0,16m+ 8,75m+ 1,51m + 4,24m. Ngoài bức tường
trên thì tài sản trên đất tranh chấp còn có một phần nhà tắm và một phần nhà cấp 4
để chăn nuôi (vào chân móng khoảng 2 cm), các tài sản này do ông S xây dựng
năm 2014.
Tại phiên tòa: Các đương sự mặt giữ nguyên quan điểm của mình. Đại
diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm
phán, Thư ký, HĐXX và các đương strong quá trình giải quyết vụ án đúng đề
nghị: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Đức M, Nguyễn Thị N,
buộc ông Nguyễn Văn S, Trần Thị H phải trả lại cho ông Nguyễn Đức M,
Nguyễn Thị N 7,6m2 đất thuộc thửa 09 phụ lục 01 tổ dân phố N, phường H, thị
D, tỉnh Nam. Buộc ông S, H phải tháo dcác tài sản trên 7,6m2 đất nêu
trên, gồm: tường bao xây bằng gạch xỉ dài: 4,24m + 1,51m + 8,75m + 0,16m +
6,26m; một phần nhà tắm; một phần nhà cấp 4. Án phí ông S, H phải chịu
300.000đ; hoàn lại tiền tạm ứng án phí cho ông M, bà N. Về chi phí xem xét thẩm
định buộc ông S bà H phải trả cho ông M, bà N 9.447.000đ.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa. Sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Duy Tiên phát biểu,
sau khi thảo luận và nghị án;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] V thủ tục t tụng: Tại phiên tòa vắng mặt Trần Thị H, anh Nguyễn
Thế T, chị Nguyễn Thị C, Nguyễn Thị H1, Nguyễn Thị P đại diện ngân hàng
tuy nhiên đây lần thứ hai H vắng mặt tại phiên toà, mặc đã được triệu tập
4
hợp lệ; đối với anh T đã uỷ quyền cho chị G, các đương sự còn lại có đơn xin vắng
mặt, HĐXX căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các
đương sự.
Về xác định cách tố tụng: Trong vụ án này nguyên đơn khởi kiện ông
Nguyễn Văn S tuy nhiên xét quan hpháp luật Tranh chấp ranh giới quyền sử
dụng đất, diện tích đất tranh chấp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đt
cho hộ ông Nguyễn Văn S, Trần Thị H; trên thực tế khu vực giáp ranh giữa hai
thửa đất tranh chấp nhà của ông S, H đang sinh sống quản thế HĐXX
xác định bị đơn trong vụ án là ông Nguyễn Văn S, Trần Thị H.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Đức M và bà Nguyễn Thị N nhận
thấy:
Diện tích 200m2 đất thuộc thửa 09 phụ lục 01 tổ dân phố N, phường H, thị
xã D, tỉnh Hà Nam đã được Sở tài nguyên môi trường tỉnh H cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CS224234 vào sổ số CS03090 ngày 20/6/2019 mang tên ông
Nguyễn Đức M, Nguyễn Thị N.
Căn cứ kết quả xem xét thẩm định tại chỗ, kết quả trích đo xác định hiện
nay trên diện tích đất 200m2 thửa 09 phụ lục 01 nêu trên của ông Nguyễn Đức M,
Nguyễn Thị N tài sản: 01 bức tường dài: 4,24m + 1,51m + 8,75m + 0,16m +
6,26m + 0,1m + 2,36m; một phần nhà tắm; một phần nhà cấp 4; những tài sản này
do ông Nguyễn Văn S tạo lập, xây dựng nằm trên 7,6m2 đất tứ cận: phía Đông
giáp mương 0,07m; phía Tây giáp lưu không đê 0,30m; phía Bắc giáp đất ông S:
21,67m+1,45m; phía Nam giáp đất ông M, bà N: 4,24m + 1,51m + 8,75m + 0,16m
+ 6,26m + 0,1m + 2,36m.
Nhận thấy những tài sản của ông Nguyễn Văn S, Trần Thị H trên 7,6m2
đất của ông Nguyễn Đức M, Nguyễn Thị N không spháp thế
yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Đức M, bà Nguyễn Thị N sở, theo đó
cần buộc ông Nguyễn Văn S, Trần Thị H phải trả lại cho ông Nguyễn Đức M,
Nguyễn Thị N diện tích 7,6m2 đất thuộc thửa 09 phụ lục 01 tổ dân phố N,
phường H, thị D, tỉnh Nam; buộc ông Nguyễn Văn S, Trần Thị H phải
tháo dỡ các tài sản trên 7,6m2 đất nêu trên, gồm: 01 bức tường dài: 4,24m + 1,51m
+ 8,75m + 0,16m + 6,26m; một phần nhà tắm; một phần nhà cấp 4.
Đối với các yêu cầu khác của đương sự xét thấy không sở nên không
chấp nhận.
[3] Về án phí và chi phí tố tụng: Về án phí dân sự sơ thẩm: ông Nguyễn Văn
S, Trần Thị H phải chịu: 300.000đ. H3 lại tiền tạm ứng án phí cho ông Nguyễn
Đức M, bà Nguyễn Thị N.
Về chi p xem xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản: Thực chi hết
9.447.000đ, số tiền này ông Nguyễn Đức M, Nguyễn Thị N đã nộp tạm ứng
thế ông Nguyễn Văn S, Trần Thị H phải trả cho ông Nguyễn Đức M,
Nguyễn Thị N số tiền là 9.447.000đ.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được thực hiện theo quy định.
Vì các lẽ trên,
5
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Các Điều 26; 35; 39; 147; 157; 165; 166; 227; 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 175 Bộ luật dân sự;
- Các Điều 166; 170; 203 Luật đất đai;
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc hội
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Đức M, Nguyễn Thị N
đối với ông Nguyễn Văn S.
1.1. Buộc ông Nguyễn Văn S, Trần Thị H phải trả lại cho ông Nguyễn
Đức M, Nguyễn Thị N 7,6m2 đất thuộc thửa 09 phụ lục 01 tổ dân phố N,
phường H, thị D, tỉnh Nam, tứ cận như sau (có đkèm theo): Phía
Đông giáp mương: 0,07m. Phía Tây giáp lưu không đê: 0,30m. Phía Bắc giáp đất
ông S: 21,67m+1,45m. Phía Nam giáp đất ông M, N:
4,24m+1,51m+8,75m+0,16m+6,26m +0,1m+2,36m.
1.2. Buộc ông Nguyễn Văn S, Trần Thị H phải tháo dỡ các tài sản trên
7,6m2 đất nêu trên, gồm: tường bao xây bằng gạch xỉ dài: 4,24m + 1,51m + 8,75m
+ 0,16m + 6,26m; một phần nhà tắm; một phần nhà cấp 4.
2. Về án phí và chi phí tố tụng:
Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn S, bà Trần Thị H phải chịu số tiền:
300.000đ (Ba trăm ngàn đồng). H3 lại cho ông Nguyễn Đức M, Nguyễn Thị N
tiền tạm ứng án phí số tiền 300.000đ theo biên lai số 0001020 ngày 22/11/2023 tại
Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Duy Tiên.
Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản: Buộc ông Nguyễn
Văn S, bà Trần Thị H phải trả cho ông Nguyễn Đức M, Nguyễn Thị N số tiền
9.447.000đ (Chín triệu bốn trăm bốn mươi bẩy ngàn đồng).
3. Bác các yêu cầu khác của các đương sự.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật kể từ ngày đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản
tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
Báo cho các đương sự trong vụ án mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; các đương sự vắng mặt tại
phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự,
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
6
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Hà Nam. Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND thị xã Duy Tiên.
- Chi cục THADS thị xã Duy Tiên.
- UBND phường Hoàng Đông;
- Các đương sự.
- Lưu hồ sơ. Trần Ngọc Thuận
7
Tải về
Bản án số 13/2024/DS-ST Bản án số 13/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2024/DS-ST Bản án số 13/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất