Bản án số 06/2021/HS-ST ngày 09/03/2021 của TAND huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2021/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2021/HS-ST ngày 09/03/2021 của TAND huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội danh: 139.Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tam Nông (TAND tỉnh Phú Thọ)
Số hiệu: 06/2021/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/03/2021
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN T
TỈNH PHÚ THỌ
–––––––––––––––
Bản án số: 06/2021/HS-ST
Ngày 09 - 3 - 2021.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh NLQ2
–––––––––––––––––––––––––––––––
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T TỈNH PHÚ THỌ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hồng Mai.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Bùi Hồng Đào và ông Trần Quốc Toản;
- Thư ký phiên tòa: Ông Tân Khải Nhân – Thư ký Tòa án nhân dân huyện T,
tỉnh Phú Thọ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Phú Thọ tham gia phiên
tòa: Bà Đoàn Thị Thu Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Phú
Thọ, xét xử thẩm công khai vụ án hình sự thẩm thsố: 05/2021/TLST-HS
ngày 05 tháng 2 năm 2020; Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2021/QĐXXST-
HS ngày 22 tháng 02 năm 2021, đối với Bị cáo:
Họ tên: HOÀNG VIỆT H, tên gọi khác: Không.
Sinh ngày 12 tháng 01 năm 1992; tại huyện T, tỉnh Phú Thọ.
Nơi cư trú: khu Tr 1, xã Th, huyện T, tỉnh Phú Thọ.
Nghề nghiệp: Lao động tự do; Trình độ học vấn: lớp 11/12 Dân tộc: Mường;
Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không. Quốc tịch: Việt Nam;
Con ông: Hoàng Quang K, sinh năm 1970 bà: Hoàng Thúy Th, sinh năm
1975;
Vợ: Hà Thị Thúy H, sinh năm 1994; Con: có 01 con sinh năm 2013.
Tiền án: Có 01 tiền án. Bản án số: 18/2019/HS-ST ngày 18/7/2019 của Tòa án
nhân dân huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ xử phạt Hoàng Việt H 12 (mười hai) tháng
về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Bị cáo đã chấp hành xong hình
phạt tù ngày 08/4/2020 và án phí hình sự, dân sự ngày 04/6/2020, chưa được xóa án
tích.
Tiền sự: không;
Nhân thân (án tích, đã bị xphạt vi phạm nh chính, đã xử k luật): Không.
Bị cáo bị tạm giam từ ngày 23/11/2020, hiện đang bị tạm giam tại Trại tạm
giam Công an tỉnh Phú Thọ (mặt).
2
- Người bào cha cho B cáo: Ông Bùi Đức D Tr giúp viên thuc NLQ4
tâm Tr giúp pháp lý Nhà nước tnh Phú Th (có mt).
- B hi:
+ Anh Hoàng Thế Đ, sinh năm 1995 ( mt);
Địa ch: khu G, xã Th, huyn T, tnh Phú Th.
+ Anh Đặng Văn Q, sinh năm 1991 (có mt);
Địa ch: khu Ng hai, xã Thu Cúc, huyn T, tnh Phú Th.
+ Ch Hà Th D, sinh năm 1975 ( mt);
Địa ch: khu Ching 2, xã Thu Cúc, huyn T, tnh Phú Th.
- Người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Lương Văn Thường, sinh năm 1972 (vng mt).
Địa ch: khu 3, xã C, huyn V, tnh Yên Bái;
+ Ông Chu Quang NLQ2, sinh năm 1958 (vng mt).
Địa ch: Thôn N, xã C, huyn V, tnh Yên Bái;
+ Bà Dương Thị NLQ3, sinh năm 1969 (vng mt).
Địa ch: Thôn T, xã Ngh, huyn V, tnh Yên Bái;
+ Anh Đỗ Xuân NLQ4, sinh năm 1988 (vng mt).
Địa ch: Thôn A, xã M, huyn V, tnh Yên Bái;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án và diễn biến phiên tòa, nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
a) Về hành vi phạm tội của Bị cáo:
Do lười lao động, không việc làm nên Hoàng Việt H đã nảy sinh ý định
chiếm đoạt tài sản của những người quen biết để đem đi tiêu th, lấy tiền tiêu sài.
Thực hiện ý định trên, vào buổi sáng ngày 15/10/2020, H đi bộ từ nhà của
mình đến nhà anh Hoàng Thế Đ mục đích hỏi mượn xe mô tô sau đó đem đi bán để
lấy tiền. Gặp Đ, H hỏi mượn chiếc xe của Đ để đi mua đồ sau đó sẽ đem v
trả. Do quen biết với H nên Đ đồng ý cho H mượn chiếc xe nhãn hiệu
Yamaha Sirius màu đỏ - đen biển số 19D1 116.96 trong cốp xe có 01 Giấy chứng
nhận đăng ký xe đứng tên Hoàng Thế Đ. Sau khi mượn được xe, H điều khiển xe đi
lên huyện V, tỉnh Yên Bái đến nông Lương Văn NLQ1 đbán xe cho ông
NLT1. H nói với ông NLQ1, xe mô tô H mua lại của anh Hoàng Thế Đ người cùng
lấy Giấy chứng nhận đăng xe cho ông NLQ1 xem. Do tin tưởng H, nên
ông NLQ1 đã đồng ý mua chiếc xe trên với số tiền 4.200.000đ. H đã tiêu sài hết số
tiền trên.
Ngoài ra, điều tra theo lời khai nhận của H còn xác định được ngoài lần
chiếm đoạt tài sản của anh Hoàng Thế Đ, H còn 02 lần khác chiếm đoạt tài sản
của người khác cụ thể như sau:
3
Lần thnhất: Vào buổi sáng ngày 26/10/2020, H đi bộ một mình từ nhà đến
khu Ch, xã Th mục đích tìm xem có ai người quen có xe để mượn rồi đem
đi bán lấy tiền tiêu sài. Khi đến nhà Thị D, H thấy tại sân ncó để 01 chiếc
xe mô tô nhãn hiệu SYM, màu xanh đen Biển số: 19H1-167.95, vẫn cắm chìa khóa
tại ổ khóa. H đi vào đến sân nhà thì gặp chị Thị H1 (là con gái của D), H hỏi
mượn xem nói dối chị H1 đi công việc một lúc rồi về trả. Do biết H,
nên chị H1 đồng ý cho H mượn chiếc xe trên của gia đình. Sau khi được
xe, H điều khiển xe đi lên huyện V, tỉnh Yên Bái đến nhà Dương Thị NLQ3 (bà
NLQ3 là mẹ của Đặng Văn V bạn của H). H nói với bà NLQ3, đang cần tiền
nên muốn vay của NLQ3 500.000đ và H sẽ để lại chiếc xe mô tô trên để làm tin
đến buổi chiều cùng ngày sẽ đem tiền đến trả rồi lấy xe về. Do H bạn của V,
NLQ1 xuyên đến chơi nhà nên NLQ3 đã đồng ý cho H để lại chiếc xe và
cho H vay số tiền 500.000đ. H đã tiêu sài hết số tiền trên và không quay lại trả tiền,
và lấy xe mô tô như đã hẹn với bà NLQ3.
Lần thứ hai: Khoảng 14 giờ ngày 27/10/2020, Hoàng Việt H đi bộ một mình
từ nhà đến khu N, Th mục đích tìm mượn xe rồi bán lấy tiền tiêu sài. Khi
đi đến nhà anh chị Th M, H thấy anh Đặng Văn Q đang làm thợ xây quen
biết với H. H biết anh Q có xe mô tô nên nói dối anh Q là cho H mượn xe mô tô để
đi công việc một lúc rồi vtrả. Do quen biết với H nên anh Q đã đồng ý cho H
mượn chiếc xe nhãn hiệu Honda Wawe màu trắng - vàng BKS: 19D1
039.01. Sau khi mượn được xe của Q, H điều khiển xe đi lên huyện V, tỉnh Yên Bái
vào cửa hàng mua bán điện thoại cũ, mới của anh Đỗ Văn NLQ4. H nói với anh
NLQ4 là do đang cần tiền nên muốn vay của anh NLQ4 số tiền 1.000.000đ, H để
lại chiếc xe trên đlàm tin, khoảng 2 đến 3 ngày sau sẽ đem tiền đến trả và
lấy xe về. Do tin tưởng H, anh NLQ4 đã cho H vay 1.000.000đ và đồng ý cho H đ
lại chiếc xe tô. H đã tiêu sài nhân hết số tiền trên không quay lại trả tiền
và lấy xe mô tô như đã hẹn với anh NLQ4.
Trong quá trình điều tra, tại phiên tòa ngày hôm nay Bị cáo đã khai nhận
toàn bộ các hành vi chiếm đoạt tài sản của mình như đã nêu trên.
b) Các vấn đề khác của vụ án:
Ngày 23/11/2020, ngày 05/01/2021 Cơ quan CSĐT Công an huyện T Yêu
cầu định giá tài sản số: 02; số 04 và số 05 đề nghị Hội đồng định giá tài sản trong tố
tụng nh sự huyện T xác định giá trị các xe gồm: 01 xe BKS 19D1-
116.96 nhãn hiệu YAMAHA loại SIRIUS màu đỏ, đen; 01 xe nhãn hiệu
SYM ELEGANT màu xanh, đen, BKS: 19H1 167.95; 01 xe nhãn hiệu
HONDA WAWE màu trắng, vàng BKS: 19D1 – 039.01.
Tại bản Kết luận định giá tài sản số: 26/KL-ĐGTS ngày 23/11/2020; số
02/KL-ĐGTS ngày 12/01/2021 và số: 01/KL-ĐGTS ngày 12/01/2021 của Hội
đồng định giá tài sản huyện T xác định: Chiếc xe nhãn hiệu YAMAHA
4
SIRIUS, biển kiểm soát 19D1-116.96 đã qua sử dụng, đăng ký lần đầu ngày
23/12/2015 giá trị: 12.500.000đ; Chiếc xe nhãn hiệu SYM ELEGANT
màu xanh, đen, BKS: 19H1 167.95, đã qua sử dụng, đăng lần đầu ngày
18/4/2017 giá trị: 8.500.000đ; Chiếc xe nhãn hiệu HONDA WAWE màu
trắng, vàng BKS: 19D1 039.01, đã qua sử dụng, đăng lần đầu ngày
03/10/2012 có giá trị: 7.500.000đ.
Tổng giá trị tài sản Hoàng Việt H đã chiếm đoạt của các Bị hại là:
28.500.000đ.
Ngày 23/11/2020, quan Cảnh sát điều tra Công an huyện T đã Quyết
định khởi tố vụ án hình sự s: 02 và Quyết định Khởi tố Bị can số: 02 đối với
Hoàng Việt H về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” quy định tại khoản 1 Điều 174
Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (nay viết tắt BLHS năm
2015);
Về phần dân sự:
Quá trình điều tra, quan CSĐT Công an huyện T đã thu giữ được tài sản
mà H đã chiếm đoạt của các Bị hại đã xác định được như sau: Chiếc xe
BKS 19D1-116.96 nhãn hiệu YAMAHA loại SIRIUS màu đỏ, đen của Hoàng
Thế Đ; chiếc xe nhãn hiệu SYM ELEGANT màu xanh, đen, BKS: 19H1
167.95 là của Thị D; và chiếc xe nhãn hiệu HONDA WAWE màu trắng,
vàng BKS: 19D1 039.01 của Đặng Văn Q. Ngày 22/12/2020, Cơ quan điều tra đã
trả lại các tài sản trên cho anh Đ, bà D anh Q, nay các Bị hại không yêu cầu
gì về trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Đối với ông NLQ1, người đã mua chiếc xe mô nhãn hiệu YAMAHA
loại SIRIUS màu đỏ, đen BKS 19D1-116.96 của H. Do ông NLQ1 tin tưởng H và
không biết tài sản trên do H chiếm đoạt của người khác mà nên quan
CSĐT không đề nghị xử đối với NLQ1. Nay, ông NLQ1yêu cầu H phải hoàn trả
số tiền 4.200.000đ mà H đã bán xe mô tô cho ông.
Đối với Dương Thị NLQ3, đã cho H vay 500.000đ để chiếc xe tô
nhãn hiệu SYM ELEGANT màu xanh đen BKS: 19H1 167.95 làm tin. NLQ3
đã tự nguyện giao nộp chiếc xe cho quan điều tra. Do NLQ3 không biết tài
sản trên do H chiếm đoạt của người khác nên quan CSĐT không đề nghị
xử lý. Bà NLQ3 không yêu cầu H phải trả lại số tiền 500.000đ đã cho H vay.
Đối với anh Đỗ Xuân NLQ4, đã cho H vay 1.000.000đ đchiếc xe
nhãn hiệu HONDA WAWE màu trắng vàng BKS: 19D1 039.01 làm tin. Anh
NLQ4 đã tự nguyện giao nộp chiếc xe cho quan điều tra. Do anh NLQ4 không
biết tài sản trên do H chiếm đoạt của người khác nên quan CSĐT không
đề nghị xử lý. Anh NLQ4 không yêu cầu H phải trả lại số tiền 1.000.000đ đã cho H
vay.
5
Đối với ông Đỗ Quang NLQ2, người đã mua lại từ anh Lương Văn NLQ1
chiếc xe nhãn hiệu YAMAHA loại SIRIUS màu đỏ, đen BKS 19D1-116.96
với stiền 6.300.000đ. Ông NLQ2 đã giao nộp chiếc xe trên cho quan CSĐT.
Ông NLQ2 không yêu cầu đối với anh NLQ1 về số tiền đã mua xe mô tô của
NLQ1.
c) Về trích dẫn Cáo trạng của Viện kiểm sát:
Tại Bản cáo trạng số: 04/CT VKS - TS ngày 05/02/2021 của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Phú Thọ đã truy tố Bị cáo Hoàng Việt H về
tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo khoản 1 Điều 174 của BLHS năm 2015.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên giữ nguyên quyết định truy tố đề nghị Hội
đồng xét xử:
- Áp dụng Khoản 1 Điều 174; Điểm r, s Khoản 1 Điều 51, điểm g, h khoản 1
Điều 52; Điều 38 của BLHS năm 2015;
- Xử phạt Bị cáo Hoàng Việt H từ 27 đến 33 tháng tù. Thời hạn chấp hành
hình phạt tù được tính từ ngày bắt tạm giam (ngày 23/11/2020).
- Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với Bị cáo H.
- V trách nhim bi thường dân s: Áp dng khoản 2 Điều 47, khon 1 Điu
48 của BLHS năm 2015 khoản 2 Điu 579, khoản 2 Điều 357 ca B lut dân
s.
Buộc bị cáo H phải hoàn trả cho ông Lương Văn NLQ1 số tiền 4.200.000đ.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật ông NLQ1 đơn yêu cầu thi
hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng Bị cáo H
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
- V án p: Áp dng khon 2 Điều 136 ca B lut t tngnh s năm 2015;
đim a khoản 1 Điều 23; khon 2 điều 26 Danh mc án phí l phí ban hành kèm
theo Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban NLQ1v
Quc Hi.
Buc B cáo Hoàng Vit H phi nộp 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng) tin án
phí hình s thẩm 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân s trong v án
hình s. Tng cng. B cáo H phi np 500.000đ ( by trăm nghìn đồng) tin án phí
thẩm.
d, Phát biểu của Người bào chữa cho Bị cáo: Nhất trí với Bản cáo trạng truy
tố Bị cáo và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa. Đề nghị Hội đồng xét
xử, xphạt Bị cáo hình phạt mức thấp theo đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên
tòa. Bị cáo có trách nhiệm hoàn trả cho ông NLQ1 số tiền 4.200.000đ.
đ, Bị cáo nói lời sau cùng: Bị cáo xin Hội đồng xét xxem xét, giảm nhẹ
hình phạt, cho Bị cáo mức án thấp nhất.
6
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng:
Về hành vi, quyết định tố tụng của quan cảnh sát điều tra Công an huyện
T, tỉnh Phú Thọ, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Phú Thọ,
Kiểm sát viên trong qúa trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền,
trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên
tòa ngày hôm nay Bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định
tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp
pháp.
[2] Những chứng cứ xác định có tội:
Tại phiên toà hôm nay Bị cáo Hoàng Việt H đã khai nhận hành vi phạm tội
của mình như nội dung Bản Cáo trạng đã nêu, thừa nhận nội dung Cáo trạng truy t
là đúng, không oan sai.
Lời khai nhận của Bị cáo thống nhất, phù hợp với lời khai của Bị hại, Người
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan cùng các tài liệu khác có trong hồ sơ vụ án.
Như vậy đã đsở kết luận: Trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/2020
đến ngày 27/10/2020, tại Th, huyện T, tỉnh Phú Thọ, do không tiền tiêu sài
nên Hoàng Việt H đã 03 lần thực hiện hành vi lừa đảo để chiếm đoạt tài sản của
người khác, cụ thể như sau:
Lần thứ nhất: Ngày 15/10/2020, Hoàng Việt H lừa đảo chiếm đoạt 01
chiếc xe BKS 19D1-116.96 nhãn hiệu YAMAHA loại SIRIUS màu đỏ, đen
trị giá 12.500.000đ của anh Hoàng Thế Đ.
Lần thứ hai: Ngày 26/10/2020, Hoàng Việt H lừa đảo chiếm đoạt 01 chiếc
xe nhãn hiệu SYM ELEGANT màu xanh, đen, BKS: 19H1 167.95 trị giá
8.500.000đ của Hà Thị D.
Lần thứ ba: Ngày 27/10/2020, Hoàng Việt H lừa đảo và chiếm đoạt 01 xe mô
tô nhãn hiệu HONDA WAWE màu trắng, vàng BKS: 19D1 039.01 trị giá
7.500.000đ của Đặng Văn Q.
Tổng cộng, giá trị tài sản Hoàng Việt H đã chiếm đoạt của các Bị hại
theo kết luận của Hội đồng định giá trong tố tụng huyện T là 28.500.000đ.
Tại thời điểm thực hiện hành vi phạm tội, Bị cáo đã thành niên, đầy đủ
khả năng nhận thức làm chủ hành vi. Bị cáo nhận thức hành vi của mình
nguy hiểm cho hội, xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác nng
vì mục đích vụ lợi nên vẫn c ý thực hiện.
Hành vi của Bị cáo Hoàng Việt H đã phạm vào tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài
sản” được quy định tại khoản 1 Điều 174 BLHS năm 2015.
7
Khoản 1 Điều 174 quy định như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác
trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng
nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, t bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
[3] Đánh giá tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội, các tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thấy
rằng:
- Về tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội: Hành vi của Bị
cáo là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản là khách thể được
pháp luật hình sự bảo vệ. Do đó, hành vi phạm tội của Bị cáo cần phải được xử lý
thật nghiêm minh trước pháp luật, n vậy mới tác dụng giáo dục riêng
phòng ngừa chung.
- Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Năm 2019, Bị cáo bị Tòa án
nhân dân huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ xử phạt 12 (mười hai) tháng tù về tội “Lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Ngày 08/4/2020, Bị cáo chấp hành xong hình
phạt trở về địa phương, trong thời gian chưa được xóa án tích Bị cáo lại thực
hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý nên lần phạm tội này “Tái phạm”. Đồng thời,
trong ván này, Bị cáo 03 lần thực hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chưa bị
truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó, Bị cáo phải chịu 02 tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự nào được quy định tại điểm g, h khoản 1 Điều 52 BLHS năm 2015.
- Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Tại cơ quan điều tra tại phiên
tòa Bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải. Quá trình điều tra, Bị cáo đã tự
nguyện khai báo về việc Bị cáo đã hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của bà
Thị D của anh Đặng Văn Q với quan điều tra trước khi bị phát hiện. Do đó,
cần cho Bị cáo được hưởng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại
các điểm r, s khoản 1 Điều 51 của BLHS năm 2015;
Từ các nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy: Bị cáo 02 tình tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự và 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình s. Giá trị tài
sản mà Bị cáo chiếm đoạt ở mức cao theo khung hình phạt. Nên cần xử Bị cáo hình
phạt thời hạn trên mức khởi điểm của khung hình phạt điều luật quy định
và ở mức thấp theo đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là phù hợp.
Vhình phạt bổ sung: Theo quy định tại Khoản 5 Điều 174 của BLHS năm
2015 thì "Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng". Theo kết quả xác minh của quan CSĐT Công an huyện T thì Bị cáo
chung với bố mẹ, không tài sản riêng giá trị. vậy, không áp dụng hình
phạt bổ sung đối với cáo Bị cáo là phù hợp.
[4] Về trách nhiệm dân sự:
8
Quá trình điều tra, quan CSĐT Công an huyện T đã thu giữ được tài sản
Bị cáo đã chiếm đoạt của các Bị hại xác định được chiếc xe mô BKS
19D1-116.96 nhãn hiệu YAMAHA loại SIRIUS màu đỏ, đen là của Hoàng Thế Đ;
chiếc xe mô tô nhãn hiệu SYM ELEGANT màu xanh, đen, BKS: 19H1 167.95 là
của Thị D; 01 xe nhãn hiệu HONDA WAWE màu trắng, vàng BKS:
19D1 039.01 của Đặng Văn Q. Ngày 22/12/2020, quan điều tra đã trả lại tài
sản trên cho anh Đ, D anh Q. Nay các Bị hại không yêu cầu gì về trách
nhiệm bồi thường thiệt hại, nên HĐXX không xem xét.
Đối với ông Lương Văn NLQ1, là người đã mua chiếc xe nhãn hiệu
YAMAHA loại SIRIUS màu đỏ, đen BKS 19D1-116.96. Do tin tưởng Bị cáo
không biết tài sản trên là do Bị cáo chiếm đoạt của người khác mà có nên không đề
nghị xử đối với ông NLQ1. Nay, ông NLQ1yêu cầu Bị cáo phải hoàn trả số tiền
4.200.000đ mà Bị cáo đã bán xe cho ông. Xét thấy, Bị cáo đã được lợi về tài sản
số tiền 4.200.000đ không căn cứ pháp luật làm cho ông NLQ1 bị thiệt hại.
vậy, cần buộc Bị cáo phải hoàn trả cho ông NLQ1 số tiền 4.200.000đ là phù hợp
với khoản 2 Điều 579 của B luật Dân sự.
Đối với Dương Thị NLQ3, đã cho H vay 500.000đ để chiếc xe tô
nhãn hiệu SYM ELEGANT màu xanh đen BKS: 19H1 167.95 làm tin. NLQ3
đã tự nguyện giao nộp chiếc xe cho cơ quan điều tra và không biết tài sản trên do H
chiếm đoạt của người khác nên không đnghị xử lý. NLQ3 không yêu
cầu H phải trả lại số tiền 500.000đ đã cho H vay, nên HĐXX không xem xét.
Đối với anh Đỗ Xuân NLQ4, đã cho H vay 1.000.000đ đchiếc xe
nhãn hiệu HONDA WAWE màu trắng vàng BKS: 19D1 039.01 làm tin. Anh
NLQ4 đã tnguyện giao nộp chiếc xe cho quan điều tra không biết tài sản
trên do H chiếm đoạt của người khác nên không đề nghị xlý. Anh NLQ4
không yêu cầu H phải trả lại số tiền 1.000.000đ đã cho H vay, nên HĐXX không
xem xét.
Đối với ông Đỗ Quang NLQ2, là người đã mua lại từ ông Lương Văn NLQ1
chiếc xe nhãn hiệu YAMAHA loại SIRIUS màu đỏ, đen BKS 19D1-116.96
với số tiền 6.300.000đ. Ông NLQ2 không yêu cầu ông NLQ1 phải hoàn trả số tiền
mà ông đã mua xe mô tô của ông NLQ1, nên HĐXX không xem xét.
[5] Về xử lý vật chứng:
Ngày 22/12/2020, quan CSĐT Công an huyện T đã trả lại tài sản bị
chiếm đoạt cho các Bị hại, cần xác nhận là phù hợp.
[5] Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm và án phí dân sự trong
vụ án hình sự.
[6] Về quyền kháng cáo: Bị cáo, Bị hại, Người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
9
[7] Đề nghị của Kiểm sát viên Người bào chữa tại phiên tòa phù hợp,
Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
1. Căn cứ kết ti, ti danh:
Căn c khoản 1 Điều 174; điểm r, s khoản 1 Điều 51; đim g, h khoản 1 Điều
52; Điều 38 ca BLHS năm 2015;
Tuyên b b cáo Hoàng Vit H phm tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.
2. Trách nhim hình s, hình pht:
X pht Bo Hoàng Vit H 27 (hai mươi by) tháng tù. Thi hn chp hành
hình phạt tù được tính t ngày bt tm giam là ngày 23/11/2020.
Không áp dng hình pht b sung đối vi B cáo H.
3. V trách nhim bi thường dân s: Áp dng khon 2 Điu 47, khon 1 Điu
48 của BLHS năm 2015 khoản 2 Điều 579, khoản 2 Điều 357 ca B lut
dân s.
Buc b cáo H trách nhim hoàn tr cho ông Lương Văn NLQ1s tin
4.200.000đ (bn triệu hai trăm nghìn đồng).
K t ngày bn án có hiu lc pháp lut và ông NLQ1có đơn yêu cầu thi hành
án cho đến khi thi hành án xong tt c các khon tin, hàng tháng B cáo H
còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi sut
quy định ti khoản 2 Điu 357 khoản 2 Điều 468 ca B lut dân s năm
2015.
4. V x vt chng: Xác nhận, ngày 22/12/2020 quan CSĐT Công an
huyn T đã trả li các tài sn cho các ch s hu sau: Tr cho anh Hoàng Thế
Đ 01 chiếc xe BKS 19D1-116.96 nhãn hiu YAMAHA loi SIRIUS
màu đỏ, đen; tr li cho Th D 01 chiếc xe nhãn hiu SYM
ELEGANT u xanh, đen, BKS: 19H1 167.95; tr lại cho anh Đng
Văn Q 01 xe nhãn hiu HONDA WAWE màu trng, vàng BKS: 19D1
039.01. Theo các biên bn v vic tr lại đồ vt, tài liu ngày 22/12/2020
của cơ quan CSĐT Công an huyn T.
5. V án phí: Áp dng khon 2 Điều 136 ca B lut t tng hình s năm 2015;
đim a khon 1 Điều 23; khon 2 điều 26 và Danh mc án phí l phí ban hành
kèm theo Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
thưng v Quc Hi.
Buc B cáo Hoàng Vit H phi nộp 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng) tin án
phí hình s thẩm 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân s trong v
án hình s. Tng cng. B cáo H phi np 500.000đ (năm trăm nghìn đồng)
tiền án phí thẩm.
10
6. V quyn kháng cáo: B cáo, B hi đưc quyn kháng cáo trong hn 15 ngày
k t ngày tuyên án; Người quyn li nghĩa vụ liên quan vng mt
quyn kháng o trong hn 15 ngày k t ngày nhn được bn án hoc bn án
đưc niêm yết đ yêu cu Tòa án nn tnh Phú Tht x phúc thm.
7. Trong trường hp Bn án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Lut thi hành án dân s thì Người được thi hành án dân sự, Người phi thi
hành án dân s có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t
nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các điều
6, 7, 7a, 7b 9 Lut thi hành án dân s; thi hiu yêu cầu thi hành án được
thi hành theo quy định tại Điều 30 Lut thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- VKSND huyện, tỉnh;
- Sở Tư pháp tỉnh;
- CQ CSĐT Công an huyện;
- CQ THA dân sự huyện;
- UBND nơi b/c thường trú;
- Trại tạm CA tỉnh Phú Thọ;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Thị Hồng Mai
11
Tải về
Bản án số 06/2021/HS-ST Bản án số 06/2021/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất