Bản án số 33/2024/HS-ST ngày 29/01/2024 của TAND tỉnh Điện Biên về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 33/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 33/2024/HS-ST ngày 29/01/2024 của TAND tỉnh Điện Biên về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội danh: 139.Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Điện Biên
Số hiệu: 33/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/01/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Cà Văn N phạm tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 33/2024/HS-ST
Ngày: 29-01-2024
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Nguyễn Thị Hòa.
Các Hội thẩm nhân dân: ông Quang Nhuận.
Đỗ Thị Luyến
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Kim Phượng, Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Điện Biên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Điện Biên tham gia phiên tòa: bà
Phạm Thị Hoàn, Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Điện Biên t
xử thẩm công khai vụ án hình sự thụ số: 30/2020/TLST-HS ngày 19 tháng
12 năm 2023, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh
Điện Biên số: 34/2024/QĐXXST-HS ngày 12 tháng 01 năm 2024 đối với bị cáo:
Cà Văn N, sinh ngày 06/02/1990 tại huyện T, tỉnh Điện Biên; Nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú: bản N 1, xã N, huyện T, tỉnh Điện Biên; Nghề nghiệp: Lao
động tự do; bị cáo Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam, đã bị khai trừ ra khỏi
Đảng theo Quyết định số 24-QĐ/UBKTTh.U ngày 22/5/2017; Trình độ văn hóa:
12/12; Dân tộc: Thái; Giới tính: Nam; Tôn giáo: không; Quốc tịch: Việt Nam;
con ông Văn T, sinh năm 1964 Thị C, sinh năm 1967; bị cáo chưa
vợ, con; Tiền án: không; Tiền sự: không; Nhân thân: chưa bị kết án và chưa
bị xử vi phạm hành chính; bị bắt tạm giữ từ ngày 16/10/2023, tạm giam từ
ngày 25/10/2023 cho đến nay, có mặt.
- Bị hại: bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1958; địa chỉ: số nhà 71, tổ 32 (nay là
t 10), phường M, thành phố Đ, tỉnh Điện Biên, có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Từ m 2013 đến năm 2015, bị cáo Văn N học lớp Trung cấp Cảnh sát
nhân dân mở tại Trung tâm huấn luyện Công an tỉnh Điện Biên, trong thời gian
học bị cáo quen với Nguyễn Văn P. Sau khi tốt nghiệp, bị cáo N được phân công
về công tác tại Công an phường N, thành phố Đcòn Nguyễn Văn P được phân
2
công về Đội tham mưu- tổng hợp Công an thành phố Đ. Khoảng cuối tháng
7/2016 qua trao đổi bị cáo N biết được Pháp đặt làm giấy Chứng minh Công an
nhân dân giả trên mạng hội với giá 2.500.000 đồng/ 01 cái. Do đang cần tiền
để tiêu xài cho mục đích nhân, nên bị cáo N đã nảy sinh ý định làm giấy
Chứng minh Công an nhân dân giả mang đi tạo ng tin để vay tiền. Bị cáo N
đưa tiền m theo thông tin nhân ảnh bị cáo mặc quân phục Cảnh sát cỡ
2x3cm cho P làm hộ. Khoảng 03 ngày sau, P đưa cho bị cáo N 01 giấy Chứng
minh Công an nhân dân giả mang tên Văn N các thông tin nhân do bị
cáo N đã cung cấp. Ngày 01/8/2016, bị cáo N một mình đi đến nbà Nguyễn
Thị H, trú tại tổ 32 (nay tổ 10), phường M, thành phố Đ, tỉnh Điện Biên đặt
vấn đề vay 50.000.000 đồng để lại một giấy Chứng minh Công an nhân dân
giả mang tên Văn N. Bà H nhất trí, nhưng do không đủ 50.000.000 đồng tiền
mặt nên H thống nhất đưa trước cho bị cáo N 40.000.000 đồng, n
10.000.000 đồng khi nào H sẽ gọi đến lấy. Bị cáo N tự tay điền các thông
tin vào “Hợp đồng cho nhân vay tiền theo mẫu sẵn H đưa cho,
nội dung của hợp đồng ghi bị cáo N vay của bà H 40.000.000 đồng, thời hạn vay
t ngày 01/8/2016 đến ngày 01/9/2016, không ghi tiền lãi suất rồi hai bên ng
tên, sau đó bà H giao tiền cho bị cáo.
Ngày 03/8/2016, sau khi điện thoại của bà H, bị cáo N đến nhà H tiếp tục
lập một Hợp đồng cho cá nhân vay tiền” với s tiền là 10.000.000 đồng và nhận
từ H 10.000.000 đồng tiền mặt. Tổng số tiền bị cáo N vay của H
50.000.000 đồng, sau khi vay được số tiền trên bị cáo N đã sử dụng tiêu xài
nhân hết. Đến giữa tháng 8/2016, bị cáo N xin nghỉ phép rồi bỏ trốn vào thành
phố Hồ Chí Minh, đi làm thuê nhiều tỉnh thành. Đến hẹn không thấy Ngân đến
trả tiền gốc và lãi, bà H tìm cách liên lạc với bị cáo N nhưng không liên lạc được,
nghi ngờ giấy Chứng minh Công an nhân dân của N giả, H đã làm đơn tố
cáo gửi quan An ninh điều tra ng an tỉnh Điện Biên yêu cầu bị cáo Cà Văn
N trả lại 50.000.000 đồng xử lý theo quy định pháp luật. Bị cáo Cà Văn N, bỏ
trốn khỏi địa phương trước khi bị khởi tố bị can nên không biết đã bị khởi tố,
ngày 20/5/2017 quan ANĐT Công an tỉnh Điện Biên ra Quyết định truy nã bị
can số 02 đối với bị cáo Cà Văn N.
Ngày 14/10/2023 do b mất ví, giấy tờ, tiền nên bị cáo N đã đến quán
Internet trên địa bàn phường Tân Tạo, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
nhắn tin qua ứng dụng Messenger cho em gái Thị Th xin số điện thoại.
Sau đó, bị cáo N mượn điện thoại của một người đàn ông không quen biết gọi
vào scủa Th để xin tiền, một lúc sau nhận được điện thoại của Thị Ph (là
chị gái Ngân) gọi đến, khi nói chuyện bị cáo N mới biết đang bị truy nã về hành
vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Sau khi được gia đình động viên, ngày
16/10/2023, bị cáo N ra Công an phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, thành phố
Hồ Chí Minh để đầu thú.
Cáo trạng số 01/CT-VKSĐB-P1 ngày 18/12/2023 của Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Điện Biên đã truy tố bị cáo Cà Văn N về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
3
quy định tại điểm e khoản 2 Điều 139 của Bộ luật Hình snăm 1999 sửa đổi bổ
sung năm 2009.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm t nhân dân tỉnh Điện Biên giữ nguyên
quan điểm truy tố đối với bcáo Văn N, áp dụng điểm e khoản 2 Điều 139;
của Bộ luật Hình sm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009; điểm b, điểm s khoản
1, khoản 2 Điều 51; Điều 38 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung m
2017 đề nghị Hội đồng xét xử: tun bố bị cáo Văn N phạm tội Lừa đảo
chiếm đoạt tài sản”, xử phạt bị o Văn N từ 02 năm - 03 m . Không áp
dụng hình phạt bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 139 của Bộ luật Hình sự
năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 đối với bị cáo. Trách nhiệm dân sự: áp dụng
Điều 48 của Bộ luật Hình sự; các Điều 584, 585, 586, 589; Điều 351, Điều 357;
Điều 468 của Bộ luật Dân sự, buộc bị o Văn N phải bồi thường số tiền
40.000.000 đồng cho Nguyễn ThH. Ván phí: áp dụng Điều 135, Điều 136
của Bộ luật Tố tụng hình sự; điểm a, điểm c khoản 1 Điều 23; Điều 26 Nghị quyết
s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
buộc bị cáo phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm 2.000.000 đồng án
phí n sự thẩm giá ngạch.
Nguyễn Thị H trình bày: khoảng cuối tháng 7/2016 Văn N gọi điện
thoại cho H giới thiệu hiện đang công tác tại Công an phường N, thành phố
Đmuốn vay tiền để giải quyết công việc riêng, N đưa ra một giấy chứng minh
Công an nhân dân mang tên Văn N. Ngày 01/8/2016, Ngân một mình đi đến
nhà H, đặt vấn đề vay 50.000.000 đồng, nhưng H chỉ số tiền
40.000.000 đồng, nên H nhất t cho N vay 40.000.000 đồng trước, còn
10.000.000 đồng khi nào H sẽ gọi đến lấy. Khi vay tiền H N thỏa
thuận, N vay 50.000.000 đồng trong thời hạn 01 tháng với lãi suất 4.500.000
đồng và N thế chấp lại 01 giấy chứng minh Công an nhân dân mang tên Văn
N. N tự tay điền các thông tin vào “Hợp đồng cho nhân vay tiền theo mẫu
sẵn H đưa cho, nội dung của hợp đồng ghi bị cáo N vay của H
40.000.000 đồng. Ngày 03/8/2016, N đến nbà H tiếp tục lập một “Hợp đồng
cho nhân vay tiền” với số tiền là 10.000.000 đồng nhận từ H
10.000.000 đồng tiền mặt. Đến hẹn không thấy N đến trả tiền,H đã nhiều lần
liên lạc với N nhưng không được; qua m hiểu H biết Ngân đã bỏ trốn khỏi
địa phương bỏ trốn khỏi đơn vị công tác. Sau đó H biết được giấy Chứng
minh Công an nhân dân của N giả, nên H đã làm đơn tcáo gửi quan
An ninh điều tra Công an tỉnh Điện Biên. H yêu cầu bị cáo Văn N trả lại
50.000.000 đồngbị xử lý theo quy định pháp luật.
Ti phiên tòa, bị cáo khai nhn toàn bộ nh vi phạm tội củanh. Trong li
i sau cùng b cáo xin Hội đồng t xử xem xét giảm nhẹ hình phạt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên snội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng:
4
Địa điểm xảy ra tội phạm thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên, do
hành vi phạm tội xảy ra trên một số địa bàn huyện, thành phố thuộc tỉnh, nên Cơ
quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh Điện Biên tiến hành điều tra theo khoản 4,
điểm b khoản 5 Điều 163 của Bộ luật Tố tụng hình sự. Căn cứ quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 268 của Bộ luật Tố tụng hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của
Tòa án nhân dân tỉnh Điện Biên.
[2] Về hành vi phạm tội:
Qua tranh tụng ng khai tại phiên tòa đã làm rõ: nhằm chiếm đoạt tiền để
sử dụng cho mục đích nhân, bị cáo Cà Văn N đưa ra các thông tin giả, sử dụng
tài liệu giả của cơ quan, tổ chức chiếm đoạt tiền, i sản của H, cụ thể:
Ngày 01/8/2016, bị cáo N đến nhà bà Nguyễn Thị H, đặt vấn đề vay
50.000.000 đồng và để lại một giấy Chứng minh Công an nhân dân giả mang tên
Văn N. Bị cáo N tự tay điền các thông tin o “Hợp đồng cho nhân vay
tiền , nội dung của hợp đồng ghi bcáo N vay của H 40.000.000 đồng, thời
hạn vay t ngày 01/8/2016 đến ngày 01/9/2016, không ghi tiền lãi suất rồi hai
bên cùng tên, sau đó bà H giao tiền cho bị cáo.
Ngày 03/8/2016, bị cáo N tiếp tục đến nhà H lập “Hp đồng cho cá nhân
vay tin” với số tin là 10.000.000 đồng và nhn t bà H 10.000.000 đồng tiền mặt.
Tổng số tiền bị o N vay của H 50.000.000 đồng, sau khi vay được số tiền
trên bịo N đã sử dụng tiêu xài nhân hết. Đến giữa tháng 8/2016, bị o N xin
nghỉ phép rồi btrốn vào thành phHồ Chí Minh, đi làm thuê ở nhiều tỉnh thành.
Ngày 20/02/2017 bcáo bị Cơ quan An ninh điều tra ng an tỉnh Điện Biên khởi
tố về tội Lừa đảo chiếm đoạt i sản, Quyết định truy số 02, ngày 20/5/20217;
ngày 16/10/2023, bo N ra ng an phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, thành
phHồ Chí Minh để đầu thú.
Lời khai của bị o phợp với Đơn tố cáo (BL 01); Biên bản tạm giđồ vật,
i liệu (BL 03-05); Biên bản niêm phong đồ vật, i liệu (BL 06, 12 -13); Biên bản
kiểm tra đồ vật, i liệu bị tạm giữ (BL 57-63); Kết luận giám định (BL 09, 10);
Biên bản ghi lời khai của bị hại Nguyễn ThH (BL 16-19; 99-104); Biên bản
nhận dạng (BL 20-22) phù hợp vi c chng cứ kc của ván.
Như vậy, có đủ cơ sở để xác định bị cáo Cà n N đã dùng thủ đoạn gian dối
thể hiện qua lời i với các thông tin không đúng s thật; dùng giấy tờ gi Giấy
chứng minh công an nhânn giả làm cho Nguyễn Thị H tin đó sự thậtn t
nguyện giao số tiền 50.000.000 đồng cho bị o Văn N. Hành vi của bị cáo gây
nguy hiểm lớn cho hội, đủ yếu tố cấu thành tội Lừa đảo chiếm đoạt i sản. Do
bcáo thực hiện hành vi phạm tội o ngày 01/8/2017 n áp dụng quy định tại
điểm e khoản 2 Điều 139 của Bộ luật Hình sự năm 1999 sa đổi bổ sung m 2009
đối với bị cáo.
Cáo trạng số 01/CT-VKSĐB-P2 ngày 18/12/2023, Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Điện Biên truy tố bcáo về tội danh, điểm, khoản, điều luật áp dụng là
có căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2] Xét tính chất, mức độ hành vi phạm tội của b cáo:
5
Bị cáo có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và nhận thức rõ hành vi
của mình bị Nhà nước nghiêm cấm nhưng vẫn cố ý thực hiện. Hành vi lừa đảo
chiếm đoạt tài sản của bị cáo xâm hại quyền sở hữu tài sản của người khác được
pháp luật bảo vệ.
[3] Xét nhân thân và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ:
Bcáo Văn N được gia đình tạo điều kiện học tập văn hóa đến lớp 12/12,
từ tháng 3/2010 đến tháng 3/2013 tham gia nghĩa vụ ng an nhân dân tại Phòng
cảnh sát bo vệ Công an tỉnh Điện Biên. Tháng 3/2013 được chuyển chun
nghiệp chính thức sỹ quan Công an nhân dân được cử đi học lớp Trung cấp
Cảnh sát mở tại Trung m huấn luyện nghip vụ Công an tỉnh Điện Biên đến
tháng 4/2015 tốt nghiệp được phân công công tác tại ng an phường N, thành
phố Đ. Đến tháng 8/2017 thì bỏ việc, sau đó bị cáo bị khởi tố truy ; ngày
16/10/2023 ra đầu thú tại Công an phường Tân Tạo A, quận nh n, thành phố
Hồ Chí Minh; bị cáo Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam, đã bị khai trừ ra
khỏi Đảng theo Quyết định số 24-QĐ/UBKTTh.U ngày 22/5/2017 của Ủy ban
kiểm tra Thành ủy Điện Biên Phủ; bị kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân
theo quyết định số14366/-X11, ngày 30/11/2016 của Tổng cục chính trị
Công an nhân dân BCông an. Bị o chưa tiền sự; chưa tiền án; quá
trình điều tra, truy tố, xét xử, bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; tại phiên
tòa bị cáo đã tác động gia đình bồi thường được 10.000.000 đồng cho bị hại; bị
cáo ông nội tên Văn P được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương
kháng chiến Hạng Ba; bcáo ra đầu thú; tại phiên toà bhại xin giảm nhhình
phạt cho bị cáo. Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Điện Biên áp dụng tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại điểm b,
điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự cho bị cáo.
[4] Về hình phạt chính:
Từ các phân tích tại c đoạn [1], [2], [3], Hội đồng t xử thấy bị cáo
nhiều tình tiết giảm nhẹ, có 02 tình tiết giảm nhtheo khoản 1 03 tình tiết giảm
nhtheo khoản 2 Điều 51 của Bộ luật nh sự năm 2015 sửa đổi bsung m
2017 cần thiết phải xử phạt bị o mức hình phạt phù hợp với nh chất, mức độ
nh vi phạm tội của bị cáo. Đề nghcủa đại diện Viện kiểm sát nhân n tỉnh Điện
Biên về hình phạt chính đối với bị o căn cHội đồngt xử chấp nhận.
[5] Về hình phạt b sung:
Căn cứ vào biên bản xác minh i sản và qua tranh tụng tại phiên tòa cho
thấy, gia đình bị cáo không có tài sản gì giá trị; bị cáo không có thu nhập thường
xuyên, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Điện Biên đề nghị Hội đồng t xử
không áp dụng hình phạt bổ sung phạt tiền hoặc tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản theo quy định tại khoản 5 Điều 139 của Bộ luật Hình sự đối với bị cáo
là phù hợp, Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Các vấn đề khác của vụ án:
Theo lời khai của bị cáo N, Nguyễn Văn P nời đã làm hộ bị cáo giấy
chứng minh Công an nhân dân giả, năm 2017 Pháp đã bị TAND tỉnh Điện Biên
6
kết án 18 tháng về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản; ngày 30/11/2018 Pháp
chấp hành xong hình phạt tù ra trại về địa phương sinh sống. quan CSĐT đã
nhiều ln triệu tập nhưng P không mặt tại địa phương, do đó, Hội đồng xét
xử không đặt vấn đề xem xét.
[7] Trách nhiệm bồi thường dân sự:
Tổng số tiền bị cáo chiếm đoạt của Nguyễn Thị H là 50.000.000 đồng,
cần áp dụng Điều 48 của Bluật Hình sự; các Điều 584, 585, 586, 589; Điều
357; Điều 468 của Bộ luật Dân sự buộc bị cáo Văn N phải bồi thường toàn
bộ. Tại phiên tòa bị cáo nhờ gia đình bồi thường cho H được 10.000.000
đồng; số tiền còn lại 40.000.000 đồng buộc bị cáo phải bồi thường tiếp.
[8] Về vật chứng:
Đối với các vật chứng Giấy chứng minh công an nhân dân giả, đây các
vật chứng của vụ án nhưng cũng tài liệu chứng cứ của vụ án cần được lưu
theo hồ sơ vụ án.
[9] Về án phí:
Căn cĐiều 135; Điều 136 của Bộ luật Ttụng nh sự; điểm a, điểm c
khoản 1 Điều 23; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vQuốc hội quy định về mc thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, buộc bịo phải chịu án phí
hình sự thẩm và án phí dân sgiá ngạch 40.000.000 đồng X 5% =
2.000.000 đồng (Hai triệu đồng).
[10] Về nh vi, quyết định tố tụng của quan cảnht điều tra Công an
tỉnh Điện Bn, Điều tra viên; Viện kiểm t nhân nhân tỉnh Điện Biên, Kiểm sát
viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện theo đúng quy định về thẩm
quyền, tnh t, thtục, c quy định của Bộ luật Tố tụng nh sự. Quá trình điều
tra tại phn a, bị cáo những người tham gia tố tụng khác không có ý kiến
hoặc khiếu nại vhành vi, quyết định của quan tiến hành tố tụng, nời tiến
nh tố tụng. Do đó, c hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành ttụng đã thực hiện đều hợp pháp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c điểm e khon 2 Điều 139 ca Bộ luật nh sự năm 1999 sửa đổi bổ sung
năm 2009.
1. Tuyên bố:
Bị cáo Cà Văn N phạm tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Áp dụng điểm e khoản 2 Điều 139 của Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ
sung năm 2009; điểm b, điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 38; khoản 1 Điều
54 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 x phạt bị o
Văn N 20 (hai ơi) tháng . Thời hạn tù tính từ ngày 16/10/2023.
2. Về trách nhiệm bồi thường dân sự: áp dụng Điều 48 của Bộ luật Hình
7
sự; các Điều 584, 585, 586, 589; Điều 357; Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Buộc bị cáo Văn N phải bồi thường cho Nguyễn Thị H số tiền
50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng). Ghi nhận thỏa thuận bồi thường được
số tiền 10.000.000 đồng giữa bị cáo, gia đình bcáo Nguyễn Thị H. Bị cáo
còn phải bồi thường 40.000.000 đồng (Bốn mươi triệu đồng).
Khi bản án có hiệu lực pháp luật, Nguyễn Thị H có đơn yêu cầu thi hành
án, nếu bị cáo Văn N chậm trả tiền thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả
theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật Dân sự.
3. Về án phí: áp dụng Điều 135; Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình s; đim
a, điểm c khoản 1 Điều 23; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí, lệ phí T án,
buộc bị cáo Văn N phải chịu 200.000 đồng án phí nh sự thẩm án phí
n sự có giá ngạch 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng).
4. V quyn kháng cáo: áp dng Điu 331; Điu 333 ca B lut T tng hình s.
Bị cáo Văn N, bị hại Nguyễn Thị H quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án./.
Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì
người được thi hành ánn sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuân
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị ỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án n sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Vụ giám đốc 1 TAND tối cao;
- VKSND cấp cao;
- VKSND tỉnh Điện Biên
- Công an tỉnh Điện Biên (PC02);
- Phòng HSNV Công an tỉnh;
- Trại tạm giam;
- Bị cáo; Bị hại;
- Cục THA dân sự tỉnh Điện Biên;
- Sở Tư pháp tỉnh Điện Biên;
- Lưu: HS, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Hòa
Tải về
33_2024_HS-ST_ DIEN BIEN 33_2024_HS-ST_ DIEN BIEN

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

33_2024_HS-ST_ DIEN BIEN 33_2024_HS-ST_ DIEN BIEN

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất