Bản án số 27/2025/DS-ST ngày 01/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 27/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 27/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 27/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 27/2025/DS-ST ngày 01/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh |
Số hiệu: | 27/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 01/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Phùng Thị Gái về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” đối với bà Phùng Thị Kim Hồng và ông Nguyễn văn Trung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỨC HUỆ Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HUỆ TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Gái.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Thị Rê.
Ông Nguyễn Tấn Rỏn.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lữ Minh Vũ - Thư ký Toà án nhân dân huyện Đức
Huệ, tỉnh Long An.
Ngày 01 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ đưa
ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 15/2025/DSST ngày 06 tháng 02
năm 2025 về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 17/2025/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Phùng Thị G - sinh năm 1969 - Địa chỉ: ấp V, xã M, huyện
Đ, tỉnh Long An.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Trần Thị Kim G1, sinh
năm 1994; Địa chỉ: khu phố D, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Long An. (văn bản ủy
quyền ngày 03-3-2025) (có mặt)
Bị đơn: Bà Phùng Thị Kim H - sinh năm 1983; Địa chỉ: ấp V, xã M, huyện
Đ, tỉnh Long An. (có mặt)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Văn T - sinh năm
1979; Địa chỉ: ấp V, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo các đơn khởi kiện đề ngày 09-01-2025, 06-02-2025, 25-02-2025, quá
trình tố tụng nguyên đơn bà Phùng Thị G do bà Trần Thị Kim G1 đại diện theo ủy
quyền trình bày:
Bản án số: 27/2025/DS-ST
Ngày: 01-6-2025
V/v “tranh chấp hợp đồng vay tài
sản”

2
Ngày 30-7-2023 (âm lịch), bà Phùng Thị Kim H cùng chồng là ông Nguyễn
Văn T vay của bà G số tiền 680.000.000 đồng, tiền lãi mỗi tháng 7.000.000 đồng,
có làm biên nhận do bà H ký tên. Theo thỏa thuận, ngoài tiền lãi của khoản vay thì
bà H phải thanh toán cho bà G số tiền gốc trả dần mỗi tháng 8.000.000 đồng. Như
vậy, mỗi tháng bà H phải thanh toán cho bà G số tiền 15.000.000 đồng.
Tuy nhiên, từ ngày 30-8-2023 (âm lịch) đến ngày 29-9-2024 (âm lịch) tương
ứng từ ngày 14-10-2023 (dương lịch) đến ngày 31-10-2024 (dương lịch), bà H chỉ
thanh toán tiền lãi cho bà G 15 tháng. Tổng cộng 90.380.000 đồng, chưa thanh toán
tiền gốc.
Tháng 02-2024 (âm lịch) (nhằm ngày 07-4-2024 dương lịch), bà H, ông T
tiếp tục vay của bà G số tiền 84.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng, lãi suất
5%/tháng, có làm biên nhận do bà H ký tên. Bà H, ông T chưa thanh toán khoản lãi
nào.
Bà G khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc bà H và ông T có nghĩa vụ
trả cho bà G số tiền: 832.242.000 đồng.
(trong đó: 764.000.000 đồng tiền gốc và 68.242.000 đồng tiền lãi, tiền lãi
được tính như sau: đối với khoản vay 680.000.000 đồng tiền lãi tạm tính từ ngày
01-11-2024 (dương lịch) đến ngày xét xử 01-6-2025 là 07 tháng x 7.000.000
đồng/tháng = 49.000.000 đồng; đối với khoản vay 84.000.000 đồng tiền lãi tạm
tính từ ngày 07-4-2024 (dương lịch) đến ngày xét xử 01-6-2025 là 13 tháng 24
ngày x 1,66% x 84.000.000 đồng = 19.242.000 đồng).
Tại bản tự khai ngày 07-3-2025, quá trình tố tụng bị đơn bà Phùng Thị Kim
H trình bày:
Năm 2019, bà vay của bà G 05 lần là 100.000.000 đồng và 50.000.000 đồng
bà G lấy vải dùm bà. Tổng cộng 150.000.000 đồng, lãi suất từ 50.000 đồng đến
90.000 đồng cho một triệu đồng. Mục đích vay làm vốn mua bán vải, ông T hoàn
toàn không biết gì về việc bà vay tiền bà G. Bà và ông T là vợ chồng hợp pháp có
đăng ký kết hôn nhưng ông T không sử dụng khoản tiền bà vay, đến khi bà G đến
nhà đòi nợ bà bỏ đi ngày 22-10-2024 thì ông T mới biết. Do việc buôn bán vải gặp
khó khăn nên không có khả năng trả lãi cho bà G. Bà G cộng dồn tiền lãi vào tiền
gốc và tiếp tục tính lãi. Tháng 7-2023, bà G yêu cầu bà ký vào giấy nợ 680.000.000
đồng, vì sợ bà G nói việc bà vay mượn nợ cho gia đình bà biết nên bà viết giấy nợ
theo mẫu của bà G đưa, bà không nhận số tiền 680.000.000 đồng. Đối với giấy nợ
84.000.000 đồng cũng là tiền lãi.
Bà đồng ý trả cho bà G số tiền 832.242.000 đồng. Ông T không biết khoản
vay này nên chỉ mình bà trả cho bà G.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn T vắng mặt tại
phiên tòa lần thứ 2 không lý do, nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Bà Phùng Thị G khởi kiện “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” đối với bà
Phùng Thị Kim H và ông Nguyễn Văn T, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ, tỉnh
Long An, thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 3
Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân
sự năm 2015.
[2] Bị đơn ông T được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án nhưng
ông không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cho quyền và lợi ích chính đáng
của ông, vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do.
[3] Về nội dung: Xét việc bà G yêu cầu bà H ông T có nghĩa vụ trả
832.242.000 đồng (trong đó: 764.000.000 đồng tiền lãi và 68.242.000 đồng tiền
lãi), Hội đồng xét xử nhận định:
[3.1] Về tiền gốc 764.000.000 đồng: Lời trình bày của bà G phù hợp giấy
vay tiền ngày 30-7-2024 (âm lịch), 02-2024 (âm lịch) bà G cung cấp số tiền bà G
vay tổng cộng 764.000.000 đồng. Bà H thừa nhận chữ ký ở 02 biên nhận là của bà,
tuy nhiên bà vay của bà G tổng cộng 150.000.000 đồng, do bà G cộng vốn và lãi
nên yêu cầu bà ký, bà không nhận tiền. Lời trình bày của bà H không có chứng cứ
chứng minh. Ông T vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, không cung cấp
chứng cứ chứng minh bà H tài vay của bà G vào mục đích cá nhân, không ùung
chung cho sinh hoạt gia đình, trong khi bà H trình bày bà vay tiền bà G để mua bán
vải. Vì vậy, ông T là chồng hợp pháp của bà H, nên có nghĩa vụ liên đới đối với
giao dịch do bà H thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật hôn nhân gia đình. Vì
vậy, xét bà H vay của bà G 764.000.000 đồng chưa trả nên bà H và ông T có nghĩa
vụ liên đới trả cho bà G 764.000.000 đồng theo quy định tại Điều 463, Điều 466
của Bộ luật Dân sự năm 2015.
[3.2] Về tiền lãi 68.242.000 đồng: Bà G yêu cầu bà H ông T có nghĩa vụ liên
đới trả là phù hợp với quy định pháp luật nên chấp nhận. Vì bà G yêu cầu thời gian
tính lãi, lãi suất đúng với quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[4] Từ các nhận định trên, cần buộc bà H ông T có nghĩa vụ liên đới trả cho
bà G 832.242.000 đồng.
[5] Áp dụng Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015 trong việc tính lãi chậm thi
hành án.
[6] Về án phí, căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, xét
thấy:
[6.1] Bà G không phải chịu tiền án phí, hoàn lại cho bà G tiền tạm ứng án phí
đã nộp.

4
[6.2] Bà H, ông T có nghĩa vụ liên đới trả cho bà G số tiền 832.242.000
đồng, nên có nghĩa vụ liên đới chịu 36.967.260 đồng tiền án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39, Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng
Dân sự năm 2015; Điều 357, Điều 463, Điều 466 và Điều 468 Bộ luật Dân sự năm
2015; Điều 27 Luật Hôn nhân gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Phùng Thị G về việc “tranh
chấp hợp đồng vay tài sản” đối với bà Phùng Thị Kim H và ông Nguyễn văn T.
Buộc bà Phùng Thị Kim H và ông Nguyễn Văn T có nghĩa vụ liên đới trả
cho bà Phùng Thị G số tiền 832.242.000 đồng (tám trăm ba mươi hai triệu, hai trăm
bốn mươi hai nghìn đồng).
Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong các khoản tiền, hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu
lãi đối với số tiền chậm thi hành án theo quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật
Dân sự năm 2015.
2. Về án phí:
Buộc bà Phùng Thị Kim H và ông Nguyễn Văn T có nghĩa vụ liên đới chịu
36.967.260 đồng (ba mươi sáu triệu, chín trăm sáu mươi bảy nghìn, hai trăm sáu
mươi đồng) tiền án phí.
Bà Phùng Thị G không phải chịu tiền án phí. Trả lại cho bà G 17.854.860
đồng (mười bảy triệu, tám trăm năm mươi bốn nghìn, tám trăm sáu mươi đồng) tiền
tạm ứng án phí (theo Biên lai thu số 0004947 ngày 06-02-2025 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Đức Huệ).
3. Nguyên đơn, bị đơn có mặt có quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc
thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 01-6-2025). Bị đơn vắng
mặt có quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Gái
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đức Huệ;
- Chi cục THADS huyện Đức Huệ;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 905/2025/DS-PT ngày 13/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm