Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 07/02/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 07/02/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 13 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 03/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: HÔN NHÂN GIA ĐÌNH
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN B Đ Độc lập -Tự do – Hạnh Phúc
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 03/HN- ST
Ngày: 07/02/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung
Khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B Đ
Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa: Lâm Thị Chức
Các hội thẩm: Ông Mai Văn Rạng và ông Lê Đình Cóong
Đại diện VKSND huyện B Đ tham gia phiên tòa: Bà Bùi Thị Hạnh – chức vụ:
Kiểm sát viên.
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Ông Nông Văn Thắng
Ngày 07 tháng 02 năm 2025. Tại tr s Tòa án nhân dân huyện B Đ xét x sơ
thẩm công khai ván thsố: 65/2024/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm 2024 về
việc Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
29/2024/QĐXX ST –HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2024 và quyết định hoãn phiên tòa
số: 01/2025, ngày 07/01/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Tạ Thị T - Sinh năm:1984 mặt;
Địa chỉ: Khu phố Th X, thị trấn Th B, tỉnh Bình Phước.
Bị đơn: Anh Huỳnh Văn E- Sinh năm: 1982 vắng mặt;
Địa chỉ: Ấp T H, xã T Th, huyện B Đ, Bình Phước.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn yêu cầu xin ly hôn đề ngày 26/7/2023 nguyên đơn chTạ Thị T Anh
trình bày: Chị Tạ Thị T anh Huỳnh Văn E tự nguyện sống chung với nhau từ năm
2015 không đăng kết hôn nhưng tổ chức đám cưới tạiT Th, huyện B Đ, tỉnh
Bình Phước.
Nguyên nhân chính dẫn đến mâu thuẫn do v chồng không hợp tính nhau bất
đồng quan điểm, cuộc sống vợ chồng luôn căng thẳng, mệt mỏi, vợ chồng đã sống ly
thân bảy năm. Hiện chT không còn tình cảm với anh E nữa.
Về con chung: Chị Tạ Thị T trình bày: Chị T anh E đã với nhau 01 người
con chung là: Huỳnh thị Cẩm Nh, sinh ngày 28/12/2015 con chung được chị T trực tiếp
chăm sóc nuôi dưỡng kể từ khi vợ chồng ly thân đến nay.
2
Tài sản chung; nợ chung: Không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa chị T vắng mặt. Trong quá trình giải quyết vụ án chị Tạ Thị T yêu
cầu Tòa án huyn B Đ tuyên bố chị Tạ Thị T anh Huỳnh Văn E không phải vợ
chồng là vợ chồng. Về con chung, chị T yêu cầu được quyền tiếp tục trực tiếp chăm sóc
nuôi dưỡng 01 con chung cho đến khi con đủ 18 tuổi, không yêu cầu anh E cấp dưỡng
nuôi con.
Bị đơn anh Huỳnh Văn E vắng mặt tại phiên tòa, mặc đã được Tòa án tống đạt
niêm yết các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt. vậy, anh E không thể
hiện được ý kiến của mình.
Tòa án đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa
giải. Do anh E vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được vụ án.
Các đương sự xác định đã cung cấp đầy đủ chứng cứ cho Tòa án, không còn cung
cấp bất kỳ chứng cứ nào khác.
Tại phiên tòa: Ch T Th T vắng mặt (Có đơn yêu cầu vắng mặt). Trong quá trình
giải quyết vụ án chị T giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Yêu cầu Tòa án tuyên bố chị Tạ Thị
T anh Huỳnh Văn E không phải là vợ chồng; Về con chung: Chị T yêu cầu được quyền
trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng 01 con chung là: Huỳnh Thị Cẩm Nh, sinh ngày
28/12/2015 cho đến khi đủ 18 tuổi; không yêu cầu anh E cấp dưỡng nuôi con chung; Tài
sản chung; Nợ chung: Không có; Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu: Từ khi thụ vụ án đến khi xét xử
thẩm, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đều tuân theo đúng trình tự pháp luật quy định. Việc
xác định cách những người tham gia tố tụng của Thẩm phán phù hợp với quy định của
Luật tố tụng dân sự. Những người tham gia tố tụng chấp hành đúng quy định của pháp luật
từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Tạ Thị T:
Tuyên bố chị Tạ Thị T anh Huỳnh Văn E không phải vợ chồng; giao con chung cho
bà T nuôi dưỡng. Bà T phải chịu án phí theo quy định.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa
hôm nay, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Xét đơn khởi kiện của chị Tạ Thị T thuộc trường hợp“ Ly n, nuôi con khi ly
hôn”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện B Đ, tỉnh Bình Phước
được quy định tại Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật
tố tụng dân sự.
Bị đơn anh Huỳnh Văn E địa chỉ tại: Ấp Hội,T Th, huyện B Đ, tỉnh Bình
Phước.
3
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 33, điểm a, khoản 1 Điều 35 khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện B Đ, tỉnh Bình Phước.
[2].Về tố tụng: Nguyên đơn chị Tạ Thị T đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; Bị đơn
anh Huỳnh Văn E đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai vẫn vắng mặt không ý do.
HĐXX áp dụng khoản 1 Điều 228; điểm b khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa
án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo qui định của pháp luật.
[3]. Về nội dung vụ án:
- Về hôn nhân: Chị Tạ Thị T anh Huỳnh Văn E tự nguyện về sống chung với
nhau từ năm 2015, tại Ấp T H, T Th, huyện B Đ, tỉnh Bình Phước tổ chức đám
cưới nhưng không có đăng ký kết hôn. Xét đây là hôn nhân không hợp pháp.
Tại phiên tòa nguyên đơn chị Tạ Thị T vắng mặt. Trong quá trình giải quyết vụ án
chị T yêu cầu Tòa án nhân dân huyện B Đ tuyên bố chị Tạ ThT anh Huỳnh Văn E
không phải vợ chồng. Tại phiên tòa anh E vắng mặt. Tuy nhiên xét trong quá trình
giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh E để làm rõ mâu thuẫn vợ chồng của anh
với chị T nhưng anh E vắng mặt không do.Vì vậy anh E không thể hiện được ý kiến
của mình.
Hội đồng xét xử xét thấy việc chung sống như vợ chồng giữa chị Tạ Thị T anh
Huỳnh Văn E không có đăng ký kết hôn là đã vi phạm khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân
và gia đình.
Khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân gia đình qui định: Việc kết hôn phải được
đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo qui định của Luật này và
pháp luật về hộ tịch.
Việc đăng kết hôn không đăng ký theo qui định tại khoản này thì không có g
trị pháp lý”.
Căn c thông tư liên tch s 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC BTP ngày
03/01/2001 ca Tòa án nhân dân Ti cao ,Vin Kim sát Nhân dân Ti cao, B Tư Pháp
, hướng dn thi hành Ngh quyết s 35/2000/QH10 ngày 09/06/2000 ca Quc hội “ về
vic thi hành lut Hôn nhân và gia đình”. Hi đồng xét x cn tuyên b chị Tạ Thị T
anh Huỳnh Văn E không phi là v chng.
-Về con chung: Tại phiên tòa chị T vắng mặt. Trong quá trình giải quyết vụ án chị
Tạ Thị T yêu cầu được quyền tiếp tục trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng 01 con chung là:
Huỳnh Thị Cẩm Nh, sinh ngày 28/12/2015 cho đến khi đủ 18 tuổi.
Xét về thu nhập: Trong quá trình giải quyết ván chị T cung cấp chứng cứ hiện
chị đang công tác tại trường mầm non Thanh nh, huyện B Đ đồng thời 03 (ba) bảng
lương tháng 9,10,11 năm 2024 thu nhập bình quân 4.447.000 đồng/ tháng, tại biên
bản tự ghi lời khai ngày 23 tháng 10 năm 2024 cháu Huỳnh thị Cẩm Nh có nguyện vọng
được ở với mẹ. Để đảm bảo được cuộc sống ổn định cũng như sự phát triển bình thường
về quyền lợi mọi mặt của trẻ E vị thành niên đồng thời cũng phù hợp với nguyện vọng
của cháu Nh, phù hợp với qui định của pháp luật. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
4
nuôi con chung của chị T tiếp tục giao 01 con chung là: Huỳnh thị Cẩm Nh, sinh ngày
28/12/2015 cho chị Tạ Thị T được quyền trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi Nh
đủ 18 tuổi hoàn toàn phù hợp với qui định của pháp luật.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa chị T
không yêu cầu anh E phải nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Hội đồng xét xử
không xét.
-Về tài sản chung, nợ chung: Chị Tạ Thị T trình bày không có, không yêu cầu
Tòa án giải quyết. Hội đồng xét xử không xét.
Về án phí Hôn nhân và gia đình thẩm chị Tạ Thị T phải chịu theo qui định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng o khon 1 Điều 9; Điều 14; Điều 15, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và
gia đình. Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147 Bộ luật
tố tụng dân sự; Điểm b, khoản 3 Ngh quyết s: 35/QH của Quc hi và Thông tư liên
tch s: 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC –BTP ngày 03/01/2001 của Tòa án nhân
dân Tối cao ,Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao, Bộ Tư Pháp , hướng dẫn thi hành Nghị
quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/06/2000 của Quốc hội “ về việc thi hành luật Hôn nhân
và gia đình”. Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v
quốc hội qui định về mức, thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
Chấp nhận toàn bộ đơn yêu cầu khởi kiện về Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly
hôn”của nguyên đơn chị Tạ Thị T đối với anh Huỳnh Văn E.
1. Tuyên b: Chị Tạ Thị T và anh Huỳnh Văn E không phải là vợ chồng.
2. V con chung :
- Giao 01 con chung là: Huỳnh Thị Cẩm Nh, sinh ngày 28/12/2015 cho chị Tạ
Thị T được quyền trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi; Anh Huỳnh
Văn E không phải cấp dưỡng nuôi con chung được quyền đi lại thăm nom con
chung không ai được quyền cản trở.
Căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con các bên đương sự có quyền yêu cầu thay
đổi việc nuôi con chung sau khi ly hôn theo Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm
2015.
3. Về án phí: Chị Tạ Thị T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí HNGĐ
và 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp
tại chi cục thi hành án dân sự huyện B Đ ngày 16/10/2024, theo biên lai số 0007166.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bđơn vắng mặt được quyền kháng cáo
bản án kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai tại
nơi cư trú.
5
Nơi nhận:
-Tòa án nhân dân tỉnh Bình Phước;
-VKSND huyện B Đ;
- Chi cục THADS huyện B Đ;
-UBND xã Tân Tiến;
-UBND phường Phú Hưng;
-Các đương sự;
-Lưu hồ sơ vụ án;
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Lâm Thị Chức
Tải về
Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất