Bản án số 30/2025/DS-ST ngày 17/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về y/c tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 30/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 30/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 30/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 30/2025/DS-ST ngày 17/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về y/c tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Y/c tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh |
Số hiệu: | 30/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn Thu đối với bà Nguyễn Thị Ngọc Phượng, ông Trần Minh Dũng về việc “yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu” |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỨC HUỆ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
Bản án số: 30/2025/DS-ST
Ngày: 11-6-2025
“tranh chấp liên quan yêu cầu tuyên bố
văn bản công chứng vô hiệu”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Gái
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Tấn Rỏn.
Ông Lữ Minh Luân.
- Thư ký phiên tòa: Bà Mai Thị Bé Đào - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Đức Huệ, tỉnh Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Huệ tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Giang Châu - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ,
tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 169/2024/TLST-
DS ngày 24 tháng 9 năm 2024 về việc “tranh chấp liên quan yêu cầu tuyên bố văn
bản công chứng vô hiệu” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
27/2025/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Phạm Văn T - Sinh năm 1972 - Địa chỉ: Ấp T, xã T,
huyện T, tỉnh Tây Ninh.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Đ - Sinh
năm 1959 - Địa chỉ: khu phố D, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Long An. (văn bản ủy
quyền ngày 24-9-2024) (có mặt)
Bị đơn:
1. Bà Nguyễn Thị Ngọc P - Sinh năm 1984 - Địa chỉ: E khu phố I, phường
B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt)
2. Ông Trần Minh D - Sinh năm 1984 - Địa chỉ: I V, phường F, quận E,
Thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Văn phòng C - Địa chỉ: ấp C, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An. (vắng mặt)

2
2. Văn phòng C1 - Địa chỉ: G ấp A, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An. (vắng
mặt)
3. Ông Kha Văn V - Sinh năm 1988 - Địa chỉ: ấp D, xã M, huyện Đ, tỉnh
Long An. (vắng mặt)
4. Ông Phạm Văn D1 - Sinh năm 1955 - Địa chỉ: ấp D, xã M, huyện Đ,
tỉnh Long An. (vắng mặt)
5. Bà Nguyễn Thị N - Sinh năm 1972 - Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh
Tây Ninh. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 20-8-2024, quá trình tố tụng nguyên đơn ông
Phạm Văn T do ông Nguyễn Văn Đ đại diện theo uỷ quyền trình bày:
Ông T là chủ sở hữu hợp pháp thửa đất 4975, diện tích 291,5m
2
, loại đất
ONT, thửa đất số 4976, diện tích 435,9m
2
, loại đất trồng cây hàng năm khác - tờ
bản đồ số 4, tọa lạc tại xã M (hiện nay là thửa 287, diện tích 291,5m
2
và thửa
289, diện tích 420,2m
2
- tờ bản đồ số 29, tọa lạc tại xã M) được Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh L cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DC 829990, số
vào sổ cấp CS 08337 và số DC 829980, số vào sổ cấp CS 08336 cùng ngày 01-
10-2021 do ông T đứng tên.
Ngày 27-12-2023, ông T và bà Nguyễn Thị Ngọc P lập Văn bản thỏa
thuận về việc ủy quyền vay vốn có thế chấp tài sản. Nội dung thỏa thuận ông T
vay của bà P số tiền 150.000.000 đồng, lãi suất 2%/tháng. Thời hạn vay 12
tháng. Nếu trong thời hạn 12 tháng ông T trả tiền thì bà P chỉ nhận lại tiền gốc là
150.000.000 đồng, không tính tiền lãi, nhưng phải thông báo trước cho bà P biết
trước 30 ngày. Để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ, bà P yêu cầu ông T ra phòng công
chứng lập hợp đồng ủy quyền nên cùng ngày 27-12-2023, ông T bà P đến Văn
phòng C ký hợp đồng ủy quyền số công chứng 6343, quyển số 12/2023/TP/CC-
SCC/HĐGD và ông T giao 02 bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
hai thửa 4975, 4976 cho bà P giữ, đất do ông T quản lý sử dụng từ đó cho đến
nay.
Tháng 6-2024, ông T liên hệ bà P ra Văn phòng công chứng hủy hợp
đồng ủy quyền ngày 27-12-2023, ông T trả số tiền 150.000.000 đồng, nhận lại
02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thế chấp cho bà P nhưng không liên
lạc được. Ngày 19-6-2024, ông T có T1 Thông báo hẹn bà P vào lúc 15 giờ ngày
19-7-2024 có mặt tại Văn phòng C để ông T trả cho bà P số tiền 150.000.000
đồng, thực hiện ký chấm dứt hợp đồng ủy quyền số công chứng 6343, quyển số
12/2023/TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C chứng thực ngày 27-12-2023,
ông Thu N1 lại 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thư Thông báo được
ông T gửi qua đường bưu điện và ông T cùng Văn phòng T3, Thành phố Hồ Chí
Minh đến nhà giao trực tiếp cho bà P, nhưng bà P không có nhà nên ông T niêm
yết tại nhà bà P.
Ông T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

3
- Tuyên vô hiệu hợp đồng ủy quyền số công chứng 6343, quyển số 12-
2023TP/CC-SCC/HĐGD được Văn phòng C chứng thực ngày 27-12-2023 giữa
ông Phạm Văn T và bà Nguyễn Thị Ngọc P đối với 02 thửa đất 4795, diện tích
291,5m
2
, 4796, 435,9m
2
- tờ bản đồ số 4, tọa lạc tại xã M, huyện Đ, tỉnh Long
An.
- Tuyên vô hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công
chứng 5702, quyển số 12-2023 TP/CC-SCC/HĐGD được Văn phòng C1 chứng
thực ngày 28-12-2023 giữa ông Phạm Văn T (do bà Nguyễn Thị Ngọc P đại
diện) và ông Trần Minh D đối với 02 thửa đất 4795, diện tích 291,5m
2
, 4796,
435,9m
2
- tờ bản đồ số 4, tọa lạc tại xã M, huyện Đ, tỉnh Long An.
- Ông T đồng ý trả lại cho bà P số tiền 150.000.000 đồng và 43.492.000
đồng tiền lãi (tiền lãi được tính như sau: tính từ ngày 27-12-2023 đến ngày xét
xử 11-6-2025 là 17 tháng 14 ngày x .66%/tháng x 150.000.000 đồng).
Ông T rút lại yêu cầu khởi kiện buộc bà P, ông D trả lại cho ông T 02 bản
chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ông T không yêu cầu giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu.
- Tại bản tự khai ngày 22-4-2024, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Kha Văn D2 trình bày: Ngày 01-01-2025, ông thuê thửa đất số 4795 (thuê
diện tích 20m
2
), tờ bản đồ số 4, tọa lạc tại xã M, huyện Đ, thời hạn thuê 2 năm
của ông T để làm tiệm cắt tóc. Nếu Tòa án giải quyết diện tích đất thuộc về ai
thì ông có nghĩa vụ trả lại cho người đó.
- Tại bản tự khai ngày 22-4-2024, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
bà Nguyễn Thị N trình bày: Bà thống nhất toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông T.
Trong vụ án này bà không có yêu cầu độc lập.
- Tại bản tự khai ngày 22-4-2024, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Phạm Văn D1 trình bày: Vào khoảng năm 2005, ông cất thêm phần mái che
nhà nhưng khi đo đạc, nên mái che của ông có lấn sang 02 thửa đất của ông T.
Nếu Tòa án giải quyết diện tích đất thuộc về ai thì ông có nghĩa vụ tháo dỡ trả
cho người đó.
- Tại văn bản trình bày ý kiến ngày 26-3-2025 người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Văn phòng C trình bày: Việc công chứng hợp đồng theo đúng quy
định pháp luật.
- Tại văn bản trình bày ý kiến ngày 09-02-2025 người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Văn phòng công chứng Nguyễn Văn L trình bày: Việc công chứng
hợp đồng theo đúng quy định pháp luật.
Nguyên đơn thống nhất kết quả đo đạc, thẩm định và định giá tài sản
tranh chấp.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Đức Huệ phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật: trong quá trình thụ lý, chuẩn bị đưa vụ án ra
xét xử, Thẩm phán thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố

4
tụng Dân sự. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng trình tự,
thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Quyền và lợi ích hợp pháp của
các đương sự được đảm bảo.
- Về quan điểm xử lý vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của ông T về việc tuyên vô hiệu hợp đồng ủy quyền giữa ông
T và bà P; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông T (do bà P đại
diện) và ông D. Ghi nhận ông T có nghĩa vụ trả cho bà P số tiền 193.492.000
đồng. Không giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng C, Văn phòng C1 có
đơn xin vắng mặt; Bị đơn bà Nguyễn Thị Ngọc P, ông Trần Minh D; người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Kha Văn D2, ông Phạm Văn D1, bà Nguyễn
Thị N vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Quan hệ pháp luật và thẩm quyền: Nguyên đơn yêu cầu tuyên bố các
giao dịch liên quan đến thửa đất 4795, 4796, tờ bản đồ 4, tọa lạc tại xã M, huyện
Đ, tỉnh Long An (hiện nay là thửa 287, diện tích 291,5m
2
và thửa 289, diện tích
420,2m
2
- tờ bản đồ số 29, tọa lạc tại xã M) vô hiệu. Do đó, Toà án xác định
quan hệ tranh chấp là “yêu cầu tuyên bố vô hiệu hợp đồng ủy quyền, hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất”. Đây là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ theo Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[2] Thủ tục tố tụng:
[2.1] Bị đơn bà P, ông D được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa
án nhưng không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cho quyền và lợi ích
hợp pháp chính đáng của mình, không có mặt để tham gia phiên tòa lần thứ hai
không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét xử vụ án theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[2.2] Theo đơn khởi kiện ngày 20-8-2024, ông T ghi trong đơn khởi kiện
bị đơn tên Nguyễn Ngọc P, địa chỉ: E khu phố I, phường B, quận B, Thành phố
Hồ Chí Minh. Trong “Văn bản thỏa thuận về việc ủy quyền vay vốn có thế chấp
tài sản bảo đảm” phần nội dung ghi “Bên B: Nguyễn Ngọc P”, vị trí ký tên bà P
ký và ghi họ tên là Nguyễn Thị Ngọc P. Trước khi khởi kiện ông T đã thực hiện
việc lập vi bằng về việc gởi thông báo cho bà P theo địa chỉ: E khu phố I,
phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. Toà án cũng tiến hành tống đạt cho
bà P qua địa chỉ: E khu phố I, phường B, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh. Vì
vậy, xác định bà Nguyễn Thị Ngọc P đã nhận được thủ tục theo đúng quy định.
[3] Nội dung:

5
[3.1] Bà Nguyễn Thị N là vợ hợp pháp của ông Phạm Văn T, có bản tự
khai trình bày thống nhất yêu cầu khởi kiện của ông T, không có yêu cầu gì; ông
V không tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; ông T không tranh chấp
việc ông D1 xây mái che lấn sang thửa đất đang tranh chấp - nên không xem xét.
[3.2] Theo Công văn số 126/CNVPĐKĐĐ ngày 03-02-2025 của Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại huyện Đ xác định thửa đất 4975, 4976, tờ
bản đồ số 4, xã M do ông Trần Minh D đứng tên. Hiện tại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất không đăng ký giao dịch bảo đảm tại Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai tại huyện Đ.
[3.3] Nguyên đơn thống nhất biên bản thẩm định, chứng thư ngày 17-02-
2025; Mảnh trích đo địa chính số 96-2024 của công ty TNHH K được Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai tại huyện Đ duyệt ngày 31-12-2024.
[3.4] Ông T rút một phần yêu cầu khởi kiện liên quan yêu cầu bà P, ông D
trả lại 02 bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nên không xem xét, sẽ
đình chỉ.
[3.5] Tại phiên tòa nguyên đơn không rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
[3.6] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu tuyên vô hiệu hợp
đồng ủy quyền và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất liên quan 02
thửa đất 4795, 4796, tờ bản đồ 4, tọa lạc tại xã M, huyện Đ (hiện nay là thửa
287, diện tích 291,5m
2
và thửa 289, diện tích 420,2m
2
- tờ bản đồ số 29, tọa lạc
tại xã M), Hội đồng xét xử nhận định: Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ
án thể hiện: Ngày 23-12-2023, ông T và bà P ký kết “Văn bản thỏa thuận về việc
ủy quyền vay vốn có thế chấp tài sản bảo đảm”. Nội dung: ông T chuyển
nhượng 02 thửa đất 4975, 4976 cho bà P để bà P vay vốn Ngân hàng số tiền
150.000.000 đồng. Sau khi vay được bà P giao toàn bộ số tiền cho ông T. Ông T
có nghĩa vụ đóng lãi 2%/tháng, thời hạn hợp đồng 12 tháng, sau 12 tháng bên B
(bà P) chuyển nhượng lại cho bên A (ông T) quyền sử dụng đất. Ngoài ra, có
thỏa thuận thêm: “Trong thời gian hợp đồng 1 năm. Bên A có tiền chuộc lại thì
báo trước 30 ngày, chuộc lại với số tiền 150.000.000 đồng, không phát sinh gì
thêm. Nếu sau 12 tháng bên A chưa có tiền Bên B có thể gia hạn thêm, không
chịu chi phí gì thêm”. Ngày 28-12-2023, bà P đại diện ông T chuyển nhượng
thửa đất 4795, 4796 cho ông D. Diện tích đất 02 thửa 4795, 4796 thực tế do ông
T đang quản lý, trong đó có một phần diện tích đất ông T cho ông V thuê. Như
vậy, có căn cứ xác định hợp đồng ủy quyền ngày 27-12-2023 giữa ông T và bà P
là giả tạo, nhằm che giấu hợp đồng vay. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất giữa ông T (do bà P đại diện) và ông D đã vi phạm cam kết giữa ông T
và bà P. Ông D nhận chuyển nhượng 02 thửa đất 4795, 4796 nhưng không nhận
đất quản lý, nên ông D không được xem là người thứ ba ngay tình để được pháp
luật bảo vệ theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Dân sự.
[3.7] Từ những căn cứ trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông T
về việc tuyên bố hợp đồng ủy quyền giữa ông T và bà P đối với thửa đất 4795,
4796, tờ bản đồ 4, tọa lạc tại xã M, huyện Đ vô hiệu; hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất giữa ông T (do bà P đại diện) và ông D đối với thửa đất 4795,

6
4796, tờ bản đồ 4, tọa lạc tại xã M, huyện Đ vô hiệu theo quy định tại Điều 124
Bộ luật Dân sự. Ghi nhận ông T tự nguyện trả cho bà P 193.492.000 đồng.
[3.8] Áp dụng Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015 trong việc tính lãi
chậm thi hành án.
[3.9] Về giải quyết hợp đồng vô hiệu: Tòa án đã ban hành Công văn số
58/CV-TA ngày 19-02-2025 giải thích về việc yêu cầu giải quyết hậu quả hợp
đồng vô hiệu. Nhưng các đương sự không yêu cầu, nên không xem xét. Nếu
phát sinh tranh chấp các đương sự có quyền yêu cầu giải quyết bằng vụ án khác.
[4] Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Huệ đề
nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử xét thấy đề
nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ nên chấp nhận.
[5] Về chi phí thu thập chứng cứ: 9.000.000 đồng ông T có nghĩa vụ chịu
- đã nộp tạm ứng và chi phí xong.
[6] Về lệ phí đo vẽ và chi phí thẩm định, định giá tài sản: 37.800.000
đồng do ông T được chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên bà P, ông D có nghĩa vụ
liên đới chịu. Ông T đã nộp tạm ứng và chi phí xong, bà P, ông D có nghĩa vụ
trả lại cho ông T.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông T có nghĩa vụ chịu 9.674.600 đồng tiền án phí, khấu trừ 900.000
đồng đã nộp. Ông T có nghĩa vụ nộp thêm 8.774.600 đồng tiền án phí.
Bà P, ông D có nghĩa vụ liên đới chịu 600.000 đồng tiền án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 157, Điều 161; Điều 165, Điều 227, Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 122, Điều 124; Điều 131; Điều 375; Điều 468 Bộ luật Dân sự
2015; Căn cứ Điều 26; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-
12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn T đối với bà
Nguyễn Thị Ngọc P, ông Trần Minh D về việc “yêu cầu tuyên bố văn bản công
chứng vô hiệu” liên quan buộc bà P, ông D trả lại 02 bản chính giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số DC 829990, số vào sổ cấp CS 08337 và số DC 829980, số
vào sổ cấp CS 08336 cùng ngày 01-10-2021 do ông T đứng tên.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn T đối với bà
Nguyễn Thị Ngọc P, ông Trần Minh D về việc “yêu cầu tuyên bố văn bản công
chứng vô hiệu”:

7
Vô hiệu Hợp đồng ủy quyền số công chứng 6343, quyển số 12-2023
TP/CC-SCC/HĐGD được Văn phòng C chứng thực ngày 27-12-2023 giữa ông
Phạm Văn T và bà Nguyễn Thị Ngọc P do giả tạo đối với 02 thửa đất 4795,
4796, tờ bản đồ 4, tọa lạc tại xã M, huyện Đ.
Vô hiệu Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng
công chứng 5702, quyển số 12-2023 TP/CC-SCC/HĐGD được Văn phòng C1
chứng thực ngày 28-12-2023 giữa ông Phạm Văn T (do bà Nguyễn Thị Ngọc P)
và ông Trần Minh D đối với 02 thửa đất 4795, 4796, tờ bản đồ 4, tọa lạc tại xã
M, huyện Đ.
Hai thửa đất 4795, 4796, tờ bản đồ 4, tọa lạc tại xã M, huyện Đ (hiện nay
là thửa 287, diện tích 291,5m
2
và thửa 289, diện tích 420,2m
2
- tờ bản đồ số 29,
tọa lạc tại xã M, huyện Đ), có tứ cận:
Đông giáp: Thửa 290, 291 Phạm Văn D1.
Tây giáp: Thửa 286, 288 Phạm Văn T2.
Nam giáp: Thửa 122 Nguyễn Thị N2.
Bắc giáp: ĐT 838 - Bà M.
(độ dài từng cạnh theo Mảnh trích đo địa chính số 289-2024 ngày 20-12-
2024 của Công ty trách nhiệm hữu hạn Đ1 được Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai tại huyện Đ duyệt ngày 31-12-2024)
Ông Phạm Văn T có trách nhiệm liên hệ cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để lập thủ tục kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; điều
chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp (hoặc một phần diện tích trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp).
Trường hợp bên phải thi hành án không giao nộp bản chính giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì bên được thi hành án được quyền yêu cầu cơ quan
nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh, thu hồi, hủy giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đã cấp (hoặc một phần diện tích trên giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã cấp).
2. Ghi nhận ông Phạm Văn T có nghĩa vụ trả lại cho bà Nguyễn Thị Ngọc
P số tiền 193.492.000 đồng (một trăm chín mươi ba triệu đồng, bốn trăm chín
mươi hai nghìn đồng).
3. Về chi phí thu thập chứng cứ: Ông T có nghĩa vụ chịu 9.000.000 đồng
(chín triệu đồng) - đã nộp và chi phí xong.
4. Về lệ phí đo vẽ và chi phí thẩm định, định giá tài sản: 37.800.000 đồng
(ba mươi bảy triệu, tám trăm nghìn đồng) bà P ông D có nghĩa vụ liên đới chịu
và trả lại cho ông T.
5. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án
của người được thi hành án đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự.

8
6. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông T có nghĩa vụ chịu 9.674.600 đồng tiền án phí, khấu trừ 900.000
đồng đã nộp (theo các Biên lai thu số 0004696, 0004695, 0004694 ngày 24-9-
2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Huệ). Ông T có nghĩa vụ nộp
thêm 8.774.600 đồng (tám triệu, bảy trăm bảy mươi bốn nghìn, sáu trăm đồng)
tiền án phí
Bà P, ông D có nghĩa vụ liên đới chịu 600.000 đồng (sáu trăm nghìn
đồng) tiền án phí.
7. Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo thủ tục
phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (11-6-2025). Bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt có quyền kháng cáo bản án
theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
8. Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Long An;
- VKSND huyện Đức Huệ;
- Chi cục THADS huyện Đức Huệ;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
Trần Thị Gái
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm